Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020-2025
Số hiệu: | 2666/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Nguyễn Đức Chín |
Ngày ban hành: | 19/11/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2666/QĐ-UBND |
Kiên Giang, ngày 19 tháng 11 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 16/2015/QĐ-UBNĐ ngày 03/6/2015 của UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 13/2 019/QĐ-UBND ngày 13/6/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 03/6/2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 646/TTr-SNV ngày 30/10/2020 và Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 302/TTr-SCT ngày 21/9/2020 về việc phê duyệt Đề án thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này là Đề án số 1107a/ĐA-SCT ngày 21/9/2020 của Sở Công Thương về việc thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 - 2025 (kèm theo Đề án).
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2020-2025
Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương tỉnh Kiên Giang
Cơ quan thực hiện: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển Công nghiệp tỉnh Kiên Giang
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Mục đích, yêu cầu xây dựng đề án:
II. Căn cứ pháp lý:
III. Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng đề án:
IV. Phạm vi của đề án:
V. Nội dung và kết cấu của đề án:
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Cơ sở lý luận:
1. Khuyến công và các khái niệm liên quan
2. Đối tượng thực thi chính sách khuyến công
II. Cơ sở thực tiễn:
1. Tổ chức khuyến công cấp tỉnh
2. Tổ chức khuyến công cấp huyện, cấp xã
2.1. Cấp huyện:
2.2. Cấp xã:
3. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công
4. Những thuận lợi, khó khăn
4.1 Thuận lợi
4.2 Khó khăn
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
I. Thực trạng CNNT
1. Về số lượng cơ sở CNNT
2. Về lao động
3. Về giá trị sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020
1. Các nội dung khuyến công đã triển khai
2. Kết quả đạt được
3. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án khuyến công tại các huyện, TP trong giai đoạn 2016-2020
4. Đánh giá chung
5. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
5.1. Tồn tại, hạn chế
5.2 Nguyên nhân
5.3 Bài học kinh nghiệm
PHẦN III
NỘI DUNG XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI
CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
II. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
1. Cơ cấu tổ chức
2. Chức năng của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
3. Nhiệm vụ của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
4. Quyền hạn của cộng tác viên khuyến công
5. Quyền lợi của cộng tác viên khuyến công
III. Phương án xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công
1. Phương án xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công
2. Phân bổ cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng
IV. Kế hoạch nhân sự
1. Tiêu chuẩn cộng tác viên khuyến công
1.1 Đối tượng tham gia mạng lưới cộng tác viên khuyến công
1.2 Tiêu chuẩn năng lực
1.3 Tiêu chuẩn về trình độ
1.4 Tiêu chuẩn về đạo đức
2. Cách thức tuyển chọn
3. Thời hạn hợp đồng
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn và hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến công
4.1 Công tác đào tạo, tập huấn
4.2 Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến công
V. Dự toán kinh phí thực hiện đề án
1. Kinh phí thực hiện
2. Nguồn kinh phí:
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
2. Sở Nội vụ
3. Sở Tài chính
4. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển Công nghiệp:
5. UBND các huyện, thành phố
6. UBND xã, phường, thị trấn
VII. Hiệu quả của đề án
1. Hiệu quả kinh tế
2. Hiệu quả xã hội
PHẦN IV
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị
UBND TỈNH KIÊN GIANG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1107a/ĐA-SCT |
Kiên Giang, ngày 21 tháng 9 năm 2020 |
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP MẠNG LƯỚI CÔNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2020-2025
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Mục đích, yêu cầu xây dựng đề án
Tính đến năm 2019, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có hơn 9.975 cơ sở sản xuất công nghiệp, tăng 10,8% so với năm 2018. Trong đó, số hộ cá thể là cơ sở, chiếm 92,3%, doanh nghiệp là 766 cơ sở, chiếm 7,7%. Khu vực nông thôn sản xuất công nghiệp vẫn còn rất khiêm tốn, năng lực cạnh tranh của công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh vẫn còn thấp và tồn tại nhiều vấn đề như: quy mô nhỏ, phát triển chưa đều về ngành, địa phương; trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, hệ thống quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất trong tiến trình hội nhập; khả năng tiếp cận nguồn vốn kể cả hỗ trợ ưu đãi còn nhiều hạn chế.
Kết quả thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công trong thời gian qua đã mang lại những hiệu quả tích cực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp. Thông qua hoạt động khuyến công, vai trò, vị trí của các cơ quan quản lý nhà nước về Công Thương ở địa phương được nâng cao, tạo sự gắn kết giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với cộng đồng doanh nghiệp. Hoạt động khuyến công có hiệu quả, là nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, sự vào cuộc của các cấp, các ngành của Tỉnh, sự phối hợp với các địa phương trong đó có vai trò nòng cốt trong tham mưu, quản lý Nhà nước của Sở Công Thương và công tác triển khai thực hiện của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang (sau đây viết tắt là Trung tâm KCTVPTCN).
Hiện nay, tổ chức bộ máy hoạt động khuyến công chỉ có ở cấp tỉnh là Trung tâm KCTVPTCN, không có chi nhánh cấp huyện và cũng không có mạng lưới cộng tác viên khuyến công như một số tỉnh, thành phố khác. Đối với cấp huyện, phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phân công 01 cán bộ công chức kiêm nhiệm theo dõi công tác Công Thương trong đó có khuyến công, cấp xã không có cán bộ chuyên trách theo dõi công tác khuyến công. Do chưa có hệ thống cán bộ khuyến công từ tỉnh đến cấp xã cũng như số lượng biên chế của Trung tâm KCTVPTCN ít (18 biên chế) nên trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là việc tuyên truyền, hướng dẫn, triển khai chính sách khuyến công và nắm tình hình hoạt động của các cơ sở công nghiệp nông thôn.
Công tác xây dựng đề án khuyến công của cấp cơ sở còn hạn chế, mặc dù đã được tập huấn về nghiệp vụ khuyến công, nhưng cán bộ phụ trách lĩnh vực công nghiệp tại các Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng do phụ trách kiêm nhiệm nhiều công việc, nên trong việc khảo sát và xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm chưa kịp thời.
