Quyết định 3330/2009/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu: | 3330/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 29/10/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3330/2009/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 10 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 172/TT-STP ngày 05 tháng 10 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3189/QĐ-UB ngày 15/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về ban hành về việc ban hành Quy định về ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ XÂY DỰNG, TỰ KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3330/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về:
a) Hoạt động xây dựng dự thảo, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh;
b) Hoạt động xây dựng, tự kiểm tra; rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh;
2. Không áp dụng Quy định này đối với việc xây dựng văn bản QPPL của HĐND tỉnh không do UBND tỉnh trình.
Điều 2. Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh phải là những văn bản có đầy đủ các yếu tố sau đây:
1. Do HĐND ban hành theo hình thức Nghị quyết; UBND ban hành theo hình thức Quyết định, Chỉ thị;
2. Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND;
3. Có chứa quy tắc xử sự chung (QPPL), được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
4. Được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, tự kiểm tra; rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
1. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức;
2. Đảm bảo tính công khai, dân chủ;
3. Tuân thủ nghiêm chỉnh các trình tự, thủ tục theo quy định.
Mục I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Lập, thông qua chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực của mình hoặc khi được UBND tỉnh giao, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Đề nghị xây dựng Nghị quyết phải nêu rõ những nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Những nội dung chính của văn bản;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội;
f) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản,
g) Thời điểm ban hành văn bản;
h) Mức độ phức tạp của văn bản.
2. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh gửi Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính để lấy ý kiến trước ngày 05 tháng 10 hàng năm.
Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến đến Văn phòng UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh hoàn thiện dự thảo dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh và trình UBND tỉnh quyết định trước ngày 15 tháng 10 hàng năm. Dự thảo Dự kiến chương trình phải nêu rõ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Sau khi dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết được UBND tỉnh thông qua, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi dự kiến chương trình đến Văn phòng HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 5. Điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo, hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, hoặc do phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan được phân công soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo đề nghị đưa văn bản ra khỏi chương trình hoặc bổ sung vào chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh phải xây dựng Tờ trình gửi UBND tỉnh.
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung Tờ trình phải nêu rõ các nội dung theo dự kiến ban hành văn bản quy định tại Điều 4 Quy định này.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Điều 6. Nhiệm vụ soạn thảo dự thảo Nghị quyết
1. Sau khi chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh được thông qua, UBND tỉnh phân công cơ quan soạn thảo dự thảo Nghị quyết.
2. Trường hợp cần thiết đối với các dự thảo Nghị quyết phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, UBND tỉnh thành lập Ban Soạn thảo dự thảo Nghị quyết và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 7. Cơ quan soạn thảo dự thảo Nghị quyết
1. Khi được phân công, thủ trưởng cơ quan soạn thảo chủ trì tổ chức soạn thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự thảo trước UBND tỉnh. Tổ chức pháp chế hoặc cán bộ pháp chế của cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tham gia soạn thảo dự thảo Nghị quyết.
2. Cơ quan soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản QPPL hiện hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo Nghị quyết;
b) Tổ chức xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo Nghị quyết; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
Điều 8. Ban soạn thảo dự thảo Nghị quyết
1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo; các thành viên gồm đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan và các thành viên khác do UBND tỉnh quyết định. Tùy từng trường hợp cụ thể, khi cần thiết, Sở Tư pháp có thể tham gia làm thành viên Ban soạn thảo.
Ban soạn thảo chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ soạn thảo dự thảo Nghị quyết trước UBND tỉnh. Trưởng ban soạn thảo thành lập Tổ biên tập để giúp việc Ban soạn thảo và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban soạn thảo.
2. Ban soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông qua đề cương dự thảo Nghị quyết;
b) Thảo luận những vấn đề cơ bản, nội dung của dự thảo Nghị quyết, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh;
c) Thảo luận những nội dung cần được tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp và ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bảo đảm các quy định của dự thảo văn bản phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, với các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật, tính khả thi của văn bản;
đ) Đảm bảo tính phản biện trong hoạt động xây dựng văn bản.
