Quyết định 2475/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông về lĩnh vực đất đai giữa Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương và Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
Số hiệu: | 2475/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Đặng Công Huẩn |
Ngày ban hành: | 09/11/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2475/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 09 tháng 11 năm 2010 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định quy trình giải quyết thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét Đề án số 05/ĐA-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương và Tờ trình số 306/TTr-SNV ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Sở Nội vụ
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 05 ngày kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/ĐA-UBND |
Kiên Lương, ngày 13 tháng 10 năm 2010 |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ vào Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 1938/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định quy trình giải quyết thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Thực hiện Chương trình số 138/CTr-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa và mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh năm 2009.
- Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được Chính phủ xác định là khâu đột phá của cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010, những năm qua huyện Kiên Lương đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa tại huyện và 100% xã, thị trấn và đã đạt kết quả bước đầu phấn khởi, tạo được niềm tin tưởng của tổ chức và công dân đối với cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, đẩy lùi tiêu cực, tham nhũng, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và cấp huyện. Tuy nhiên việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa cũng còn nhiều hạn chế, khó khăn, trong đó nổi lên là một số thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực như đất đai, người có công,… có liên quan đến nhiều cấp chính quyền giải quyết, vì vậy người dân phải đi lại nhiều lần, đến nhiều cơ quan, nhiều cấp mới được giải quyết. Do đó, để tạo thuận lợi cho tổ chức và công dân trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính có liên quan thì mô hình một cửa liên thông là giải pháp tốt nhất để đổi mới về phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức và công dân, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng thời, điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước với nhân dân.
- Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã kết thúc. Trong quá trình thực hiện đã đạt được kết quả đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều mục tiêu chưa đạt, trong đó có cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Thực tế thực hiện cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đặt ra là phải nâng cao chất lượng hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tổ chức và công dân.
- Quyết định 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở địa phương đã chỉ rõ cách thức giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trên cơ sở đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chương trình số 138/CTr-UBND, ngày 30 tháng 7 năm 2009 về chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa và mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh năm 2009, theo đó thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông lĩnh vực đất đai giữa cấp xã với cấp huyện tại 3 phường, xã thuộc thành phố Rạch Giá, huyện Kiên Lương, Phú Quốc và một số huyện có điều kiện.
Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương xây dựng Đề án thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông về đất đai giữa Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng, như sau:
- Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa liên thông là đổi mới phương thức điều hành và giải quyết công việc của tổ chức và công dân theo hướng nhanh chóng, thuận lợi, đơn giản, công khai, minh bạch, qua đó góp phần ngăn ngừa tiêu cực, phòng chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy hành chính, từng bước làm cho bộ máy hành chính phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới.
- Thông qua cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, nhằm thực hiện tốt việc quản lý nhà nước bằng pháp luật, từng bước nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên chức và nhân dân về cải cách thủ tục hành chính nhà nước, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi có yêu cầu đến giải quyết các hồ sơ và thủ tục hành chính về đất đai chỉ cần đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân xã để được giải quyết đúng quy trình thủ tục, thời gian quy định, đáp ứng tốt yêu cầu nguyện vọng của tổ chức, công dân theo luật định.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông về lĩnh vực đất đai nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp xã với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cải tiến lề lối làm việc một cách khoa học, đồng bộ.
2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa liên thông
- Thực hiện thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật
- Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
- Nhận yêu cầu, hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông xã Kiên Bình. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh gọn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân
- Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc một cách nhanh chóng, thông suốt giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương.
3. Lĩnh vực đất đai thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình
- Đất đai có 14 thủ tục.
4. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã
4.1. Tên gọi: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4.2. Cơ cấu tổ chức:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình: cán bộ địa chính trực tiếp phụ trách lĩnh vực đất đai;
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương: 01 cán bộ phụ trách lĩnh vực đất đai.