Để các chương trình khuyến công ngày càng phát huy hơn tính hiệu quả, tạo ra động lực để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là ở các xã nông thôn mới. Vì vậy, cần thiết có đội ngũ cộng tác viên (CTV) tại các địa phương. Có đội ngũ CTV, giúp cho hoạt động khuyến công dần đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả. Triển khai thực hiện các chương trình, đề án bằng những việc làm cụ thể ở địa phương, giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn tiếp cận các chính sách như hỗ trợ vốn, đào tạo nghề, phát triển sản phẩm...một cách dễ dàng.
Từ những mục đích, yêu cầu nêu trên, việc xây dựng đề án thành lập và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2020 - 2025 là cần thiết và cấp bách.
II. Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
- Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
- Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 03 năm 2018 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
- Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
- Quyết định 16/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kinh phí Khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 06 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang.
- Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang Ban hành Chương trình Khuyến công tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
III. Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng đề án
1. Phân tích những căn cứ lý luận và thực tiễn xây dựng đề án thành lập và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 -2025.
2. Đánh giá thực trạng công nghiệp nông thôn và tình hình thực hiện nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2019; đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
3. Xây dựng phương án thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công, mục tiêu, các hoạt động chính của đề án và kiến nghị.
IV. Phạm vi của đề án
Thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 - 2025.
V. Nội dung và kết cấu của đề án
Nội dung của đề án thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 - 2025, gồm các phần như sau:
Phần Mở đầu
Phần I: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đề án
Phần II: Tình hình thực hiện nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014-2019.
Phần III: Nội dung xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công
Phần IV: Kết luận và kiến nghị.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Cơ sở lý luận
1. Khuyến công và các khái niệm liên quan
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp được gọi chung là hoạt động khuyến công.
Tại Điều 2 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP quy định về các khái niệm từ ngữ liên quan đến hoạt động khuyến công như sau:
+ Chương trình khuyến công là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công trong từng giai đoạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động tại địa phương.
+ Kế hoạch khuyến công là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công từng giai đoạn.
+ Đề án khuyến công là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung, đối tượng thụ hưởng, thời gian thực hiện và kinh phí xác định.
+ Dịch vụ khuyến công là các dịch vụ cần triển khai để thực hiện các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP .
2. Đối tượng thực thi chính sách khuyến công
Theo Điều 8 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , tổ chức khuyến công địa phương bao gồm:
+ Cấp tỉnh: UBND tỉnh Kiên Giang thành lập Trung tâm KCTVPTCN là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công.
+ Cấp huyện (huyện, thành phố): Theo yêu cầu nhiệm vụ, UBND tỉnh Kiên Giang xem xét, quyết định thành lập các chi nhánh trực thuộc Trung tâm KCTVPTCN.
+ Cấp xã (xã, phường, thị trấn): Theo yêu cầu nhiệm vụ, UBND tỉnh Kiên Giang xem xét, quyết định thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công để triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã.
Tại Điều 16 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , Điều 10 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , quy định chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công như sau:
+ UBND tỉnh Kiên Giang thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trong phạm vi địa phương.
+ Sở Công Thương là cơ quan giúp UBND tỉnh Kiên Giang thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP .
II. Cơ sở thực tiễn
1. Tổ chức khuyến công cấp tỉnh
UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định số 20/2004/QĐ-UB ngày 09/4/2004 và Quyết định số 2286/QĐ-UBND, ngày 07/10/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc tổ chức lại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương có chức năng phục vụ quản lý nhà nước ngành Công Thương, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực khuyến công quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ và tư vấn một số lĩnh vực khuyến công.
Số lượng biên chế được giao, gồm 18 viên chức và 01 hợp đồng 68 và cơ cấu tổ chức bộ máy gồm:
+ 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc.
+ 02 phòng chuyên môn: Phòng Hành chính - Tổng hợp, phòng Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
2. Tổ chức khuyến công cấp huyện, cấp xã
2.1. Cấp huyện:
Đối với cấp huyện không thành lập chi nhánh trực thuộc Trung tâm KCTVPTCN, chỉ có công chức thuộc Phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện theo dõi công nghiệp - thương mại, phối hợp triển khai công tác khuyến công trên địa bàn cấp huyện, đề xuất với lãnh đạo Phòng xây dựng các kế hoạch khuyến công nhằm hỗ trợ và thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để tham mưu cho UBND cấp huyện.
2.2. Cấp xã:
Chưa hình thành mạng lưới công tác viên khuyến công cấp xã.
3. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công
Theo quy định tại Quyết định 16/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kinh phí Khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 06 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang.
Kế hoạch khuyến công tỉnh được xây dựng trên cơ sở báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến công của UBND cấp huyện. Báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến công của UBND cấp huyện do phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng tham mưu đề xuất trên cơ sở đăng ký trực tiếp nhu cầu khuyến công từ cơ sở công nghiệp nông thôn.
Căn cứ Kế hoạch khuyến công được UBND tỉnh phê duyệt, Trung tâm KCTVPTCN phối hợp với cơ sở công nghiệp nông thôn triển khai xây dựng đề án khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi đề án được phê duyệt, Trung tâm trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở công nghiệp nông thôn tổ chức thực hiện đề án. Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng, phối hợp theo dõi và nghiệm thu đề án theo đề nghị của Sở Công Thương.
Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm KCTVPTCN và Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng mang tính phối hợp. Trong trường hợp cần thực hiện công việc phục vụ triển khai công tác khuyến công tại các địa phương, Trung tâm KCTVPTCN không thể chỉ đạo trực tiếp công việc đối với công chức phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng.
