Quyết định 72/2007/QĐ-UBND Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 72/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Phạm Kim Yên |
Ngày ban hành: | 01/11/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2007/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 01 tháng 11 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/02/2007 của Bộ Văn hoá Thông tin - Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục Cấp phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 09/01/2006 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang và các văn bản khác do UBND các cấp trực thuộc ban hành có nội dung trái với bản quy định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 72/2007/QĐ-UBND ngày 01/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang )
Quy định này điều chỉnh các hoạt động về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa công trình trên địa bàn tỉnh An Giang phải thực hiện theo quy định này. Những nội dung về đầu tư xây dựng không nêu trong quy định này được áp dụng theo các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng biết và chấp hành đúng quy định pháp luật về quy họach và quản lý xây dựng theo quy hoạch, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực xây dựng có liên quan.
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
3. Làm căn cứ pháp lý thống nhất về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng và việc thực hiện giấy phép xây dựng như: giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký quyền sở hữu và đưa công trình vào sử dụng.
Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng:
Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ các công trình như: giao thông, thủy lợi, đê điều, các công trình cung cấp và truyền tải điện, khu di tích lịch sử-văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, trừ những công trình xây dựng nhằm mục đích khắc phục những nguy cơ này.
2. Xây dựng công trình sai quy hoạch (ngoại trừ các trường hợp cấp phép xây dựng công trình tạm), vi phạm chỉ giới xây dựng, cao trình xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng công trình sai phạm so với giấy phép xây dựng được cấp.
3. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc.
4. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và điều lệ quản lý xây dựng được cơ quan cấp có thẩm quyền ban hành và công bố.
5. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản, an toàn về phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường trong xây dựng.
6. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố.
7. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
8. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật.
9. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.
Điều 5. Xác định chỉ giới xây dựng đối với nhà ở xây dựng ven đường nông thôn liên huyện, liên xã:
Đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện và đường nông thôn liên xã thuộc vào danh mục công trình miễn cấp phép xây dựng, nhưng khi tiến hành xây dựng phải đảm bảo: đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện ngoài giới hạn quy hoạch trung tâm xã phải cách tim đường hiện hữu ít nhất 11m; đường nông thôn liên xã phải cách tim đường hiện hữu ít nhất 10m.
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các công trình sau đây được miễn giấy phép xây dựng:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước;
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở về UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện cấp phép xây dựng và gởi về sở Xây dựng & UBND cấp huyện đối với dự án đầu tư xây dựng còn lại;
e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm: cấp nước, thoát nước, giao thông, điện, thông tin liên lạc, …) có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá;
i) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt; không nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ (trong giới hạn tính từ hành lang lộ giới ra 50m đối với quốc lộ và 30m đối với tỉnh lộ).
2. Về giấy phép xây dựng tạm (bao gồm cải tạo và xây dựng mới):
a) Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với công trình có công năng sử dụng không phù hợp với những vùng quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện;
b) Qui mô công trình được phép xây dựng mới tạm không quá 02 tầng, có kết cấu đơn giản, dễ tháo dỡ khi thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng nhằm tránh lãng phí nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm;
Trường hợp cải tạo: cho phép cải tạo với quy mô hiện hữu; nếu có nâng cấp thì quy mô giống như quy định xây dựng mới;
c) Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép (nếu đã xác định chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng). Trường hợp chưa xác định được thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì thời gian có hiệu lực của giấy phép cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự tháo dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường, nếu không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.
3. Về cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án:
a) Đối với dự án hoặc Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã, thành phố khác nhau trên địa bàn tỉnh, hạng mục công trình nằm ở địa phương nào thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.
b) Đối với dự án hoặc Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.
Điều 7. Điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng :
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình có liên quan; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, bảo vệ sông, kênh, rạch, công trình năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh,... và không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ.
5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh (khoảng cách này được quy định tại Điều 4.11 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, tập I).
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân thủ theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.