Trên cơ sở ý kiến thảo luận của Ban soạn thảo, Trưởng ban soạn thảo chỉ đạo Tổ biên tập soạn thảo và chỉnh lý dự thảo Nghị quyết.
Điều 9. Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết
1. Trong quá trình soạn thảo, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Nghị quyết, cơ quan soạn thảo (hoặc Ban Soạn thảo) phải tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết bằng văn bản hoặc tổ chức họp lấy ý kiến và đăng tải toàn văn dự thảo Nghị quyết trên trang thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn trong thời gian ít nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc để cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến bằng văn bản có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Nghị quyết.
3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Nghị quyết.
4. Cơ quan soạn thảo, Ban soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp.
Điều 10. Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình
1. Đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định trước khi trình UBND tỉnh; UBND tỉnh không xem xét trình HĐND tỉnh đối với những dự thảo Nghị quyết chưa có báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Trường hợp dự thảo Nghị quyết có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, nếu xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp với các cơ quan hữu quan để thẩm định dự thảo. Các cơ quan hữu quan có trách nhiệm cử đại diện dự họp thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo Nghị quyết;
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia đối với dự thảo Nghị quyết;
d) Các văn bản là cơ sở pháp lý trực tiếp để ban hành Nghị quyết;
c. Các tài liệu khác có liên quan.
3. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ theo quy định khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp đề nghị bổ sung hồ sơ theo đúng quy định trước khi tổ chức thẩm định.
4. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành Nghị quyết;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo Nghị quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo Nghị quyết với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo Nghị quyết.
5. Chậm nhất là 7 (bảy) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo Nghị quyết.
Điều 11. Gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến UBND tỉnh
1. Chậm nhất là 3 (ba) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến UBND tỉnh để chuyển đến các thành viên UBND.
2. Hồ sơ dự thảo Nghị quyết bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo Nghị quyết (02 bản: 01 bản là văn bản thường, 01 bản là văn bản điện tử);
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Các tài liệu có liên quan.
Mục II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 12. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực của mình hoặc khi được UBND tỉnh giao, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị phải nêu rõ những nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b)Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Những nội dung chính của văn bản;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội;
f) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản,
g) Thời điểm ban hành văn bản;
h) Mức độ phức tạp của văn bản.
2. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh gửi Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính để lấy ý kiến trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến đến Văn phòng UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh hoàn thiện dự thảo dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và trình UBND tỉnh quyết định trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Dự kiến chương trình phải nêu rõ những nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Những nội dung chính của văn bản;
e) Cơ quan soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản;
f) Thời điểm ban hành văn bản;
g) Mức độ phức tạp của văn bản.
3. Sau khi được UBND tỉnh ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định về chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh đến các thành viên và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 13. Điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo, hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, hoặc do phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan được phân công soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh phải xây dựng Tờ trình UBND tỉnh và gửi Văn phòng UBND tỉnh.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung tờ trình phải nêu rõ dự kiến như quy định của khoản 1, Điều 12 Quy định này.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Điều 14. Nhiệm vụ soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh phân công cơ quan soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo (đối với trường hợp quy định tại khoản 2 điều này) trong quyết định ban hành chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
2. Trường hợp cần thiết đối với các dự thảo Quyết định, Chỉ thị phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, UBND tỉnh thành lập Ban Soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
Điều 15. Soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
1. Khi được phân công, thủ trưởng cơ quan soạn thảo chủ trì tổ chức soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị trước UBND tỉnh. Tổ chức pháp chế hoặc cán bộ pháp chế của cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tham gia soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
2. Cơ quan soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản QPPL hiện hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
b) Tổ chức xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo Quyết định, Chỉ thị; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
Điều 16. Ban soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị
1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo; các thành viên là đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan và các thành viên khác do UBND tỉnh quyết định. Tùy từng trường hợp cụ thể, khi cần thiết, Sở Tư pháp có thể tham gia làm thành viên Ban soạn thảo.
Ban soạn thảo chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị trước UBND tỉnh. Trưởng ban soạn thảo thành lập Tổ biên tập để giúp việc Ban soạn thảo và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban soạn thảo.