4.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân xã:
- Các tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc về đất đai liên hệ nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã. Cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã, có trách nhiệm xem xét hồ sơ của công dân theo quy trình thủ tục đã được quy định và công khai:
+ Trường hợp hồ sơ chưa đủ, chưa đúng theo quy định thì hướng dẫn đầy đủ một lần (bằng phiếu bổ sung hồ sơ - theo mẫu);
+ Trường hợp hồ sơ đã đúng, đủ theo quy định và công dân có yêu cầu nhận kết quả theo cơ chế một cửa liên thông thì viết phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả; trường hợp công dân không có nhu cầu thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông thì viết phiếu nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo nhiệm vụ của xã.
- Thụ lý và giải quyết theo nhiệm vụ của xã theo quy trình và thời gian đã quy định; sau đó luân chuyển hồ sơ về huyện để thụ lý và giải quyết tiếp;
- Thực hiện thông báo nghĩa vụ tài chính (nếu có) cho công dân khi nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính từ cấp huyện, nhận biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính của công dân (ra phiếu nhận) và chuyển về cấp huyện để hoàn tất hồ sơ. Nhận kết quả từ cấp huyện để trả cho tổ chức và công dân;
- Thu phí, lệ phí và các khoản thu (nếu có) theo quy định;
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể của xã trong công tác thông tin, tuyên truyền về thực hiện cơ chế một cửa liên thông lĩnh vực đất đai;
- Quản lý hoạt động Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã theo quy định chung (mở sổ theo dõi). Theo dõi, đôn đốc, chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ;
- Thực hiện các quy định về thông tin, báo cáo.
4.4. Mối quan hệ giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện
- Thực hiện nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa cấp dưới và cấp trên trong việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo trách nhiệm và thẩm quyền được giao, giúp cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã phối hợp giải quyết công việc dễ dàng, nhanh gọn, kịp thời, đúng quy định.
5. Kinh phí cho hoạt động liên thông và luân chuyển hồ sơ từ xã Kiên Bình đến huyện
5.1. Kinh phí cho việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp (bao gồm việc luân chuyển hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông, tổ chức hoạt động tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của 2 cấp) và thực hiện theo quy định hiện hành.
5.2. Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình chịu trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí cơ chế một cửa liên thông gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét phê duyệt.
6. Thời gian thực hiện thí điểm
Thời gian thực hiện thí điểm là 01 năm (12 tháng), kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định);
- Hợp đồng thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chứng từ nộp tiền thuê đất năm gần nhất;
- Tờ khai nộp tiền sử dụng đất và các giấy tờ chứng minh được miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ chính.
c) Thời gian giải quyết: 08 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
d) Lệ phí:
Tên và mức phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất 7.000đ/giấy chứng nhận.
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời gian giải quyết: 50 ngày (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). d) Lệ phí: Tên và mức phí, lệ phí: lệ phí cấp giấy chứng nhận 25.000đ/giấy chứng nhận.
* Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
- Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm 2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ trường hợp ở tại thị trấn.
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị định 88/2009/NĐ- CP; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 Điều 9 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP ;
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất;
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời gian giải quyết: 50 ngày làm việc (không kể thời gian công bố, công khai danh sách các trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
d) Phí, lệ phí:
- Tên và mức phí, lệ phí 1: lệ phí cấp giấy chứng nhận 25.000đ/giấy chứng nhận;
- Tên và mức phí, lệ phí 2: phí thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất là 50.000đ/hồ sơ đối với đất tại nông thôn;
- Tên và mức phí, lệ phí 3: trích lục bản đồ địa chính 5.000đ/lần;
- Tên và mức phí, lệ phí 4: phí đo đạc, lập bản đồ địa chính. Đất nông thôn, đất nông nghiệp:
+ Diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 100m2: thu 1.000đ/m2;
+ Diện tích từ trên 100m2 đến 300m2 (mỗi m2 tăng thêm) thu 600đ/m2;
+ Diện tích từ trên 300m2 đến 500m2 (mỗi m2 tăng thêm) thu 400đ/m2;
+ Diện tích từ trên 500m2 đến 1.000m2 (mỗi m2 tăng thêm) thu 150đ/m2;
+ Diện tích từ trên 1.000m2 đến 3.000m2 (mỗi m2 tăng thêm) thu 30đ/m2;
+ Diện tích từ trên 3.000m2 đến 10.000m2 (mỗi m2 tăng thêm) thu 15đ/m2;
+ Diện tích từ trên 10.000m2 trở lên (mỗi m2 tăng thêm) thu 10đ/m2.
a) Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
- Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng;
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất;
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời gian giải quyết: 50 ngày.
d) Lệ phí:
- Tên và mức phí, lệ phí 1: lệ phí cấp giấy chứng nhận 100.000đ/giấy chứng nhận;
* Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm 2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ trường hợp ở tại thị trấn.
