Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 24/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Thành Phong |
Ngày ban hành: | 25/04/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/05/2017 | Số công báo: | Số 65 |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2017/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 04 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ, TỔ NHÂN DÂN, TỔ DÂN PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 1340/TTr-SNV ngày 10 tháng 4 năm 2017 của Giám đốc Sở Nội vụ và Công văn số 2255/STP-VB ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Sở Tư pháp về thẩm định dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2017. Quyết định này thay thế Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, tổ nhân dân; Quyết định số 72/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ dân phố, khu phố và Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ; Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 72/2007/QĐ-UBND .
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ, TỔ NHÂN DÂN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố.
Điều 2. Ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố
1. Ấp, khu phố không phải là một cấp hành chính mà là một tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn; là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao. Ấp được tổ chức ở xã; dưới ấp bao gồm nhiều tổ nhân dân liền kề. Khu phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới khu phố bao gồm nhiều tổ dân phố liền kề.
2. Tổ nhân dân, tổ dân phố là hình thức tổ chức tập hợp một số hộ gia đình cư ngụ gần nhau trong ấp, khu phố nhằm cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết các công việc trong nội bộ của tổ, thực hiện các nhiệm vụ của ấp, khu phố giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố
1. Ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn.
2. Quan hệ giữa Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu phố với Tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố là mối quan hệ phối hợp nhằm hoàn thành nhiệm vụ theo sự lãnh đạo của cấp ủy chi bộ ấp, khu phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao. Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu phố và Tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định công nhận.
3. Không chia tách các ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố đang hoạt động ổn định để thành lập ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố mới.
4. Khuyến khích việc sáp nhập ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố hoặc ghép các cụm dân cư hình thành mới vào ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố hiện có nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền xã, phường, thị trấn và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố.
5. Các ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố mới thì điều kiện thành lập mới (bao gồm cả việc chia tách) có thể thấp hơn các quy định tại Điều 9 của Quy chế này. Trường hợp không thành lập mới ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền xã, phường, thị trấn và các hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố, của cụm dân cư.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ
Điều 4. Tổ chức của ấp, khu phố
1. Quy mô của ấp phải có từ 500 hộ gia đình trở lên, mỗi ấp có Trưởng ấp, một Phó Trưởng ấp và các tổ chức tự quản khác của ấp. Trường hợp ấp có trên 500 hộ gia đình có thể bố trí thêm một Phó Trưởng ấp. Đối với ấp thuộc xã đảo (nếu có) phải có từ 300 hộ gia đình trở lên, nếu có trên 300 hộ gia đình có thể bố trí thêm một Phó Trưởng ấp.
2. Quy mô của khu phố phải có từ 700 hộ gia đình trở lên, mỗi khu phố có Trưởng khu phố, một Phó Trưởng khu phố và các tổ chức tự quản khác của khu phố. Trường hợp khu phố có trên 700 hộ gia đình có thể bố trí thêm một Phó Trưởng khu phố.
3. Trưởng ấp, Trưởng khu phố do Ban công tác Mặt trận ấp đề cử, sau khi thống nhất với cấp ủy chi bộ ấp, khu phố và được nhân dân trong ấp, khu phố trực tiếp bầu. Trưởng ấp, Trưởng khu phố là người đại diện cho nhân dân và chính quyền xã, phường, thị trấn để thực hiện một số nhiệm vụ tại ấp, khu phố.
4. Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố do Trưởng ấp, Trưởng khu phố giới thiệu sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác Mặt trận và chi ủy chi bộ ấp, khu phố. Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố là người giúp việc và thay mặt Trưởng ấp, Trưởng khu phố chủ trì các buổi họp dân khi Trưởng ấp, Trưởng khu phố vắng và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ấp, Trưởng khu phố giao.
5. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố:
a) Trưởng ấp, Trưởng khu phố có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập ấp, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng ấp, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình bầu được Trưởng ấp mới, Trưởng khu phố mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời.