2. Ban soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông qua đề cương dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
b) Thảo luận những vấn đề cơ bản, nội dung của dự thảo Quyết định, Chỉ thị, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh;
c) Thảo luận về những nội dung cần được tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp và ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bảo đảm các quy định của dự thảo văn bản phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, với các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật, tính khả thi của văn bản;
đ) Đảm bảo tính phản biện trong hoạt động xây dựng văn bản.
Trên cơ sở ý kiến thảo luận của Ban soạn thảo, Trưởng ban soạn thảo chỉ đạo Tổ biên tập soạn thảo và chỉnh lý dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
Điều 17. Lấy ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
1. Trong quá trình soạn thảo, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Quyết định, Chỉ thị, cơ quan soạn thảo (hoặc Ban Soạn thảo) phải tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị bằng văn bản hoặc tổ chức họp lấy ý kiến và đăng tải toàn văn dự thảo Quyết định, Chỉ thị trên trang thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn trong thời gian ít nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc để cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến bằng văn bản có trách nhiệm trả lời trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
4. Cơ quan soạn thảo, Ban soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp.
Điều 18. Thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh trước khi trình UBND tỉnh. UBND tỉnh không xem xét thông qua những dự thảo Quyết định, Chỉ thị chưa có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp.
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Trường hợp dự thảo Quyết định, Chỉ thị có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, nếu xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức họp thẩm định với các cơ quan hữu quan. Các cơ quan hữu quan có trách nhiệm cử đại diện dự họp thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
d) Các văn bản là cơ sở pháp lý trực tiếp để ban hành Quyết định, Chỉ thị;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ theo quy định khoản 2 điều này, Sở Tư pháp gửi trả lại và đề nghị bổ sung hồ sơ theo đúng quy định trước khi tổ chức thẩm định.
a) Sự cần thiết ban hành Quyết định, Chỉ thị;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo Quyết định, Chỉ thị với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
4. Chậm nhất là 7 (bảy) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo (hoặc Ban Soạn thảo). Cơ quan soạn thảo (hoặc Ban Soạn thảo) có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
Điều 19. Gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị trình UBND tỉnh
1. Chậm nhất là 3 (ba) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến UBND tỉnh để chuyển đến các thành viên UBND.
1. Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị (02 bản: 01 bản là văn bản thường, 01 bản là văn bản điện tử);
b) Báo cáo thẩm định thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Các tài liệu có liên quan.
TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 20. Các trường hợp tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh
1. Khi văn bản được ban hành;
2. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do UBND tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
Điều 21. Trách nhiệm giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời phát hiện những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tự kiểm tra văn bản của UBND tỉnh.
Điều 22. Gửi và tiếp nhận văn bản để tự kiểm tra
1. Văn bản QPPL của UBND tỉnh phải ghi rõ tên trong mục nơi nhận của văn bản: “Sở Tư pháp”.
2. Khi phát hành văn bản QPPL của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp 01 bản để tự kiểm tra.
3. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của Bộ Tư pháp, HĐND tỉnh hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do UBND tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Văn phòng UBND tỉnh hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi yêu cầu, kiến nghị, thông báo về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp đến Sở Tư pháp để tự kiểm tra.
Điều 23. Tổ chức tự kiểm tra văn bản
1. Khi nhận được văn bản, tài liệu, Sở Tư pháp có trách nhiệm ghi vào “Sổ theo dõi kiểm tra văn bản QPPL” và tổ chức kiểm tra văn bản theo quy định.
2. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp thông báo cho cơ quan, đơn vị đã soạn thảo, chủ trì soạn thảo văn bản đó.
3. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp để làm rõ những nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản, biện pháp xử lý và dự thảo văn bản xử lý.
4. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể lấy ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức liên quan đến những nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
Điều 24. Báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra văn bản có nội dung trái pháp luật
1. Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản kết quả kiểm tra văn bản kèm theo hồ sơ văn bản có nội dung trái pháp luật. Báo cáo phải bao gồm các nội dung sau:
a) Cơ sở pháp lý để kiểm tra; quá trình tổ chức kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến của Sở Tư pháp, đơn vị đã chủ trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan về việc kiểm tra, xử lý văn bản;
b) Xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý, thời hạn xử lý đối với văn bản đó;
c) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, trình, thông qua và ký văn bản.