4. Những thuận lợi, khó khăn
4.1 Thuận lợi
Những năm qua triển khai Nghị định số 45/2015/NĐ-CP , nhiều nội dung khuyến công được triển khai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như: Hoạt động tuyên truyền khuyến công, các lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp và nâng cao năng lực quản lý; hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất giới thiệu sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất; tổ chức bình chọn và tôn vinh sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; tổ chức, vận động cơ sở tham gia hội chợ triển lãm trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Nhìn chung các nội dung, chương trình hoạt động của Trung tâm KCTVPTCN thời gian qua đã hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý ngành, thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống người dân; tạo động lực cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,...góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Ngày 28 tháng 03 năm 2018, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công. Việc ban hành Thông tư này đã tạo điều kiện về cơ sở pháp lý đề UBND tỉnh ban hành Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Theo đó, mức chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công đã được được quy định cụ thể trong Thông tư số 28/2018/TT-BTC , Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND .
4.2 Khó khăn
Còn một vài đơn vị phòng Kinh tế/Kinh tế và hạ tầng cấp huyện thực hiện chưa tốt việc phối hợp triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã, cũng như nắm bắt nhu cầu trợ giúp của cơ sở công nghiệp nông thôn để trực tiếp tư vấn, hướng dẫn hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện các chính sách hỗ trợ.
Việc tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công đến từng xã gặp rất nhiều khó khăn do Trung tâm KCTVPTCN không đủ nguồn nhân lực để tổ chức thực hiện nhiều nhiệm vụ trong cùng một thời điểm.
Công tác phối hợp với Trung tâm KCTVPTCN và Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng theo cơ chế ngành dọc chưa đảm bảo được tính hiệu quả và kịp thời trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ khuyến công.
Trước khi Thông tư số 28/2018/TT-BTC được ban hành, các văn bản QPPL về khuyến công không có quy định về mức chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công nên không có cơ sở để xây dựng đề án thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
I. Thực trạng công nghiệp nông thôn
1. Về số lượng cơ sở công nghiệp nông thôn
Theo số liệu của Cục Thống kê Kiên Giang, năm 2019 trên địa bàn tỉnh có 9.975 cơ sở công nghiệp nông thôn, trong đó hộ kinh doanh cá thể chiếm 92,3% trong tổng số cơ sở công nghiệp nông thôn.
Số lượng cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2019 phân theo đơn vị hành chính như sau:
Đơn vị tính: Cơ sở
STT |
Địa phương |
Số lượng |
|
Toàn tỉnh |
9.975 |
1 |
TP. Rạch Giá |
961 |
2 |
TP. Hà Tiên |
466 |
3 |
H. Kiên Lương |
477 |
4 |
H. Hòn Đất |
847 |
5 |
H. Tân Hiệp |
679 |
6 |
H. Châu Thành |
767 |
7 |
H.Giồng Riềng |
1.465 |
8 |
H. Gò Quao |
1.474 |
9 |
H. An Biên |
554 |
10 |
H. An Minh |
326 |
11 |
H. Vĩnh Thuận |
633 |
12 |
H. Phú Quốc |
727 |
13 |
H. Kiên Hải |
182 |
14 |
H. U Minh Thượng |
315 |
15 |
H. Giang Thành |
102 |
2. Về lao động
Tổng số lao động công nghiệp nông thôn năm 2019 là 43.028 lao động, tăng 11,9% lao động so với năm 2018.
3. Về giá trị sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Năm 2019 giá trị sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (giá so sánh 2010) đạt 47.662 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng 10,07%. Năm 2020 đạt 50,435 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 5,82%.
Số lượng cơ sở công nghiệp nông thôn (quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ trở xuống) chiếm trên 98% nhưng có mức đóng góp còn khiêm tốn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp. Để thúc đẩy tăng trưởng mang tính đột phá ở nhóm cơ sở công nghiệp nông thôn vốn có xuất phát điểm thấp thì cần tăng cường các giải pháp đồng bộ và vận dụng tối đa các chính sách hiện có để hỗ trợ cho nhóm đối tượng này.
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020
1. Các nội dung khuyến công đã triển khai
Các nội dung khuyến công đã triển khai bao gồm: nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến; phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công; hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp.
2. Kết quả đạt được
Về hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở công nghiệp nông thôn: Tổ chức 01 lớp đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho 107 học viên là chủ các DN, cơ sở công nghiệp nông thôn. Tổ chức 03 đoàn học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công tại các tỉnh Vũng Tàu, Bình Dương và Đồng Nai cho doanh nghiệp và cán bộ, công chức làm công tác khuyến công.
Về hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật: 40 dự án đầu tư đổi mới thiết bị, ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn chủ yếu các ngành nghề như cơ khí, chế biến nông-lâm sản, thực phẩm, thủ công ,mỹ nghệ góp phần nâng cao năng suất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Việc hỗ trợ sau đầu tư đã phát huy hiệu quả, góp phần giúp các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Về hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu: tổ chức 01 Hội chợ Công nghiệp - Thương mại Đồng bằng Sông Cửu Long - Kiên Giang; tổ chức gian hàng chung tỉnh Kiên Giang tham gia 12 hội chợ triển lãm trong nước; Tổ chức tham gia 04 cuộc Hội nghị Kết nối Cung - cầu; hỗ trợ 27 cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia gian hàng chung tại các hội chợ triển lãm trong nước; tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và tham gia 03 lần bình chọn cấp Khu vực, 03 lần bình chọn cấp Quốc gia. Kết quả có 142 sản phẩm được bình chọn là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp Tỉnh, 14 sản phẩm đạt cấp Khu vực, 10 sản phẩm đạt cấp Quốc Gia; thực hiện 05 đề án khuyến công hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu đầu tư phòng trưng bày giới thiệu các sản phẩm.
Về hỗ trợ tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn: Thực hiện hỗ trợ đánh giá nhanh về sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp cho 12 doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn. Nhằm giúp cho các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn phát hiện các lãng phí trong sản xuất, đề xuất các giải pháp cho doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn cải tiến, thay thế công nghệ đê nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm phát thải ra môi trường.