7. Nếu diện tích khu đất nhỏ hơn 15m2 và có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì không được phép xây dựng. Nếu diện tích khu đất từ 15m2 đến 40m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 5m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng (trừ trường hợp công trình xây dựng hợp khối với công trình liền kề thì được xây dựng như đối với các công trình khác).
8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp phép xây dựng phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của bản quy định này.
Điều 8. Các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng:
Chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ sau đây :
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và các công trình khác trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính;
đ) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;
e) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
g) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
h) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận;
i) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
1. Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên, hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
2. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
3. Đối với các công trình khác không phải là nhà ở riêng lẻ hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép.
Điều 10. Nội dung giấy phép xây dựng:
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
1. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình.
2. Loại công trình.
3. Cốt xây dựng công trình.
4. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
5. Bảo vệ môi trường và an toàn công trình.
6. Đối với công trình (bao gồm nhà ở riêng lẻ và các công trình chuyên dùng khác) xây dựng trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình.
7. Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình.
8. Hiệu lực của giấy phép.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 01 của bản Quy định này;
b) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 của bản Quy định này;
c) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất;
d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình, được quy định như sau:
- Đối với công trình nhà ở riêng lẻ, công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình tôn giáo, công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ chỉ dẫn vị trí xây dựng;
+ Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500; họa đồ vị trí khu đất có thể hiện ranh giới thửa đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và những mặt cắt điển hình của công trình, tỷ lệ 1/100 ¸ 1/200 (ghi chú các màu sắc chủ đạo của công trình);
+ Mặt bằng móng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100¸1/200;
+ Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100¸1/500.
Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng, ảnh chụp hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố. Đối với nhà xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật: bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình;
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/500 ¸ 1/5000;
+ Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 ¸ 1/50.
- Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng, bản vẽ gồm các thành phần sau :
+ Sơ đồ vị trí công trình;
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500;
+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50 ¸ 1/200;
+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 ¸ 1/200.
- Quy định về khung tên bản vẽ: trên mỗi bản vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức là tư vấn thiết kế và chủ đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đối với nhà ở nông thôn:
a) 01 đơn đề nghị cấp phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 02 của bản Quy định này;
b) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 của bản Quy định này;
c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất các nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh, các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có);
d) Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ theo mẫu tại Phụ lục số 03 của bản Quy định này;
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho một công trình thuộc dự án đã được thẩm định thiết kế cơ sở:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 01 của bản Quy định này;
b) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình hoặc quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 của bản Quy định này;
c) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất.
d) 01 bản sao kết quả thẩm định thiết kế cơ sở.
đ) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình (chỉ áp dụng đối với trường hợp hồ sơ xin phép xây dựng có thay đổi so với hồ sơ thiết kế cơ sở), được quy định như sau:
- Công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500 (họa đồ vị trí) công trình có thể hiện ranh giới thửa đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và những mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/100 ¸ 1/200; các màu sắc chủ đạo của công trình;
+ Mặt bằng móng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100¸1/200;
+ Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100¸1/500.
Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố. Đối với công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật: bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình;
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/500¸ 1/5000;
+ Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20¸ 1/50.
- Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng, bản vẽ gồm các thành phần sau :
+ Sơ đồ vị trí công trình;
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200¸ 1/500;
+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50¸ 1/200;
+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100¸ 1/200.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án đã được thẩm định thiết kế cơ sở:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 04 của bản Quy định này;
b) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình hoặc quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 của bản Quy định này;
c) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất;
d) 01 bản sao kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư đề nghị cấp phép xây dựng;
đ) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình. Nội dung và thành phần bản vẽ giống như trường hợp xin cấp giấy phép cho một công trình (quy định tại điểm e, khoản 3 điều này).
5. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng cho các công trình lập Báo cáo – Kinh tế - Kỹ thuật:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 01 của bản Quy định này;
b) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình hoặc quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 của bản Quy định này;
c) 01 bản sao có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất;
d). Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư (đối với Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước);
đ) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình, được quy định như sau:
- Công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500; kèm theo họa đồ vị trí công trình có thể hiện ranh giới thửa đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và những mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/100 ¸ 1/200; các màu sắc chủ đạo của công trình;
+ Mặt bằng móng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100¸1/200;
+ Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100¸1/500.
Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố. Đối với công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật: bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình;
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/500 ¸ 1/5000;
+ Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 ¸ 1/50.
- Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng bản vẽ gồm các thành phần sau :
+ Sơ đồ vị trí công trình;
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 ¸ 1/500;
+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50 ¸ 1/200;
+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 ¸ 1/200.
6. Tùy theo tính chất công trình, chủ đầu tư phải bổ sung thêm thành phần hồ sơ quy định tại Điều 12 của bản Quy định này.
Điều 12. Đối với các công trình có tính chất đặc thù:
Ngoài thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 11 của bản Quy định này, đối với các loại công trình sau đây chủ đầu tư phải có thêm các loại giấy tờ:
1. Đối với công trình ngoại giao và tổ chức quốc tế; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành; công trình có nguy cơ cháy, nổ; công trình có ảnh hưởng vệ sinh môi trường: Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan theo các quy định pháp luật.
2. Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng: có văn bản chấp thuận về nội dung của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
3. Đối với nhà thuê: Hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa) của chủ sở hữu nhà.
4. Đối với trường hợp thuê đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng) của người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất.
5. Đối với trường hợp thuê lại đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê: Hợp đồng thuê lại đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng) của người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định trong hợp đồng cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất.
GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Điều 13. Gia hạn giấy phép xây dựng:.
1. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:
a) 01 đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 05 của bản Quy định này;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
Điều 14. Điều chỉnh giấy phép xây dựng (thay đổi thiết kế):
1. Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng bao gồm:
a) 01 đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 06 của bản Quy định này;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.
d) Những giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất và bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất (trong trường hợp thiết kế có thay đổi về diện tích sử dụng đất).
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 15. Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với:
a) Các công trình cấp đặc biệt và cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình);
b) Công trình lập dự án đầu tư xây dựng không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên (không kể vốn đầu tư thiết bị).
c) Công trình thuộc thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng và không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
d) Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
đ) Công trình tôn giáo trừ các công trình tại khoản 2 Điều 16 của bản Quy định này.
e) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh;
g) Công trình di tích lịch sử - văn hoá.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp phép theo quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với:
1. Tất cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ trong giới hạn đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại điểm 1 điều 15 nêu trên;
2. Những công trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy mô vừa và nhỏ (có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến trúc chính của công trình) như cổng, hàng rào, nhà ăn, bếp, vệ sinh,… trong khuôn viên thờ tự.
Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực trung tâm xã đã có quy hoạch xây dựng được duyệt do mình quản lý.
Tại các khu vực còn lại chỉ thông báo lộ giới và chỉ giới xây dựng để nhân dân biết và tự thực hiện xây dựng.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 18. Nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
1. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi có nhu cầu cung cấp thông tin về việc cấp giấy phép xây dựng liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc huyện, thị, thành phố và sở Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục và thời gian cấp phép xây dựng hoặc tra cứu trên mạng ANGIANGNET- qua Website: soxaydung.Angiang.gov.vn.
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng lập hồ sơ theo quy định tại chương II của quy định này, trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 15, 16, 17 của bản Quy định này.
Điều 19. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
1. Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của bên giao, bên nhận hồ sơ và có ghi rõ ngày hẹn trả kết quả. Phiếu nhận hồ sơ làm thành 03 bản, một bản giao cho chủ đầu tư, một bản chuyển cho bộ phận chuyên môn đính kèm theo hồ sơ và một bản lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng chưa đầy đủ, chưa hợp lệ: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn cho người đề nghị cấp phép xây dựng bổ sung hồ sơ đúng theo qui định.
Điều 20. Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng:
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ chuyên trách tổ chức kiểm tra thực địa khu đất và căn cứ các quy định ở chương II để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không cấp giấy phép xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ, một lần cho chủ đầu tư. Thời gian ra văn bản bổ sung không quá 03 ngày làm việc.
2. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nói trên một lần, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 04 ngày làm việc tiếp theo.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn để xử lý hồ sơ, trình ký giấy phép xây dựng theo yêu cầu trong thời gian quy định. Đúng hẹn, chủ đầu tư đến nhận giấy phép xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Trường hợp không đảm bảo đúng hẹn trả kết quả, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian giải quyết tiếp theo nhưng không được quá 03 ngày làm việc.
4. Khi nhận được khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có đủ năng lực và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho người khiếu nại.
5. Trường hợp người khiếu nại vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại đó của người khiếu nại; nếu người khiếu nại vẫn không thống nhất với cách giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ và kết quả kiểm tra tại thực địa để cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.
7. Giấy phép xây dựng được lập thành 2 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Khi nhận được giấy phép xây dựng, chủ đầu tư photo 01 bản giấy phép xây dựng gởi cho UBND xã, phường, thị trấn nơi công trình xây dựng để biết.
8. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định.
9. Trước khi khởi công 07 ngày, chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để cử cán bộ đến lập biên bản cắm mốc định vị công trình xây dựng và chính quyền sở tại cấp xã, phường, thị trấn biết (trường hợp miễn cấp phép xây dựng hoặc công trình đã được thẩm định thiết kế cơ sở mà không phải xin phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi các hồ sơ được miễn cấp phép xây dựng hoặc kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp phép xây dựng để theo dõi, quản lý).
Điều 21. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan :
1. Đối với công trình liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành mà chưa có quy định chuyên ngành thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể tham vấn ý kiến của cơ quan chuyên ngành.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phải có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Nếu quá thời hạn trên mà các cơ quan được hỏi không trả lời thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung đồng ý này; các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định.
Điều 22. Thời gian cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng:
1. Đối với nhà ở riêng lẻ không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với các công trình còn lại không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng không quá là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Thời hạn xét điều chỉnh giấy phép xây dựng không quá là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Khuyến khích các cơ quan cấp giấy phép xây dựng rút ngắn thời hạn cấp giấy phép xây dựng (nếu có thể) so với thời gian quy định ở trên.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng đúng thời gian quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 điều này.
Điều 23. Công tác theo dõi, kiểm tra xây dựng và nghiệm thu công trình hoàn thành:
1. Các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị thay đổi giấy phép xây dựng nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do cần thay đổi, bổ sung.
2. Khi tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ± 0,000, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được kiểm tra tại hiện trường; trong thời hạn 03 ngày cơ quan cấp giấy phép xây dựng đến kiểm tra tại hiện trường và lập biên bản xác nhận việc xây dựng công trình đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành. Khi nhận được giấy báo của chủ đầu tư về ngày khởi công mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường, thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.
3. Công tác xây móng và công trình ngầm phải được chủ đầu tư, đơn vị thi công và đơn vị thiết kế lập biên bản nghiệm thu xác nhận đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm cơ sở nghiệm thu công trình hoàn thành.
4. Đối với các giai đoạn thi công còn lại, chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng sai với quy định của giấy phép xây dựng thì phải được xử lý theo quy định của pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi công.
5. Khi công trình đã xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Công trình phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành của cơ quan cấp giấy phép xây dựng mới có giá trị đăng ký quyền sở hữu.
6. Các trường hợp sai phạm khác thì phải xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 24. Lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng và hồ sơ hoàn công :
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công để quản lý việc cải tạo và xây dựng công trình. Chủ đầu tư phải cất giữ và bảo quản hồ sơ công trình (giấy phép xây dựng, bản vẽ được duyệt, hồ sơ hoàn công) để lưu lại các chỉ tiêu kỹ thuật công trình của mình.
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Điều 25. Đối với các công trình xây dựng đã được quyết định đầu tư và thuộc đối tượng không phải xin phép xây dựng theo quy định của Quyết định 02/2006/QĐ-UBND ngày 09/01/2006 của UBND tỉnh, nhưng đã khởi công trước ngày 31/10/2007 thì không phải xin phép xây dựng.