2. Trong trường hợp Sở Tư pháp và cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản và các cơ quan đơn vị liên quan thống nhất ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản, thống nhất biện pháp xử lý, Sở Tư pháp dự thảo quyết định xử lý văn bản, trình UBND tỉnh.
3. Trong trường hợp các đơn vị còn có vấn đề chưa thống nhất, Sở Tư pháp tổng hợp ý kiến, báo cáo UBND tỉnh quyết định.
Điều 25. Xem xét, quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
Trên cơ sở báo cáo và hồ sơ văn bản có nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 23 của Quy định này, UBND tỉnh quyết định việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, các đơn vị có liên quan báo cáo trực tiếp trước khi quyết định.
Đối với văn bản tiếp nhận để tự kiểm tra mà Giám đốc Sở Tư pháp thấy có nội dung trái pháp luật rõ ràng và cần được đình chỉ thi hành ngay để ngăn chặn kịp thời và khắc phục hậu quả do việc thi hành văn bản đó gây ra, việc kiểm tra và xử lý văn bản được thực hiện theo quy trình rút gọn như sau:
1. Sở Tư pháp thông báo và tổ chức cuộc họp với đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản đó để trao đổi, thảo luận về nội dung trái pháp luật của văn bản, sự cần thiết đình chỉ văn bản và biện pháp xử lý;
2. Trên cơ sở kết luận tại cuộc họp, Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo UBND tỉnh. Nội dung báo cáo cần nêu rõ nội dung theo quy định tại khoản 1, Điều 24 Quy định này;
3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xử lý văn bản trên cơ sở báo cáo của Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 27. Công bố kết quả xử lý văn bản
1. Kết quả xử lý văn bản QPPL có nội dung trái pháp luật phải được gửi đăng Công báo tỉnh, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng trên trang thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn.
Trong trường hợp văn bản được kiểm tra và xử lý theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản thì kết quả xử lý văn bản đồng thời gửi cho cơ quan đó.
2. Đối với văn bản được kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà kết quả kiểm tra cho thấy văn bản được ban hành đúng pháp luật thì sau khi báo cáo được UBND tỉnh đồng ý, Sở Tư pháp ban hành văn bản thông báo gửi cơ quan nhà nước đã kiểm tra văn bản.
1. Thời hạn kiểm tra, xử lý không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đến ngày gửi thông báo kết quả kiểm tra, xử lý văn bản.
2. Chậm nhất không quá 1 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo thông báo và chuyển tài liệu có liên quan cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Quy định này.
3. Chậm nhất không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo và các tài liệu có liên quan, Sở Tư pháp hoàn thành việc tự kiểm tra và phối hợp với cơ quan chủ trì việc soạn thảo văn bản theo quy định tại các Điều 23, 24 Quy định này.
4. Chậm nhất không quá 4 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Giám đốc Sở Tư pháp, UBND tỉnh xem xét quyết định việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định tại Điều 25 Quy định này.
Điều 29. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, cá nhân tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật
1. Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL (sau đây gọi là Nghị định số 135/2003/NĐ-CP).
2. Căn cứ vào nội dung trái pháp luật và mức độ thiệt hại thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, Giám đốc Sở Tư pháp đề xuất biện pháp khắc phục hậu quả, đồng thời phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh xem xét xử lý đối với Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục xem xét quyết định hình thức, mức độ xử lý đối với Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 30. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra, xử lý văn bản thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Nghị định 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 9 mục II của Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/06/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP .
Điều 31. Các trường hợp rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
1. Khi tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã thay đổi làm cho nội dung văn bản không còn phù hợp;
2. Khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản không còn phù hợp;
3. Rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Rà soát theo định kỳ quy định tại Điều 32 Quy định này.
Điều 32. Định kỳ rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
1. Rà soát, hệ thống hóa 6 (sáu) tháng một lần.
Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa định kỳ sáu tháng một lần đối với những văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh do mình soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và gửi kết quả rà soát đến Sở Tư pháp để báo cáo UBND tỉnh.