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
6. Khuyến khích thực hiện chế độ kiêm nhiệm các chức danh cấp ủy chi bộ, Trưởng, Phó Trưởng ấp, khu phố, các đoàn thể chính trị - xã hội ở ấp, khu phố để thuận lợi trong công tác tổ chức điều hành công việc.
Điều 5. Nội dung hoạt động của ấp, khu phố
1. Cộng đồng dân cư ấp, khu phố bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, giảm nghèo tăng hộ khá; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với ấp, khu phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy ước của ấp, khu phố; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện theo sự lãnh đạo của chi bộ ấp, khu phố hoặc Đảng ủy bộ phận (nơi có nhiều chi bộ) hoặc Đảng ủy xã, phường, thị trấn (nơi chưa có chi bộ ấp, khu phố), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của ấp, khu phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của ấp, khu phố theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua sinh hoạt và hội nghị của ấp, khu phố.
1. Trưởng ấp, Trưởng khu phố tổ chức buổi sinh hoạt ấp, khu phố mỗi tháng một lần. Trường hợp họp đột xuất, Trưởng ấp, Trưởng khu phố phải thông qua Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Buổi họp do Trưởng ấp, Trưởng khu phố (hoặc Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố) chủ trì, cử thư ký ghi biên bản. Trước khi sinh hoạt ấp, khu phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hướng dẫn nội dung, đề ra những công tác trọng tâm trong thời gian tới.
2. Thành phần tham dự buổi sinh hoạt ấp, khu phố gồm đại diện Ban công tác Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khu phố và các Tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố; mời đại diện chi ủy chi bộ ấp, khu phố và công an viên phụ trách, cảnh sát khu vực cùng tham dự.
3. Nội dung buổi sinh hoạt gồm: rà soát tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của ấp, khu phố và các tổ nhân dân, tổ dân phố, tìm ra nguyên nhân, đề ra hướng khắc phục; thông tin kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền đối với các kiến nghị, đề xuất, phản ánh của nhân dân; đồng thời triển khai công việc của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao, bàn biện pháp và phân công thực hiện nhiệm vụ trong tháng tới. Biên bản cuộc họp được gửi đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sau ba ngày.
Điều 7. Xây dựng và thực hiện Quy ước cộng đồng
1. Quy ước cộng đồng do nhân dân trong ấp, khu phố xây dựng. Trưởng ấp, Trưởng khu phố căn cứ hướng dẫn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để dự thảo quy ước của ấp, khu phố lấy ý kiến góp ý rộng rãi đến các cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở ấp, khu phố trước khi tổng hợp thông qua hội nghị của ấp, khu phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Nhân dân trong ấp, khu phố có trách nhiệm cùng nhau thực hiện tốt Quy ước cộng đồng. Trưởng ấp, Trưởng khu phố có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện, hàng tháng kiểm điểm những việc làm được, chưa làm được, những hộ, cá nhân làm tốt hoặc chưa tốt để đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nêu gương, biểu dương hoặc nhắc nhở, làm cơ sở bình xét gia đình văn hóa hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khen thưởng vào các dịp thích hợp.
Điều 8. Hội nghị của ấp, khu phố
1. Hội nghị ấp, khu phố được tổ chức mỗi năm hai lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm), khi cần có thể họp bất thường. Thành phần cử tri dự hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố. Hội nghị do Trưởng ấp, Trưởng khu phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tham dự.
Trường hợp ấp, khu phố có địa bàn dân cư sống không tập trung, địa hình cách trở hoặc số lượng hộ gia đình lớn, cơ sở vật chất chưa đảm bảo thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng ấp, Trưởng khu phố tổng hợp kết quả cuộc họp cụm dân cư vào kết quả chung của toàn ấp, khu phố.
Nội dung hội nghị: Thảo luận, góp ý kiến về kết quả công tác theo các nội dung hoạt động quy định tại Điều 5 của Quy chế này; Bàn biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ do xã, phường, thị trấn giao.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 9. Điều kiện thành lập ấp mới, khu phố mới
Việc thành lập ấp mới, khu phố mới (bao gồm cả việc chia tách) phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình:
a) Đối với ấp: phải có từ 500 hộ gia đình trở lên (kể cả phần ấp còn lại sau khi chia tách). Riêng đối với xã đảo (nếu có), quy mô ấp có từ 300 hộ gia đình trở lên.
b) Đối với khu phố: phải có từ 700 hộ gia đình trở lên (kể cả phần khu phố còn lại sau khi chia tách).