Về hỗ trợ cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công: thực hiện 477 tin bài trên Báo Kiên Giang, website của Sở Công Thương, website của Bộ Công Thương; 62 chuyên mục Công Thương trên Đài PTTH Kiên Giang và Báo Kiên Giang và 08 lượt tuyên truyền trên đài phát thanh các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác tuyên truyền trên sóng phát thanh; phát hành 4.000 tờ gấp thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách khuyến công, công nghiệp hỗ trợ và sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
Về hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công: tổ chức 18 lớp tập huấn giới thiệu các văn bản, chủ trương, chính sách của Nhà nước, Tỉnh về khuyến công cho 924 lượt cán bộ làm công tác khuyến công cấp huyện, thành phố, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội nghề nghiệp và một số doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
Tổng kinh phí thực hiện chương trình khuyến công từ năm 2016 đến năm 2020 là 30.415,2 triệu đồng. Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công quốc gia là: 2.484 triệu đồng.
+ Kinh phí khuyến công địa phương là: 11.253,4 triệu đồng.
+ Kinh phí của cơ sở công nghiệp nông thôn: 16.667,8 triệu đồng.
3. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án khuyến công tại các huyện, thành phố trong giai đoạn 2016-2020
Các dạng đề án khuyến công trọng tâm yêu cầu có đối tượng thụ hưởng cụ thể (xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến) do UBND cấp huyện đề xuất đã triển khai tại các huyện, thành phố trong giai đoạn 2016-2020 như sau:
Địa phương |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
Dự kiến 2020 |
Cộng |
TP. Rạch Giá |
1 |
1 |
2 |
|
2 |
6 |
TP. Hà Tiên |
|
1 |
1 |
1 |
|
3 |
H. Kiên Lương |
|
|
|
|
|
|
H. Hòn Đất |
|
|
|
1 |
|
1 |
H. Tân Hiệp |
|
2 |
|
1 |
|
|
H. Châu Thành |
1 |
|
1 |
|
2 |
4 |
H. Giồng Riềng |
|
1 |
|
1 |
|
2 |
H. Gò Quao |
1 |
1 |
|
|
2 |
4 |
H. An Biên |
|
|
1 |
|
|
1 |
H. An Minh |
|
|
1 |
1 |
|
2 |
H. Vĩnh Thuận |
2 |
|
1 |
|
|
3 |
H. Phú Quốc |
|
2 |
1 |
|
1 |
4 |
H. Kiên Hải |
|
|
|
|
|
|
H. U Minh Thượng |
|
|
1 |
|
|
1 |
H. Giang Thành |
|
|
|
|
1 |
1 |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
32 |
4. Đánh giá chung
Chương trình khuyến công trong thời gian qua nhận được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương, Cục Công Thương địa phương và sự hưởng ứng tham gia của cơ sở công nghiệp nông thôn.
Các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến công từ Trung ương đến địa phương được ban hành kịp thời và đầy đủ đã tạo điều kiện thuận lợi để triển khai hoạt động khuyến công. Công tác phối hợp giữa ngành Công Thương và các ban ngành khác của tỉnh trong việc thẩm định, kiểm tra, giám sát các hoạt động , khuyến công đã phát huy hiệu quả, đóng góp đáng kể vào kết quả chung của các Chương trình mục tiêu của Tỉnh.
Địa phương có đề án khuyến công triển khai là TP Rạch Giá, bình quân 01 đề án/năm. Những địa phương còn lại có ít đề án triển khai (mỗi năm có 01 hoặc 02 đề án và có năm không có đề án), có một số huyện không triển khai được đề án nào.
5. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
5.1. Tồn tại hạn chế
Công tác tuyên truyền khuyến công đã được triển khai rộng rãi đến các cơ sở CNNT thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như phát hành bản tin khuyến công, trang thông tin điện tử của Sở, xây dựng chuyên đề Công Thương phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, tổ chức hội thảo giới thiệu khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến áp dụng trong sản xuất, tập huấn công tác khuyến công..., tuy nhiên số cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia chương trình vẫn chưa nhiều so với số lượng cơ sở công nghiệp nông thôn hiện có của tỉnh.
Số lượng đề án do UBND cấp huyện đăng ký kế hoạch khuyến công hàng năm còn ít, chỉ tập trung ở một vài nội dung khuyến công (ứng dụng máy móc thiết bị).
Đăng ký kế hoạch hàng năm của UBND cấp huyện còn chung chung, không xác định được chỉ tiêu cụ thể. Đối tượng thụ hưởng chưa đáp ứng được điều kiện thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
5.2 Nguyên nhân
Cán bộ, công chức theo dõi công tác khuyến công tại các huyện là công chức tại Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng không chuyên trách, chỉ kiêm nhiệm và thường xuyên thay đổi nên chưa nắm bắt đầy đủ các hướng dẫn, quy định về công tác khuyến công để hướng dẫn cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tiếp cận và thụ hưởng chính sách khuyến công. Cấp huyện không có các chi nhánh khuyến công, chưa hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công để triển khai hoạt động khuyến công tại địa phương.
Không có mạng lưới khuyến công viên dẫn đến thiếu nguồn lực tại chỗ trực tiếp hỗ trợ triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tư vấn, hướng dẫn chính sách khuyến công đến các cơ sở công nghiệp nông thôn.
5.3 Bài học kinh nghiệm
Nhìn chung, thời gian qua hoạt động khuyến công đã đạt được những kết quả khả quan, đáng khích lệ. Tuy nhiên, để nâng tầm hoạt động và tuyên truyền phổ biến chủ trương chính sách liên quan đến lĩnh vực khuyến công sâu rộng tới các cơ sở công nghiệp nông thôn, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng công nghiệp chậm phát triển, đòi hỏi phải có đội ngũ mạng lưới công tác viên khuyến công theo dõi hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt tình hình cũng như nhu cầu phát triển công nghiệp nông thôn tại địa phương, qua đó có thể tham mưu đề xuất những chương trình, đề án phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Cán bộ công chức phòng chuyên môn của UBND cấp huyện, cấp xã chỉ kiêm nhiệm nên trách nhiệm và hiệu quả công việc đối với công tác khuyến công chưa cao. Từ việc thiếu các đầu mối khuyến công tại UBND cấp huyện, cấp xã dẫn đến hạn chế trong việc thu thập thông tin, nhu cầu khuyến công cũng như phối hợp, phân công nhiệm vụ trong triển khai thực hiện nhiệm vụ khuyến công ở từng địa bàn cấp xã.