2. Tổng rà soát, hệ thống hóa 5 năm một lần.
Năm năm một lần, Sở Tư pháp tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh.
3. Sở Tư pháp thực hiện rà soát, hệ thống hóa và chỉ trì tổng hợp rà soát, hệ thống văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh ban hành; tổng hợp, lập danh mục văn bản QPPL của HĐND, UBND đã hết hiệu lực thi hành để trình UBND tỉnh đối với các trường hợp rà soát, hệ thống hóa quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 33. Xử lý văn bản qua rà soát
Khi tổ chức thực hiện việc rà soát văn bản QPPL, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp hoặc văn bản có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung, cơ quan rà soát có trách nhiệm:
1. Báo cáo UBND tỉnh, đồng thời thông báo, gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến Sở Tư pháp để giúp tự kiểm tra đối với các văn bản QPPL của UBND tỉnh.
Việc thực hiện tự kiểm tra, xử lý văn bản đối với những văn bản chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại Chương III Quy định này.
2. Gửi văn bản kiến nghị HĐND tỉnh xử lý văn bản QPPL của HĐND tỉnh ban hành.
Điều 34. Công bố kết quả rà soát
1. Kết quả rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh bao gồm:
a) Nghị quyết của HĐND tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh về việc ban hành:
- Danh mục văn bản QPPL đầy đủ;
- Danh mục văn bản QPPL còn hiệu lực;
- Danh mục văn bản QPPL đề nghị sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ;
- Danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực;
b. Kết quả xử lý văn bản (nếu có).
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đăng Công báo kết quả rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh tại khoản 1 điều này.
3. Kết quả tổng rà soát phải được in thành tổng tập hệ thống hóa các văn bản QPPL với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Danh mục văn bản QPPL đầy đủ;
b) Danh mục văn bản QPPL còn hiệu lực;
c) Danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực;
d) Nội dung các văn bản của danh mục văn bản QPPL đầy đủ.
Điều 35. Hỗ trợ kinh phí xây dựng và kiểm tra văn bản
Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác tự kiểm tra văn bản, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND tỉnh; kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh.
Điều 36. Kinh phí xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
1. Kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh được đảm bảo từ nguồn ngân sách cấp tỉnh và được dự toán trong kinh phí thường xuyên của HĐND, UBND tỉnh.
2. Việc lập dự toán, sử dụng quyết toán kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh được thực hiện theo các Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND ngày 22/4/2008; số 09/2008/NQ-HĐND ngày 21/7/2008 của HĐND tỉnh về việc quy định mức chi kinh phí đảm bảo công tác xây dựng văn bản QPPL và Quyết định số 1959/2008/QĐ-UBND ngày 15/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Điều 37. Kinh phí tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh
1. Kinh phí hỗ trợ cho công tác tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND tỉnh do ngân sách nhà nước cấp và được tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của UBND tỉnh.
2. Căn cứ vào mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản QPPL, Giám đốc Sở Tư pháp quyết định mức chi cụ thể đối với từng trường hợp tự kiểm tra văn bản.