Điều 26. Trường hợp dự án gồm nhiều công trình đã được quyết định đầu tư và đã có một số công trình được khởi công xây dựng trước ngày 31/10/2007, nếu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án thì thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3, điều 6 và mục 3, điều 11 của bản Quy định này, trong đó kê khai tất cả những công trình đã khởi công. Đơn vị cấp giấy phép xây dựng kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật đối với những công trình đã khởi công trước khi ghi nhận vào nội dung giấy phép xây dựng.
Điều 27. Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hay báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt trước ngày 31/10/2007 nhưng chưa được khởi công xây dựng phải xin phép xây dựng theo quy định của Quyết định này trừ những công trình không phải xin phép xây dựng quy định tại điều 6, chương II của bản Quy định này.
Điều 28. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm :
1. Phối hợp các ban ngành có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn để các UBND cấp huyện triển khai thực hiện bản Quy định này.
Tổ chức quán triệt quyết định này đến cán bộ cấp xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp hành nghề tư vấn xây dựng; hoạt động thi công xây lắp.
2. Tóm tắt các nội dung chủ yếu và các thông tin cần thiết để phổ biến rộng rãi, công khai qua báo An Giang, đài Phát thanh truyền hình An Giang. Soạn thảo các tài liệu bướm, dạng phổ biến kiến thực thông qua hình thức hỏi-đáp, gởi đến UBND cấp huyện in ấn cung cấp cho cấp xã, phường phổ biến cho nhân dân. Thời gian hoàn tất công việc này trước ngày 30/11/2007
3. Tổ chức công khai trình tự, thủ tục và thông tin về chứng chỉ quy hoạch xây dựng của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt (không kể thẩm quyền phê duyệt thuộc cấp tỉnh hoặc cấp huyện) trên mạng ANGIANGNET. Đồng thời trang bị và hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố tổ chức công khai quy hoạch xây dựng trên địa bàn địa giới hành chính quản lý.
4. Phối hợp với chính quyền các địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện xây dựng theo quy hoạch; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc cảnh quan và môi trường trên địa bàn tỉnh.
5. Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện quy định này, đề xuất cho UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
6. Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành xây dựng phối hợp với chính quyền cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng đô thị, quy hoạch, kiến trúc cảnh quan, môi trường đô thị theo quy định hiện hành. Chỉ đạo các phòng ban trực thuộc thanh tra, kiểm tra và theo dõi thường xuyên công tác tổ chức thực hiện quy định này trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 29. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm :
1. Tổ chức in ấn và phổ biến tài liệu hướng dẫn về quy định này đến UBND cấp xã để tổ chức công khai, phổ biến rộng rãi nhân dân. Thời gian hoàn tất việc in ấn trước ngày 15/12/2007.
2. Quản lý việc xây dựng đúng quy hoạch đảm bảo kiến trúc cảnh quan, môi trường trên địa bàn; chỉ đạo các phòng ban trực thuộc, UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, không để xảy ra việc xây dựng không phép, trái phép. Phối hợp với các sở ban ngành tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch; không được tự tiện thay đổi quy hoạch không thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình khi chưa có ý kiến của cấp có thẩm quyền (cấp thẩm quyền thẩm định phê duyệt quy hoạch theo quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng).
3. Rà soát, thống kê toàn bộ những công trình, diện tích công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng, các quy định về kiến trúc, cảnh quan đã được duyệt thuộc phạm vi quản lý của mình; lập kế hoạch xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Rà soát, thống kê các khu vực đã có quy hoạch xây dựng nhưng chưa có các quy định về kiến trúc, cảnh quan để ban hành theo thẩm quyền.
5. Ban hành quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền, lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền để UBND tỉnh quyết định.
6. Tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thẩm quyền cấp tỉnh. Ra quyết định cưỡng chế để thực hiện quyết định của các cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, nhưng người vi phạm không thi hành nghiêm chỉnh. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.
7. Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết quy định này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND huyện để nhân dân biết thi hành.