PHẦN III
NỘI DUNG XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Củng cố và tăng cường năng lực tổ chức triển khai hoạt động khuyến công từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã trên cơ sở huy động có hiệu quả nguồn nhân lực của các địa phương trong tỉnh để thực hiện, nhằm hỗ trợ, phục vụ công tác quản lý Nhà nước về khuyến công, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư, mở rộng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các huyện, thành phố. Kiện toàn tổ chức khuyến công địa phương như sau:
- Đối với cấp tỉnh: Trung tâm KCTVPTCN chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh;
- Đối với cấp huyện: Không thành lập các chi nhánh trực thuộc Trung tâm KCTVPTCN, mà bố trí 01 lãnh đạo Phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng cập huyện phụ trách Công Thương làm Tổ trưởng, để làm đầu mối liên kết, điều phối hoạt động giữa mạng lưới công tác viên khuyến công cấp xã và Trung tâm KCTVPTCN;
- Đối với cấp xã: Hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công để triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã.
2. Mục tiêu cụ thể
Hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng hỗ trợ triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã giai đoạn 2020-2025, gồm 15 người.
Tổ chức 03 lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công cho công tác viên khuyến công.
Tổ chức 01 hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
II. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
1. Cơ cấu tổ chức
Không thành lập các chi nhánh trực thuộc Trung tâm KCTVPTCN (thực hiện tinh giản bộ máy theo tinh thần NQ 18, 19-NQ/TW), mà thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công để triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã.
Vì cần có hệ thống cộng tác viên để triển khai và tổ chức thực hiện chính sách khuyến công trên địa bàn toàn tỉnh, từ cấp tỉnh đến cấp huyện đến cấp xã, để có đầu mối liên kết mạng lưới cộng tác viên và Trung tâm KCTVPTCN, đề xuất UBND cấp huyện phân công 01 lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện phụ trách Công Thương làm tổ trưởng điều phối hoạt động đối với mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp xã (kiêm nhiệm). Cộng tác viên khuyến công cấp xã được UBND cấp xã lựa chọn, đề xuất. Tùy theo tình hình thực tế và nhu cầu của từng địa phương sẽ phân bổ số lượng cộng tác viên khuyến công cấp xã cho phù hợp.
2. Chức năng của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
2.1. Tổ trưởng: Có trách nhiệm theo dõi và quản lý các hoạt động của công tác viên.
2.2. Cộng tác viên khuyến công: thực hiện các công việc theo hợp đồng thỏa thuận với Trung tâm KCTVPTCN để triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã.
3. Nhiệm vụ của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
3.1. Tổ trưởng: Chịu trách nhiệm điều phối hoạt động đối với mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp xã.
3.2. Cộng tác viên khuyến công:
Tham gia điều tra, khảo sát phục vụ quy hoạch, xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công theo nhiệm vụ do Giám đốc Trung tâm KCTVPTCN giao.
Thu thập, tiếp nhận thông tin, yêu cầu trợ giúp của cơ sở sản xuất CNNT trên địa bàn để trực tiếp tư vấn, hướng dẫn hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện.
Sàng lọc, lựa chọn, giới thiệu đúng đối tượng thụ hưởng chính sách khuyến công đến Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng để rà soát (qua Tổ trưởng phụ trách), tham mưu UBND cấp huyện phê duyệt trước khi gửi đến Trung tâm KCTVPTCN để tổng hợp.
Tham gia các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức và chấp hành quy định của pháp luật về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; triển khai thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn phụ trách.
Tìm kiếm, lựa chọn, đề xuất, giới thiệu các cơ sở công nghiệp nông thôn có các sản phẩm tiêu biểu để tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện/cấp tỉnh/cấp khu vực/cấp quốc gia.
Tìm kiếm, lựa chọn, đề xuất, giới thiệu các nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề, về địa phương, nghệ nhân ưu tú.
Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát của Sở Công Thương trong quá trình thực hiện đề án (nếu có).
Định kỳ (hoặc đột xuất) báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ triển khai trên địa bàn.
Tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương sẽ thỏa thuận các công việc thực hiện trong hợp đồng dịch vụ với cộng tác viên khuyến công.
4. Quyền hạn của cộng tác viên khuyến công
Công tác viên khuyến công được ký hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ với Trung tâm KCTVPTCN và được tham gia các các lớp tập huấn, các lớp đào tạo ngắn hạn; tham quan, học tập kinh nghiệm khi có yêu cầu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn.
Được cập nhật thông tin và cung cấp những tài liệu văn bản pháp luật về hoạt động khuyến công khi có các chủ trương, chính sách mới.
Được đề xuất, biểu dương, khen thưởng khi có thành tích hoặc có đóng góp tích cực cho hoạt động khuyến công.
5. Quyền lợi của cộng tác viên khuyến công
Cộng tác viên khuyến công được chính quyền nơi công tác tạo điều kiện thuận lợi thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn.
Được hưởng thù lao công việc từ nguồn kinh phí sự nghiệp khuyến công của tỉnh theo hợp đồng dịch vụ được điều chỉnh bởi Luật Dân sự.
Chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công thực hiện theo điểm v khoản 1 Điều 15 Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND được sửa đổi bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Quyết định 13/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh Kiên Giang. Mức chi thù lao thù lao cho cộng tác viên khuyến công là 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng, việc chi trả thù lao được thanh toán vào tháng đầu của quý liền kề, được căn cứ vào kết quả thực hiện các công việc do bên ký hợp đồng yêu cầu.
Các chỉ tiêu đo lường kết quả thực hiện công việc được đánh giá theo từng quý, để làm cơ sở tính chi trả thù lao cho cộng tác viên gồm:
- Số cơ sở công nghiệp nông thôn được tiếp cận các chủ trương chính sách;
- Số đề án đề xuất hỗ trợ được phê duyệt và triển khai;
- Số phiếu điều tra, khảo sát thực hiện được (theo yêu cầu của Trung tâm KCTVPTCN);
- Mức độ hoàn thành công việc của cộng tác viên khuyến công theo sự đánh giá của Tổ trưởng đối với cộng tác viên khuyến công;
- Ý kiến phản hồi của người dân, cơ sở công nghiệp nông thôn đánh giá năng lực tư vấn của cộng tác viên khuyến công.