3. Chứng từ để quyết toán kinh phí tự kiểm tra được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 38. Khen thưởng, xử lý kỷ luật
1. Các cơ quan, cán bộ, công chức có thành tích trong công tác xây dựng và tự kiểm tra văn bản được khen thưởng theo quy định hiện hành của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Tổ chức thực hiện
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về tình hình thực hiện ngân sách quận năm 2008 và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách quận năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 11 ban hành Ban hành: 26/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 11/02/2009
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 22/01/2009
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp đối với bảo vệ dân phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 1959/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 14/08/2012
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND điều chỉnh một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao công tác tại tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 18/06/2012
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND bổ sung khoản 1, Điều 2, Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về Quy định chế độ, định mức chi phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trong tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 14/11/2012
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND phân cấp quyết định mua sắm tài sản duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 19/04/2013
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2008 Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của quận 10 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 26/08/2008
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc phê chuẩn điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách quận năm 2007 do Hội đồng nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 26/08/2008
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng đối với lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 15/08/2014
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 09/11/2012
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 04/07/2008 | Cập nhật: 20/11/2014
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí đối với cơ sở dạy nghề đào tạo trình độ Trung cấp nghề Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung mức thu học phí các trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 15/04/2013
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2008 Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 18/06/2012
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND quy định phí, lệ phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 19/01/2011
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc bổ sung kinh phí thường xuyên năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 17/06/2015
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 16/01/2013
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về thông qua danh mục đăng ký các công trình đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 từ nguồn thu ngân sách vượt dự toán do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 14/11/2012
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 47/2003/NQ-HĐND12 về chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2005, định hướng phát triển đến năm 2010 - 2020 Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 14/11/2012
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc triển khai thực hiện chủ trương mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 ban hành Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 17/01/2011
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND về việc phê chuẩn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/04/2008 | Cập nhật: 19/11/2008
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/07/2008 | Cập nhật: 02/08/2008
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND thông qua kế hoạch thực hiện Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 kèm theo quyết định 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính Nhà nước ở các cấp trong tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội sáu tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp địa phương đối với cán bộ chuyên trách; phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở ấp, khóm; chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ ở xã, phường, thị trấn và cán bộ công tác ở ấp, khóm kèm theo Nghị quyết 33/2007/NQ-HĐND Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2008 và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 của quận 8 do Hội đồng nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 16/07/2008 | Cập nhật: 26/08/2008
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ điều chỉnh đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị quận 6 đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 12/08/2008
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội của quận 3 năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 12/03/2008
Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Thông tư liên tịch 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 25/12/2007 | Cập nhật: 21/09/2009
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND bãi bỏ, điều chỉnh, quy định mới mức thu, tỷ lệ sử dụng và miễn thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu và vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2008 Ban hành: 25/12/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo Ban hành: 08/11/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về giá đất ở tại Khu dân cư xung quanh Trường Quân sự Quân khu 9, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/11/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định mức chi công tác phí, mức chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 23/08/2007 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về phí đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 02/10/2007 | Cập nhật: 20/10/2007
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về giá bán nước sạch tại thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện: Krông Búk, Krông Pắk, Ea Súp, Lắk Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên một số tuyến đường, khu vực nhất định trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định trích, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 24/07/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách các huyện An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận và giao dự toán thu, chi cho huyện U Minh Thượng mới thành lập Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ khẩu, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý việc đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua thực hiện công tác thương binh, liệt sỹ, người có công và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 17/05/2007 | Cập nhật: 20/08/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất, công trình: Khu đô thị sinh thái Chánh Mỹ - Giai đoạn 1 (146,7 ha), thị xã Thủ Dầu Một - tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/03/2007 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định về phân cấp thực hiện các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/06/2007 | Cập nhật: 15/10/2009
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND phê duyệt chi tiết nguồn chi hoàn trả tạm ứng Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định giá cước và tính cước vận chuyển hàng hóa bằng ôtô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 29/11/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động Bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản khi có Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản được xác lập quyền sỡ hữu Nhà nước, khu vực hành chính sự nghiệp, thu hồi từ dự án kết thúc có quyết định thanh lý hoặc bán đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định về hoạt động và bình xét thi đua các Cụm thi đua Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 28/2007/QÐ-UBND quy định việc áp dụng thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về mức phụ cấp cho Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, buôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tự kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 28/06/2015
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận 12 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 12 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành đơn giá xây dựng nhà ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, để bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê, để định giá trong các vụ án của Tòa án, Thi hành án và để định giá trong các nghiệp vụ kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 17/04/2007 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Kim văn - Kim Lũ, tỷ lệ 1/500 Địa điểm: cụm Kim Văn - Kim Lũ, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 28/2007/QĐ-UBND Quy định tạm thời về thu và sử dụng học phí trong cơ sở giáo dục - đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 3189/QĐ-UB năm 2005 Quy định về ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 15/12/2005 | Cập nhật: 30/07/2015
Thông tư 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 16/06/2004 | Cập nhật: 14/02/2011
Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/11/2003 | Cập nhật: 17/09/2012