Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: 16/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Lý Thái Hải
Ngày ban hành: 09/09/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2015/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 09 tháng 9 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số: 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số: 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số: 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 262/TTr-STP ngày 21/8/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ quy định liên quan đến rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại Quyết định số: 3330/2009/QĐ-UBND ngày 29/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định về xây dựng, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, cơ quan đầu mối chủ trì, nội dung phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện rà soát.

2. Đảm bảo hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố kết quả hệ thống hóa; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện hệ thống hóa.

3. Nội dung phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp; bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và hiệu quả công việc.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong thực hiện rà soát văn bản;

2. Phối hợp rà soát văn bản do cơ quan, tổ chức, công dân kiến nghị.

3. Phối hợp trong việc tham mưu công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần;

4. Phối hợp trong việc định kỳ hệ thống hóa văn bản.

Những nội dung phối hợp khác không thể hiện trong Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 4. Trách nhiệm chỉ đạo tổ chức việc rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; Cơ quan đầu mối chủ trì trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.

1. Trách nhiệm chỉ đạo tổ chức việc rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.

2. Cơ quan đầu mối chủ trì trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL

a) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện

Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn;

Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực của ngành Tư pháp hoặc rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp;

Chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa.

b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp

Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.

Trưởng phòng Pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa.

c) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã

Làm đầu mối, chủ trì phối hợp với các công chức khác có liên quan giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.

Chương II

NHỮNG NỘI DUNG PHỐI HỢP CỤ THỂ

Điều 5. Phối hợp trong thực hiện rà soát văn bản

1. Ngay sau khi văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát được ban hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản có sự thay đổi đến mức làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn có trách nhiệm phân công người rà soát văn bản;

2. Người rà soát tiến hành rà soát văn bản theo trình tự, thủ tục theo quy định; tiến hành lập phiếu rà soát văn bản; lập hồ sơ rà soát văn bản;

3. Lấy ý kiến của cơ quan tư pháp về kết quả ra soát văn bản.

a) Sau khi có kết quả rà soát văn bản, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của Phòng Tư pháp.

Hồ sơ rà soát văn bản gồm:

(1) Văn bản được rà soát;

(2) Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát; Văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội;

(3) Phiếu rà soát văn bản;

(4) Báo cáo kết quả rà soát văn bản của cơ quan, đơn vị chuyên môn;

(5) Văn bản của cơ quan rà soát kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản;

(6) Các tài liệu khác có liên quan.

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cơ quan Tư pháp phải thể hiện ý kiến tham gia bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, không nhất trí hoặc ý kiến khác.

c) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan Tư pháp về kết quả rà soát văn bản; hoàn thiện hồ sơ, ký báo cáo kết quả rà soát văn bản.

4. Sau khi thực hiện nội dung công việc theo quy định tại Khoản 3 Điều này Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ rà soát văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc xử lý hoặc phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xử lý kết quả rà soát.

Báo cáo kết quả rà soát văn bản được gửi cho cơ quan Tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.

Điều 6. Phối hợp rà soát văn bản do cơ quan, tổ chức, công dân kiến nghị

Các cơ quan nhận được kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm:

Thực hiện việc rà soát trong trường hợp văn bản kiến nghị rà soát thuộc trách nhiệm rà soát của mình.

Trường hợp nội dung kiến nghị rà soát không thuộc trách nhiệm rà soát của mình, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan nhận được kiến nghị phải chuyển kiến nghị đó đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát.

Điều 7. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần

1. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi danh mục các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của năm trước thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan mình về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.

2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để công bố chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố danh mục các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm.

4. Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của cấp tỉnh phải được đăng Công báo và đăng tải trên Trang Thông tin điện tử của tỉnh. Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có).

Điều 8. Phối hợp trong việc định kỳ hệ thống hóa văn bản

1. Năm thứ năm của kỳ hệ thống hóa văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa văn bản và làm đầu mối tổ chức thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa.

Công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa văn bản.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thực hiện hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình theo trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả hệ thống hóa cho cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp;

Việc rà soát bổ sung các văn bản được thực hiện theo nội dung, trình tự, thủ tục rà soát văn bản quy định tại Nghị định số: 16/2013/NĐ-CP và Thông tư số:

09/2013/TT-BTP. Hồ sơ rà soát văn bản (bổ sung) được lập theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số: 09/2013/TT-BTP và được gửi cho cơ quan tư pháp (để lấy ý kiến) cùng với kết quả hệ thống hóa.

3. Sau khi nhận được kết quả hệ thống hóa văn bản của các cơ quan chuyên môn thì cơ quan tư pháp tiến hành kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản và tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.

Hồ sơ hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân gồm: Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản; Tập hệ thống hóa văn bản; Các danh mục văn bản; Hồ sơ rà soát văn bản bổ sung (nếu có); Các tài liệu khác có liên quan.

4. Thời gian thực hiện hệ thống hóa, tổng hợp, trình kết quả hệ thống hóa được thực hiện theo kế hoạch hệ thống hóa. Chậm nhất là 60 ngày kể từ thời điểm hệ thống hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải công bố kết quả hệ thống hóa.

5. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng tải trên Trang Thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có). Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của tỉnh phải được đăng Công báo; danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của cấp huyện và cấp xã phải niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát.

Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì phải tiến hành rà soát lại và đính chính theo đúng quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Báo cáo về rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hằng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo hằng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình gửi về Ủy ban nhân dân cùng cấp (qua cơ quan Tư pháp) để tổng hợp chung.

3. Chế độ báo cáo, nơi nhận báo cáo:

a) Báo cáo hàng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp.

b) Báo cáo hàng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và được Sở Tư pháp tổng hợp chung trong dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Báo cáo hàng năm, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và được Phòng Tư pháp tổng hợp chung trong dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định về thống kê tư pháp.

5. Nội dung báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 22 Thông tư số: 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số: 16/2013/NĐ-CP .

Điều 10. Trách nhiệm thực hiện

1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại cơ quan, đơn vị./.