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các ấp hiện có của xã thành khu phố thuộc phường, thị trấn.
2. Các điều kiện khác:
a) Ấp, khu phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với ấp phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
b) Ranh ấp, khu phố phải rõ ràng, tách bạch để dễ quản lý, thuận lợi cho sinh hoạt của người dân.
Điều 10. Quy trình và hồ sơ thành lập ấp mới, khu phố mới
1. Căn cứ vào nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập ấp mới, khu phố mới tại Điều 9 của Quy chế này, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chủ trương thành lập ấp mới, khu phố mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện, quận giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng Đề án thành lập ấp mới, khu phố mới.
2. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
- Sự cần thiết phải thành lập ấp mới, khu phố mới;
- Tên gọi của ấp mới, khu phố mới;
- Vị trí địa lý, ranh giới của ấp mới, khu phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp mới, khu phố mới (kể cả số hộ gia đình, số nhân khẩu của phần ấp, khu phố còn lại sau khi chia tách);
- Diện tích tự nhiên của ấp mới, khu phố mới (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta (ha);
- Các điều kiện khác quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Quy chế này;
- Đề xuất, kiến nghị (nếu có).
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp mới, khu phố mới về Đề án thành lập ấp mới, khu phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến Đề án.
4. Đề án thành lập ấp mới, khu phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp mới, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến, Ủy ban nhân dân huyện, quận có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập ấp mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân huyện, quận.
6. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân huyện, quận trình Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trình Ủy ban nhân dân huyện, quận;
c) Đề án thành lập ấp mới, khu phố mới;
d) Bản vẽ sơ đồ tổng thể, bản vẽ sơ đồ trước và sau khi thành lập mới;
đ) Biên bản lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;
e) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn;
g) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
7. Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân huyện, quận và văn bản thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, ban hành Nghị quyết thông qua tại kỳ họp định kỳ hoặc đột xuất (nếu có). Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định thành lập ấp mới, khu phố mới.
Điều 11. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có
1. Việc ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có, bao gồm cả việc sáp nhập ấp, khu phố theo quy định tại Khoản 4, 5 Điều 3 của Quy chế này được thực hiện như sau: sau khi có chủ trương của Ủy ban nhân dân huyện, quận, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng Đề án sáp nhập, ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có.
2. Nội dung của Đề án, quy trình sáp nhập, ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 10 của Quy chế này.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện sáp nhập, ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức lấy ý kiến lần thứ hai; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ hai, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Hồ sơ sáp nhập, ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến, Ủy ban nhân dân huyện, quận có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận ban hành quyết định sáp nhập, ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có.
Điều 12. Tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố
Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố phải là người có đầy đủ quyền công dân, có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp, khu phố; đủ 21 tuổi trở lên; có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ấp, Trưởng khu phố
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của ấp, khu phố theo quy định tại Điều 5, 6, 7 và Điều 8 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp, khu phố;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của ấp, khu phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong ấp, khu phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức việc xây dựng, thực hiện quy ước cộng đồng của ấp, khu phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khu phố, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong ấp, khu phố không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn những hành vi vi phạm pháp luật trong ấp, khu phố;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong ấp, khu phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của ấp, khu phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khu phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của ấp, khu phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật;
k) Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị ấp, khu phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do ấp, khu phố đầu tư đã được hội nghị ấp, khu phố thông qua.
b) Trưởng ấp, Trưởng khu phố giới thiệu Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;
c) Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp sổ ghi chép, theo dõi các nội dung: sổ ghi chép biên bản cuộc họp; sổ ghi chép tình hình các hộ gia đình trong ấp, khu phố; sổ ghi chép thu - chi các khoản đóng góp của nhân dân.