Trường hợp cộng tác viên khuyến công do thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước không thể thực hiện công việc theo hợp đồng đã ký với Trung tâm khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp, cộng tác viên khuyến công có trách nhiệm thông báo cho Tổ trưởng cộng tác viên, Trung tâm khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp trước một tháng để Trung tâm khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp bố trí nhân sự khác thực hiện công việc của cộng tác viên. Thời gian cộng tác viên không thực hiện công việc theo nội dung hợp đồng ký kết với Trung tâm KCTVPTCN sẽ không được chi trả thù lao.
III. Phương án xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công
1. Phương án xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công
Trung tâm KCTVPTCN đề xuất bố trí mỗi huyện 01 cộng tác viên khuyến công theo dõi tình hình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, và công tác triển khai hoạt động khuyến công hàng năm.
2. Phân bổ cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng
- Giai đoạn 1: Từ tháng 9/2020-12/2020, thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công gồm 15 người, mỗi huyện có 01 cộng tác viên khuyến công, ưu tiên bố trí cho các xã đã và đang phát triển công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp. Việc xem xét để bố trí cộng tác viên cấp xã do UBND cấp huyện đề nghị.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2021-2025, tiếp tục duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công 15 người. Việc xem xét để bố trí cộng tác viên khuyến công cấp xã và tổ trưởng do UBND cấp huyện đề nghị.
Bảng phân bổ cộng tác viên khuyến công giai đoạn 2020-2025 tại các huyện/thành phố như sau:
STT |
Địa phương |
Cấp hoạt động |
Số lượng 2020 |
Số lượng 2021 - 2025 |
1 |
TP. Rạch Giá |
phường, xã |
1 |
1 |
2 |
TP. Hà Tiên |
phường, xã |
1 |
1 |
3 |
H. Kiên Lương |
thị trấn, xã |
1 |
1 |
4 |
H. Hòn Đất |
thị trấn, xã |
1 |
1 |
5 |
H. Tân Hiệp |
thị trấn, xã |
1 |
1 |
6 |
H. Châu Thành |
thị trấn, xã |
1 |
1 |
7 |
H.Giồng Riềng |
thị trấn, xã |
1 |
1 |
8 |
H. Gò Quao |
thị trấn, xã |
1 |
1 |
9 |
H. An Biên |
thị trấn, xã |
1 |
1 |
10 |
H. An Minh |
thị trấn, xã |
1 |
1 |
11 |
H. Vĩnh Thuận |
thị trấn, xã |
1 |
1 |
12 |
H. Phú Quốc |
thị trấn, xã |
1 |
1 |
13 |
H. Kiên Hải |
xã |
1 |
1 |
14 |
H. U Minh Thượng |
xã |
1 |
1 |
15 |
H. Giang Thành |
xã |
1 |
1 |
|
TỔNG CỘNG |
xã |
15 |
15 |
IV. Kế hoạch nhân sự
1. Tiêu chuẩn cộng tác viên khuyến công
1.1 Đối tượng tham gia mạng lưới cộng tác viên khuyến công
Đối tượng tham gia cộng tác viên khuyến công cấp xã là cán bộ không chuyên trách cấp xã.
1.2 Tiêu chuẩn năng lực
Nắm vững đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và có khả năng triển khai các chủ trương trên vào công việc.
Nắm được quy trình, kỹ năng thực hành công tác khuyến công ở mức độ cơ bản để trợ giúp đối tượng thụ hưởng.
Hiểu biết về chế độ chính sách trợ giúp đối tượng thụ hưởng.
Nắm vững chức trách, nhiệm vụ của cộng tác viên khuyến công.
Có khả năng phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1.3 Tiêu chuẩn về trình độ
Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
1.4 Tiêu chuẩn về đạo đức
Cộng tác viên khuyến công phải có tư cách đạo đức tốt; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tự nguyện tham gia mạng lưới cộng tác viên khuyến công, có năng lực giao tiếp tốt, ý thức phục vụ nhân dân cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
2. Cách thức tuyển chọn
Căn cứ vào đề án được phê duyệt, dựa trên số lượng được phân bổ của năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 của từng huyện, thành phố, UBND cấp huyện rà soát, lựa chọn, đề xuất với Sở Công Thương danh sách xã, phường, thị trấn đã và đang phát triển mạnh về công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp hoặc những địa bàn cần đẩy mạnh hoạt động khuyến công trong thời gian tới để bố trí cộng tác viên khuyến công; phân công 01 lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phụ trách Công Thương làm Tổ trưởng phụ trách điều phối hoạt động đối với mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
3. Thời hạn hợp đồng
Hợp đồng cộng tác viên được ký hàng năm và thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng thực hiện theo công việc.
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn và hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến công
4.1 Công tác đào tạo, tập huấn
+ Tổ chức 03 lớp nghiệp vụ khuyến công.
+ Tổng số đại biểu tham dự: giai đoạn 2021-2025 là 50 người/03 lớp.
+ Thành phần tham dự: cộng tác viên khuyến công; cán bộ phụ trách khuyến công, lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế & Hạ tầng cấp huyện.
+ Thời gian: 1 ngày/lớp.
+ Kinh phí thực hiện: 32.100.000 đồng (Ba mươi hai triệu, một trăm nghìn đồng)
4.2 Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến công
+ Tổ chức 01 hội nghị.
+ Tổng số đại biểu: là 50 người.
+ Thành phần tham dự: Lãnh đạo Sở Công Thương, một số Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện; Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng; Trung tâm KCTVPTCN; cộng tác viên khuyến công.
+ Thời gian: 01 buổi/hội nghị.
+ Kinh phí thực hiện: 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng).
(Dự toán chi tiết công tác đào tạo, tập huấn và Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên: Phụ lục 1; 2).