- Tên và mức phí, lệ phí 2: phí thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất là 50.000đ/hồ sơ đối với đất tại nông thôn.
5.1 Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đã cấp;
- Bản vẽ trích đo thửa đất (trường hợp thửa đất chưa được đo đạc chính xác).
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc.
d) Phí, lệ phí:
- Tên và mức phí, lệ phí 1: lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15.000đ/lần giấy chứng nhận;
* Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm 2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận;
Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ trường hợp ở tại thị trấn.
- Tên và mức phí, lệ phí 2: phí thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất là 50.000đ/hồ sơ đối với đất tại nông thôn.
5.2 Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận, đồng thời chủ sử dụng có yêu cầu cấp bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đã cấp;
- Bản vẽ trích đo thửa đất (trường hợp thửa đất chưa được đo đạc chính xác);
- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
- Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng;
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời gian giải quyết: 20 ngày làm việc. Trường hợp có bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cộng thêm thời gian giải quyết cộng thêm 10 ngày làm việc.
d) Phí, lệ phí:
Tên và mức phí, lệ phí 1: lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15.000đ/lần giấy chứng nhận;
* Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm 2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ trường hợp ở tại thị trấn.
Tên và mức phí, lệ phí 2: phí thẩm định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất là 50.000đ/hồ sơ đối với đất tại nông thôn.
6. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận do bị mất
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
- Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
- Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời gian giải quyết: 20 ngày làm việc (không kể thời gian niêm yết 15 ngày thông báo cấp giấy ở Ủy ban nhân dân cấp xã). d) Phí, lệ phí: Tên và mức phí, lệ phí 1:
+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15.000đ/lần giấy chứng nhận (không có tài sản gắn liền với đất).
+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 25.000đ/lần giấy chứng nhận (có tài sản gắn liền với đất).
* Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm 2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ trường hợp ở tại thị trấn.
a) Hồ sơ gồm:
- Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Trích đo địa chính hoặc trích lục địa chính thửa đất;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời gian giải quyết: 15 ngày.
d) Phí, lệ phí:
Tên phí và mức phí, lệ phí 1: lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 25.000đ/lần giấy chứng nhận.
* Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm 2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ trường hợp ở tại thị trấn.
8. Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn xin tách thửa, hợp thửa theo mẫu;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc.
d) Phí, lệ phí:
- Tên và mức phí, lệ phí 1:
+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15.000đ/lần giấy chứng nhận (không có tài sản gắn liền với đất).
+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 25.000đ/lần giấy chứng nhận (có tài sản gắn liền với đất).
* Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau:
Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày 19 tháng 10 năm 2009 (Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực) mà có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, nghiệp), trừ trường hợp ở tại thị trấn.
9. Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép
a) Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Trích đo sơ đồ vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ chính.
c) Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc.
d) Lệ phí:
Tên và mức phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/lần.
10. Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
a) Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai;
- Trích đo sơ đồ vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa chính;
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai nộp tiền sử dụng đất) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ chính.
c) Thời gian giải quyết: 27 ngày làm việc.
d) Lệ phí:
Tên và mức phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/lần.
a) Trường hợp chuyển nhượng hoặc tặng (cho) quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất (theo mẫu) có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
b) Trường hợp chuyển nhượng hoặc tặng (cho) quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu) có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
c) Trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo mẫu) có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
- Trường hợp bên chuyển nhượng là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
đ) Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc (nếu cấp giấy mới thời gian được cộng thêm 5 ngày làm việc).
e) Phí, lệ phí:
Tên và mức phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/giấy chứng nhận.
12. Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế (có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất đối với trường hợp thừa kế;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
b) Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế (có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất đối với trường hợp thừa kế;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
c) Trường hợp nhận thừa kế quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế (có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất đối với trường hợp thừa kế;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính (tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp (nếu có).