Khi thay đổi Trưởng ấp, Trưởng khu phố, người cũ phải bàn giao tất cả sổ sách, công việc đang làm cho người mới và phải lập thành biên bản, có sự chứng kiến của đại diện Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố.
Điều 14. Chế độ, chính sách đối với Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố
1. Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố là những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 15. Công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố
1. Chậm nhất hai mươi ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố; báo cáo với Bí thư chi bộ ấp, khu phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 - 2 người).
3. Chậm nhất mười ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức chính trị - xã hội và đại diện cử tri trong ấp, khu phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố; quyết định việc lập danh sách cử tri và thời gian niêm yết danh sách cử tri. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở ấp, khu phố chậm nhất bảy ngày trước ngày bầu cử.
4. Tổ bầu cử có nhiệm vụ như sau:
- Lập và niêm yết danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố;
- Niêm yết danh sách các ứng cử viên;
- Nhận phiếu bầu, hòm phiếu, con dấu của Tổ bầu cử (sử dụng con dấu của Tổ bầu cử trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp) và biên bản kiểm phiếu từ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Phiếu bầu cử do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuẩn bị trước, có danh sách những người ứng cử lập riêng theo từng chức danh bầu cử, có đóng dấu Ủy ban nhân dân xã vào góc trên bên trái phiếu bầu);
- Phát phiếu bầu, hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, kiểm phiếu và viết biên bản kiểm phiếu;
- Báo cáo và nộp kết quả kiểm phiếu, phiếu bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố và các tài liệu bầu cử về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 16. Tổ chức bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố tại hội nghị ấp, khu phố
1. Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố. Hội nghị bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tham dự.
2. Việc bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b) Tổ trưởng Tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng ấp, Trưởng khu phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng ấp, Trưởng khu phố;
c) Tổ trưởng Tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng ấp, Trưởng khu phố;
d) Đại diện Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
e) Tiến hành bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố:
- Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
- Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết.
- Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu. Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khu phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn ấp, khu phố.
Người trúng cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố là người có số phiếu cao nhất và đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố tham dự.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.
g) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
3. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố tham dự thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định, nhưng chậm nhất không quá mười lăm ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới.
Trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tổ chức bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới. Quy trình bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Khoản 1, 2 Điều này.
Điều 17. Việc công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng ấp, Trưởng khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 18. Quy trình miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố
1. Trưởng ấp, Trưởng khu phố có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng ấp, Trưởng khu phố gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Trường hợp Trưởng ấp, Trưởng khu phố được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
b) Việc miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố được thực hiện tại hội nghị của ấp, khu phố. Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố;
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tham dự.
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố:
- Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng ấp, Trưởng khu phố trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm; Trường hợp người xin miễn nhiệm không đến tham dự được thì phải báo rõ lý do với Trưởng ban công tác Mặt trận. Trong trường hợp này, người chủ trì đọc đơn xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng ấp, Trưởng khu phố;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố tham dự tán thành việc miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng ấp, Trưởng khu phố và quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới phải được tiến hành trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố. Quy trình bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Quy chế này.
Điều 19. Quy trình bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố
1. Trưởng ấp, Trưởng khu phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố kiến nghị.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định tổ chức hội nghị để cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố xem xét bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố mời đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố:
a) Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng ấp, Trưởng khu phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng ấp, Trưởng khu phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng ấp, Trưởng khu phố;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố tham dự tán thành việc bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố, thì Trưởng ban công tác Mặt trận ấp lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố của Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố và quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố; trường hợp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới phải được tiến hành trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố. Quy trình bầu Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới thực hiện theo quy định Điều 15 và Điều 16 của Quy chế này.
Điều 20. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố
Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố thực hiện tương tự như đối với Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
Điều 21. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố
Kinh phí tổ chức bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố do ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ NHÂN DÂN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 22. Tổ chức tổ nhân dân, tổ dân phố
1. Quy mô của tổ nhân dân phải có từ 50 hộ gia đình trở lên, đối với xã đảo (nếu có) phải có từ 30 hộ gia đình trở lên. Tổ dân phố phải có từ 100 hộ gia đình trở lên. Tổ nhân dân, tổ dân phố có Tổ trưởng và một Tổ phó.