V. Dự toán kinh phí thực hiện đề án
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện: tổng kinh phí thực hiện là 1.468.500.000 đồng (Một tỷ bốn trăm sáu mươi tám triệu, năm trăm nghìn đồng). Trong đó:
- Duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công tối đa là 1.430.400.000 đồng trong giai đoạn 6 năm 2020-2025 đồng (mức lương cơ sở giai đoạn 2021-2025 năm 2020 là 1.490.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu cơ bản sẽ thay đổi theo từng thời điểm hiện tại).
- Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công 03 lớp là 32.100.000 đồng.
- Hội nghị ra mắt cộng tác viên khuyến công là 6.000.000 đồng.
(Kèm phụ lục 1;2;3;4)
2. Nguồn kinh phí
Sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương bố trí trong dự toán hàng năm hoặc bổ sung kinh phí trong năm (nếu có).
Trung tâm KCTVPTCN có trách nhiệm quản lý kinh phí, chi thù lao hàng tháng cho cộng tác viên, tiến hành thanh quyết toán với cơ quan thẩm quyền theo quy định.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
Là cơ quan chủ trì giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án.
Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp Kiên Giang tổ chức quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai thực hiện đề án theo quy định.
Về nhiệm vụ hướng dẫn việc ký kết hợp đồng và theo dõi các chế độ, chính sách đối với các cộng tác viên khuyến công cấp xã, Sở Công Thương phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để thực hiện
2. Sở Nội vụ
Theo dõi, kiểm tra các quy định về chức năng, nhiệm vụ, chế độ chính sách, công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn Tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Công Thương lập kế hoạch, dự toán ngân sách để thực hiện chế độ thù lao và hướng dẫn cơ chế chi trả cho cộng tác viên khuyến công theo qui định. Bố trí kinh phí để triển khai thực hiện đề án hàng năm.
4. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển Công nghiệp
Là đơn vị trực tiếp triển khai thực hiện đề án mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025; tham mưu cho Sở Công Thương báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện hàng năm và tổng kết giai đoạn.
5. UBND các huyện, thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tuyển chọn, đề cử nhân sự tham gia Tổ trưởng (lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng), cộng tác viên khuyến công cấp xã (cán bộ không chuyên trách cấp xã); đề xuất các xã trọng tâm, trọng điểm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để ưu tiên bố trí cộng tác viên nhằm triển khai tốt các hoạt động khuyến công trên địa bàn.
6. UBND xã, phường, thị trấn
Tham mưu UBND các huyện, thành phố tuyển chọn và hỗ trợ cho cộng tác viên khuyến công triển khai tốt các hoạt động khuyến công trên địa bàn.
VII. Hiệu quả của đề án
1. Hiệu quả kinh tế
Việc thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công sẽ tạo ra đầu mối triển khai các hoạt động khuyến công và tham gia hướng dẫn cơ sở công nghiệp nông thôn chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp cận chính sách khuyến công tại địa phương phụ trách, giúp UBND cấp huyện, cấp xã, Trung tâm KCTVPTCN nắm bắt tình hình các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, lập kế hoạch và đề xuất các hoạt động khuyến công cụ thể phù hợp với nhu cầu và năng lực của các cơ sở công nghiệp nông thôn theo định hướng chương trình, kế hoạch khuyến công của tỉnh. Kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc mà các cơ sở công nghiệp nông thôn gặp phải, những vấn đề còn bất cập trong cơ chế, chính sách khuyến công để tổng hợp tham mưu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khuyến công cho phù hợp đáp ứng nhu cầu thực tế của địa phương.
Xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công là hướng phát triển đúng đắn, nhằm triển khai các chính sách khuyến khích, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp được kịp thời, hiệu quả. Qua đó góp phần thúc đẩy công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm, nhất là các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ. Giúp các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận, tăng thêm các nguồn thuế đóng góp cho ngân sách, địa phương.
Cộng tác viên khuyến công không chỉ thực hiện riêng công tác khuyến công mà còn hỗ trợ cho địa phương trong việc hướng dẫn, theo dõi và nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp để có tham mưu, đề xuất những giải pháp giúp cho việc phát triển các ngành nghề tại địa phương.
2. Hiệu quả xã hội
Thông qua hoạt động khuyến công sẽ hỗ trợ thiết thực cho công tác quản lý nhà nước về khuyến công ở địa phương được nâng cao một bước, tạo sự gắn kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
Thông qua hoạt động khuyến công sẽ hỗ trợ thiết thực các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn không ngừng phát triển, tạo nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động tại địa phương.
PHẦN IV
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Hiện nay, do xuất phát điểm thấp, sản xuất ngoài khu, cụm, công nghiệp, nhiều cơ sở, doanh nghiệp có nhu cầu nhưng không đủ lực và cũng không có các chuyên gia tư vấn để giúp cơ sở, doanh nghiệp xúc tiến các thủ tục pháp lý liên quan đến sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường. Vì vậy việc hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công sẽ tạo ra lực lượng hỗ trợ tích cực cho các cơ sở CNNT giải quyết vấn đề khó khăn này.
Qua công tác triển khai các hoạt động khuyến công thời gian qua cho thấy các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh hầu hết là doanh nghiệp nhỏ và hộ kinh doanh nên thường thiếu kế hoạch và chưa có phương hướng phát triển dài hạn dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển của đơn vị cũng như thụ hưởng các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất. Vì vậy, cần có mạng lưới cộng tác viên để cùng với Trung tâm KCTVPTCN đẩy mạnh triển khai chính sách khuyến công đến với cơ sở công nghiệp nông thôn, thúc đẩy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
II. Kiến nghị
Sở Công Thương kính đề nghị UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để Sở Công Thương có cơ sở triển khai thực hiện./.