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
đ) Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc (nếu cấp giấy mới thời gian được cộng thêm 5 ngày làm việc).
e) Phí, lệ phí:
Tên và mức phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/lần.
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký biến động;
- Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền;
- Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc (trường hợp cấp mới giấy chứng
nhận phải tăng thêm 5 ngày).
d) Phí, lệ phí:
Tên và mức phí, lệ phí: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/lần.
a) Hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời gian giải quyết: 15 ngày. d) Phí, lệ phí:
Tên và mức phí, lệ phí 1: chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 7.000đ/giấy chứng nhận; lệ phí cấp giấy chứng nhận 15.000đ/giấy chứng nhận (đối với trường hợp không còn chỉnh lý được).
- Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổ chức triển khai quán triệt trong các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể xã, nắm vững được ý nghĩa tầm quan trọng của việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm tạo sự quan tâm của các tổ chức, và nhân dân trong xã về sự thay đổi phong cách làm việc theo tinh thần đổi mới cải cách lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân theo cơ chế một cửa liên thông.
- Xây dựng quy chế phối hợp thực hiện giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện và quy trình giải quyết liên thông giữa xã và huyện, kể cả kinh phí cho cán bộ thực hiện giao nhận hồ sơ thủ tục hành chính.
- Công khai quy định của các thủ tục hành chính và trình tự giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông và các biểu mẫu liên quan.
- Căn cứ Đề án một cửa liên thông Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sắp xếp nơi làm việc, cơ sở vật chất và phân công cán bộ đảm bảo thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông đi vào hoạt động hiệu quả nhanh gọn đúng thời gian quy định.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã để thực hiện theo mô hình một cửa liên thông thì tiếp nhận giải quyết theo quy trình, nếu có yêu cầu thực hiện tại tổ một cửa Ủy ban nhân dân huyện thì vẫn được tiếp nhận giải quyết.
- Trong quá trình thực hiện thí điểm hàng tháng có báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân huyện. 6 tháng có sơ kết đánh giá và 01 năm tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm để nhân ra diện rộng.
Trên đây là Đề án thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân xã Kiên Bình đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Kiên Lương. Đề nghị Sở Nội vụ xem xét, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để huyện Kiên Lương làm cơ sở thực hiện đúng theo quy định chung của Chính phủ./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm và Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Điều 4 và Điều 5 Quyết định 18/2006/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành: Tài nguyên và môi trường, xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp tỉnh, huyện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 15/09/2010 | Cập nhật: 19/11/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao, công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao, hạn mức giao đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 17/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 56/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND về đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định về khen thưởng cá nhân và tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức chi về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị tỉnh Đắk Nông Ban hành: 01/07/2010 | Cập nhật: 28/07/2015
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu học phí trường bán công trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 27/09/2012
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn (xóm), tổ dân phố Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định chính sách, chế độ đối với học sinh thuộc khu vực II Chương trình 135 giai đoạn II; học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định đơn giá và mật độ cây trồng để tính giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về Bảng giá chuẩn nhà và vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Giáo dục và Đào tạo cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 31/05/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ một số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định về chế độ báo cáo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch tại địa bàn huyện Kim Bảng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2005/QĐ-UB về uỷ nhiệm thu đối với một số nguồn thu về thuế, phí, lệ phí trên địa bàn cho uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định về Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định tạm thời về việc quản lý các dự án đầu tư du lịch sinh thái ở khu rừng 960 ha thuộc xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc Ban hành: 06/04/2010 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý xe công nông, xe cơ giới ba bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 24/03/2010 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/04/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 và Điều 4 Quyết định 21/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan công trình văn hoá: Bảo tàng Điêu khắc Chăm do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định trách nhiệm và phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND điều chỉnh và ban hành mới các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Ban quản lý khai thác cung cấp nước sinh hoạt huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích đầu tư bến bãi vận tải đường bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ và khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ thủy điện Trị An do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 11/03/2010 | Cập nhật: 30/03/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường, bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn thuộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 28/09/2012
Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/10/2009 | Cập nhật: 22/10/2009
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 30/10/2009
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007