Tổ nhân dân có trên 70 hộ gia đình trở lên, tổ dân phố có trên 120 hộ gia đình trở lên có thể bố trí thêm một Tổ phó. Riêng đối với xã đảo (nếu có), tổ nhân dân có trên 50 hộ gia đình trở lên có thể bố trí thêm một Tổ phó.
2. Tổ trưởng tổ nhân dân, tổ dân phố do nhân dân trong tổ đề cử hoặc do Ban công tác Mặt trận giới thiệu và có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự thống nhất. Hình thức bầu được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do buổi sinh hoạt tổ quyết định.
3. Tổ phó là người giúp Tổ trưởng, thay mặt Tổ trưởng chủ trì các buổi họp dân khi Tổ trưởng vắng và thực hiện các nhiệm vụ do Tổ trưởng giao. Tổ phó do Tổ trưởng đề nghị sau khi trao đổi thống nhất với Trưởng Ban công tác Mặt trận.
4. Trường hợp khuyết Tổ trưởng thì Tổ phó thực hiện các nhiệm vụ của tổ; nếu khuyết cả Tổ trưởng và Tổ phó hoặc thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ định Tổ trưởng lâm thời hoạt động cho đến khi đề cử Tổ trưởng mới theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 23. Sinh hoạt tổ nhân dân, tổ dân phố
Tổ nhân dân, tổ dân phố sinh hoạt ba tháng một lần. Buổi sinh hoạt được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn tổ tham dự. Tổ trưởng hoặc Tổ phó chủ trì sinh hoạt, cử người làm thư ký (được đa số người dự hợp đồng ý) ghi biên bản sinh hoạt; mời Trưởng ấp, Trưởng Khu phố (hoặc Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng Khu phố), công an viên phụ trách, cảnh sát khu vực cùng tham dự.
Nội dung sinh hoạt tổ phải chuẩn bị chu đáo, việc kiểm điểm thực hiện công việc cần ngắn gọn, kế hoạch và biện pháp thực hiện công tác cần rõ ràng, cụ thể để nhân dân trong tổ dễ nhớ, dễ thực hiện nhằm thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Trưởng ấp, Trưởng Khu phố giao, đồng thời kiến nghị, đề xuất lên ấp, khu phố những nguyện vọng và quyền lợi chính đáng của nhân dân trong tổ và tổ chức bầu Tổ trưởng (nếu có). Biên bản cuộc họp tổ được gửi đến Trưởng ấp, Trưởng Khu phố sau một ngày.
Điều 24. Quyền lợi và trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố
1. Tổ trưởng, Tổ phó được dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ công tác và hưởng mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định theo quy định.
2. Tổ nhân dân, tổ dân phố được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp phát sổ ghi chép theo dõi các nội dung: Biên bản các cuộc họp tổ; Danh sách các hộ gia đình trong tổ; Thu, chi các khoản đóng góp của nhân dân.
Khi có thay đổi Tổ trưởng thì người cũ phải bàn giao tất cả sổ sách, tài chính cho người mới và phải lập biên bản có sự chứng kiến của Trưởng ấp, Trưởng Khu phố (hoặc Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng Khu phố).
3. Tổ trưởng, Tổ phó làm việc thông qua mối quan hệ trực tiếp với hộ dân, thường xuyên gắn kết với Trưởng ấp, Trưởng Khu phố để kịp thời nắm bắt tình hình và giải quyết công việc trong tổ một cách nhanh chóng, định kỳ hàng tháng dự sinh hoạt ấp, khu phố để báo cáo tình hình trong tổ và tiếp nhận các công việc của Trưởng ấp, Trưởng Khu phố giao.
4. Tổ trưởng, Tổ phó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được biểu dương, khen thưởng. Trưởng ấp, Trưởng Khu phố đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, khen thưởng Tổ trưởng, Tổ phó.