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi, việc cắm mốc chỉ giới và khoảng cách giữa các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/10/2019 | Cập nhật: 15/10/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 17/09/2019 | Cập nhật: 21/09/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND Ban hành: 25/09/2019 | Cập nhật: 14/10/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về đơn giá đối với các loại cây trồng, hoa màu, các loại con vật nuôi; mật độ cây trồng; mức hỗ trợ đối với tài sản khai thác nghề biển, nghề sông để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/08/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 19/08/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định cơ quan thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 28/08/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2017/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 06/09/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái Ban hành: 12/08/2019 | Cập nhật: 12/09/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp để giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 09/09/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Bảng giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/08/2019 | Cập nhật: 19/08/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/07/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 25/07/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/07/2019 | Cập nhật: 27/07/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Lai Châu Ban hành: 22/07/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 22/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp phê duyệt hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 14/06/2019 | Cập nhật: 25/06/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 03/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về số lượng và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 15/07/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một phần Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 23/08/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND bổ sung Khoản 1 Điều 2 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND về khung giá dịch vụ sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 11/07/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế Giải thưởng “Ngọn Hải đăng” tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Ban hành: 13/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, kèm theo Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Ban hành: 13/06/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về "Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận" Ban hành: 31/05/2019 | Cập nhật: 24/07/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND điều chỉnh giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô do Công ty cổ phần Quản lý các bến xe khách Hải Dương đang quản lý trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 07/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình kiểm tra tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 06/06/2019 | Cập nhật: 12/06/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 31/05/2019 | Cập nhật: 07/06/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/05/2019 | Cập nhật: 03/07/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 02/05/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 06/05/2019 | Cập nhật: 23/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/05/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 02/05/2019 | Cập nhật: 26/08/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND bãi bỏ tiết f Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 4 Quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất; một số nội dung cụ thể về thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 28/2018/QĐ-UBND Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 15/07/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang Ban hành: 09/05/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tổ chức, biên chế, viên chức, người lao động ở đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 29/05/2019 | Cập nhật: 17/06/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về khung giá rừng và giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 02/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu, máy móc nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 04/05/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 13/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất (K) năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 04/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 36/2014/QĐ-UBND quy định về tạm thời các Thông số kỹ thuật: Hệ số độ thon thân cây (hình số f), tỉ lệ lợi dụng gỗ (gỗ dân dụng và nguyên liệu giấy) và hệ số quy đổi từ đơn vị m3 sang đơn vị ster đối với các loài keo trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 28/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Bộ đơn giá sản phẩm Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 13/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng trụ nước chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về đối tượng khách được mời cơm áp dụng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý, công bố hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 05/06/2019 | Cập nhật: 12/06/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 65/2015/QĐ-UBND Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 20/04/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Định Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 22/04/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2019 trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 30/03/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về danh mục và trách nhiệm phối hợp việc mua sắm tài sản tập trung trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 19/03/2019 | Cập nhật: 26/03/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế theo Quyết định 12/2016/QĐ-UBND về quản lý đoàn của tỉnh Hưng Yên ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên Ban hành: 18/02/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 18/04/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Ban An toàn giao thông tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã Ban hành: 05/03/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 tại Quyết định 66/2018/QĐ-UBND Ban hành: 13/03/2019 | Cập nhật: 21/03/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cấp trưởng, cấp phó các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính để phục vụ công tác kiểm tra phân bổ, giao dự toán của các đơn vị dự toán cấp I tại các cấp ở địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/02/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/02/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về ủy quyền quyết định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 22/03/2019
Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công Ban hành: 28/03/2018 | Cập nhật: 09/06/2018
Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2016 Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 28/05/2020
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về định mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/11/2015 | Cập nhật: 05/12/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định mức thu, đơn vị thu, đối tượng nộp và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào khu vực Lối mở A Pa Chải, huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 08/10/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 12/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số khoản thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách Ban hành: 29/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 11/12/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 28/09/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin mạng diện rộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 04/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 10/08/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Gia Lai Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 40/2014/QĐ-UBND về Quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 21/07/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND bổ sung quy định giá các loại tài nguyên để tính thuế tài nguyên tỉnh Quảng Trị kèm theo 43/2014/QĐ-UBND tỉnh Quảng Trị Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật cán bộ xã, phường, thị trấn Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Bảng giá đất đối với từng loại đất cụ thể theo Quyết định 33/2014/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 02/10/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về đặt tên đường, tên phố của thị trấn Ba Sao, huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND sửa đổi về xử lý các trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng đang tồn tại dọc theo các tuyến đường giao thông và nguyên tắc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông mới thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 22/07/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác cầu; phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 28/05/2020
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định mức tự đóng góp các khoản chi phí đối với người cao tuổi, người khuyết tật với dạng tật thần kinh, tâm thần có nhu cầu vào sống ở Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm Bảo trợ người tâm thần Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND đính chính Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí qua cầu treo do địa phương quản lý của tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/06/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Hoà Bình Ban hành: 25/06/2015 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong các cơ sở điều trị công lập tỉnh Nam Định Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 18/07/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý kiến trúc, cảnh quan đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong phạm vi ảnh hưởng đến khu di tích, công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 22/05/2015 | Cập nhật: 04/06/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, trình tự, thủ tục phê duyệt đối tượng được hưởng chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu cá theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản thành phố Đà Nẵng Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định về quản lý một số hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 19/05/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Hoà Bình Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/05/2015 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy chế về phối hợp nổ mìn để khai thác đá vật liệu xây dựng thông thường tại khu vực thôn Phú Thạnh, xã An Chấn, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 11/05/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 09/05/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 08/05/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 16/05/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2015 Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 22/04/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế xét tôn vinh “Doanh nghiệp Hà Tĩnh tiêu biểu” và “Doanh nhân Hà Tĩnh tiêu biểu” Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về việc thu phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Laò Cai ban hành Ban hành: 17/04/2015 | Cập nhật: 08/05/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 17/04/2015 | Cập nhật: 24/04/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 26/03/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/06/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 16/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND sửa đổi Danh sách phân công quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 54/2011/QĐ-UBND Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 20/03/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND tập trung nuôi dưỡng đối tượng là người lang thang, người xin ăn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/03/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 11/05/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND ban hành Đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/04/2015 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch về hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định mức thu và chế độ quản lý phí chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định về thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 04/01/2013
Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 23/05/2012