5. Tổ trưởng, Tổ phó không hoàn thành nhiệm vụ, có sai phạm hoặc không được nhân dân tín nhiệm thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét tạm đình chỉ, cho thôi nhiệm vụ theo đề nghị của Trưởng ấp, Trưởng Khu phố hoặc của Ban công tác Mặt trận hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong tổ kiến nghị hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật.
Điều 25. Thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố
1. Việc thành lập mới (bao gồm cả việc chia tách) tổ nhân dân, tổ dân phố do Trưởng ấp, Trưởng Khu phố đề nghị trên cơ sở tình hình phát triển của ấp, khu phố, địa bàn quản lý và số hộ gia đình, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng Đề án thành lập, chia tách tổ, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận quyết định.
a) Đối với tổ nhân dân: phải có từ 50 hộ gia đình trở lên, đối với xã đảo (nếu có) phải có từ 30 hộ gia đình trở lên (kể cả phần tổ nhân dân còn lại sau khi chia tách).
b) Đối với tổ dân phố: phải có từ 100 hộ gia đình trở lên (kể cả phần tổ dân phố còn lại sau khi chia tách).
Đối với nhà chung cư theo quy định tại Điều 1 của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng, khuyến khích thành lập theo lô chung cư hoặc từ nhiều tầng để thành lập tổ nhân dân, tổ dân phố mới và quy mô số hộ gia đình phải lớn hơn quy định tại Điểm a, b Khoản này. Việc bầu Tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố ưu tiên đề cử các thành viên Ban quản trị nhà chung cư để thuận lợi trong công tác quản lý.
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các tổ nhân dân hiện có thành tổ dân phố.
2. Quy trình thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố thực hiện tương tự theo Khoản 2, 3, 4 Điều 10 Quy chế này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến, Phòng Nội vụ thẩm định Đề án, hồ sơ và có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận ban hành quyết định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Đề án thành lập mới tổ;
c) Bản vẽ sơ đồ tổng thể, bản vẽ sơ đồ trước và sau khi thành lập mới tổ;
d) Biên bản lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;
đ) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;
e) Biên bản thẩm định của Phòng Nội vụ huyện, quận.
Điều 26. Sáp nhập tổ nhân dân, tổ dân phố
Quy trình, hồ sơ sáp nhập tổ nhân dân, tổ dân phố thực hiện tương tự như thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố.
Trường hợp tổ nhân dân, tổ dân phố bị sáp nhập không còn hộ gia đình thì không thực hiện lấy ý kiến cử tri.
Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp
Từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức cho đến khi bầu ra Trưởng ấp, Trưởng Khu phố, Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng Khu phố và Tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố theo quy định tại Quy chế này.
Điều 28. Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 29. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trưởng ấp, Trưởng Khu phố, Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng Khu phố, Tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện, quận chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổng kết, đánh giá hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố và gửi báo cáo, kiến nghị về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Thông tư 02/2016/TT-BXD Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 15/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng sơn ban hành Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 30/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường thị trấn kèm theo Quyết định 3417/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2011 và nguyên tắc phân loại đường, vị trí, khu vực đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 25/11/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ Ban hành: 18/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 của Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 01/11/2010 | Cập nhật: 24/11/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Tư pháp Ninh Bình Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư tập trung một đầu mối ở mỗi cấp hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định Đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin trong cung ứng và sử dụng dịch vụ Bưu chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 01/12/2010
Quyết định 20/2010/QĐ - UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung mức thu một phần viện phí một lần chạy thận nhân tạo tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 03/11/2010 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2005/QĐ-UBND Ban hành: 13/10/2010 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quy định cơ quan, đơn vị tổ chức làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý và ủy quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 23/09/2010 | Cập nhật: 11/10/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về mức thu, sử dụng học phí trong cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 17/09/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện “Ngày pháp luật” tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 27/10/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về giao đất xây dựng nhà ở cho cán bộ, công chức được điều động về tỉnh công tác và người có trình độ cao công tác trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/09/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp đăng ký, quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Điều 2 Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 12/11/2012
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và Quyết định 08/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân loại và phân cấp quản lý các đơn vị dự toán cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về quy định đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/09/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ đối với Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 04/08/2015
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về giá cước bốc xếp bằng thủ công loại vật liệu, vật tư, hàng hoá chủ yếu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 18/09/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Hỗ trợ đóng mới, cải hoán tàu thuyền đánh bắt xa bờ tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 08/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về ủy quyền, phân cấp và phân công trách nhiệm phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, dự toán và quản lý đấu thầu trong hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý và cấp phép sản xuất gạch, ngói đất nung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về phí tham quan danh lam thắng cảnh Khu bảo tồn biển Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND điều chỉnh chính sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 22/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định số lượng và mức phụ cấp lương cán bộ chuyên trách hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập kể từ năm học 2010 - 2011 và sửa đổi mức thu học phí hệ Trung cấp nghề tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên đến năm 2020 Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch đào tạo đại học, cao đẳng của ngành y tế năm 2010 đã giao tại Quyết định 68/2009/QĐ-UBND Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và cộng tác viên thú y do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng hệ thống thư tín điện tử tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 27/09/2012
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Biệt điện Trần Lệ Xuân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 06/08/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về sản xuất giống, ương giống, khai thác nghêu giống tự nhiên và nuôi nghêu thương phẩm trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 22/07/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quy định tạm thời giá dịch vụ xe ô tô ra, vào bến trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 17/2010/QĐ-UBND Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Đề án xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2010- 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư – xây dựng cơ bản năm 2010 do Tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của các ban chỉ đạo, hội đồng do Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng thành lập Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 19/12/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về việc vận dụng tiêu chí của Thông tư 03/2009/TT-BKH để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về đặt tên đường ở thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc đợt 1 năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Đất đai tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 20/09/2012
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quy định mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú và lệ phí cấp Chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND đổi tên Phòng Công thương thành Phòng Kinh tế và Hạ tầng Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xét tặng danh hiệu “Người tốt, việc tốt” trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 22/05/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Tài chính cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi mục III, Nghị quyết về các chuyên đề do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII ngày 14/12/1996 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về chức danh, số lượng và chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành mức chi cho hoạt động thể dục - thể thao, tập quân sự tập trung ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Đề án đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trình độ sau đại học tại các cơ sở nước ngoài giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Đề án tạo nguồn chức danh Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về các chính sách hỗ trợ và tiêu chuẩn, thủ tục xét tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 29/04/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 71/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, tổ nhân dân do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 72/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ dân phố, khu phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 26/03/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về công khai dự toán ngân sách năm 2010 Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về thành lập Văn phòng Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh Nghệ An Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 01/09/2015
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập đến năm 2010 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND về giá đất, giá cho thuê đất khu Du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/11/2007 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 71/2007/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 23/09/2009
Quyết định 71/2007/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/11/2007 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 71/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 05/11/2007 | Cập nhật: 29/10/2009
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND quy định khung mức thu và quản lý, sử dụng Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 05/11/2007 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/11/2007 | Cập nhật: 03/12/2007
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND Quy định về khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 26/10/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Quyết định 71/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 26/10/2007
Quyết định 71/2007/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc bản đồ, đăng ký lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 12/10/2007 | Cập nhật: 05/08/2010
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động đặc thù giai đoạn 2007-2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 18/09/2007 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 71/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 14/09/2007 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 71/2007/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Khu công nghiệp, đô thị - dịch vụ và sân Golf Vân Trung, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 71/2007/QĐ-UBND về Quy định phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất công trình giải phóng mặt bằng Nghĩa địa Khu 5 phường Phú Thọ, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 71/2007/QĐ-UBND Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình Khu công nghiệp và đô thị Tân Uyên, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ dân phố, khu phố do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 18/05/2007
Quyết định 71/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, tổ nhân dân do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 18/05/2007
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND về việc tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện nội dung trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 71/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án: "Phát triển thủy lợi miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010" Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Phát triển thủy lợi tỉnh Nghệ An đến năm 2010 Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 23/07/2013