Phối hợp sở Xây dựng thực hiện công khai chứng chỉ quy hoạch xây dựng các đồ án quy hoạch trên địa bàn đã được phê duyệt trên mạng ANGIANGNET.
8. Rà soát, xác định các khu vực phải cấp giấy phép xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc địa phương mình quản lý theo phân cấp của bản quy định này, công bố công khai để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện. Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát việc cấp giấy phép xây dựng của UBND xã theo đúng quy định.
Điều 30. Chủ tịch UBND cấp xã, phường có trách nhiệm :
1. Tổ chức họp phổ biến quyết định này và tài liệu phổ biến đến tận nhân dân và gia đình trên địa bàn quản lý. Thời gian hoàn tất việc phổ biến đến nhân dân trước ngày 31/12/2007.
2. Trực tiếp quản lý việc xây dựng trên địa bàn theo đúng các quy định hiện hành; thường xuyên kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, đảm bảo trật tự xây dựng trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, UBND cấp huyện về tình trạng xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất đai trên địa bàn.
3. Khi cấp giấy phép xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành về xây dựng theo quy hoạch. Phối hợp với các ban ngành tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch; không được tự tiện thay đổi quy hoạch khi chưa có ý kiến của các ban ngành chuyên môn có liên quan.
4. Chỉ đạo các bộ phận trực thuộc thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời những vi phạm xây dựng, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND xã ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.
5. Lập hồ sơ vi phạm và đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền trình Chủ tịch UBND huyện xem xét quyết định.
6. Tổ chức triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của UBND cấp huyện.
7. Thông báo và niêm yết quy định này tại UBND xã; họp dân triển khai để nhân dân biết, thi hành.
Điều 31. Chủ đầu tư có trách nhiệm :
1. Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
3. Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.
4. Chịu trách nhiệm về những nội dung cam kết khi xảy ra tranh chấp hoặc khiếu nại.
5. Lựa chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực thi công xây dựng công trình phù hợp để thiết kế, thi công xây dựng công trình đúng quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
7. Trường hợp công trình có nguy cơ sụp đổ, chủ công trình phải có phương án tháo dỡ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc biện pháp tự phòng ngừa ngăn chặn tai nạn hoặc nhờ khu phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giúp đỡ để đảm bảo an toàn cho tính mạng người trong gia đình và người xung quanh mà không phải chờ ý kiến của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra liên quan đến người và các công trình xung quanh. Chủ đầu tư phải khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
9. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
10. Trường hợp giấy phép xây dựng bị mất thì chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để xét cấp lại. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây dựng bao gồm: Đơn xin cấp lại giấy phép xây dựng của chủ đầu tư và Tờ cớ mất theo mẫu có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn.
11. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh.
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
13. Đối với chủ đầu tư dự án khu dân cư, ngoài các nghĩa vụ trên phải có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý xây dựng công trình phải đảm bảo theo quy hoạch, kiến trúc cảnh quan và giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Tổ chức quản lý và nghiệm thu chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành; thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan chuyên ngành liên quan để kiểm tra và xác nhận bằng văn bản việc nghiệm thu kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hạ tầng chung của khu vực;
c) Tổ chức bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các sở quản lý chuyên ngành theo phân cấp đính kèm hồ sơ nghiệm thu chất lượng công trình và có biên bản bàn giao;
d) Xác nhận công trình đã được xây dựng theo đúng nội dung dự án được duyệt để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
đ) Bảo hành chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục những sai sót trong công tác thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hậu quả gây ra do thực hiện không đúng dự án đầu tư xây dựng công trình, giấy phép xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 32. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, cùng Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 33. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu chức năng trên địa bàn. Đồng thời, trên cơ sở biên chế của địa phương tăng cường bố trí cán bộ cho bộ phận nghiệp vụ chuyên môn cấp giấy phép xây dựng để việc quản lý xây dựng đô thị đúng quy họach, đảm bảo kiến trúc cảnh quan và bảo vệ môi trường.
Điều 34. Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc quản lý xây dựng theo quy hoạch đúng thẩm quyền đã được phân cấp và ủy quyền.
Điều 35. Các hồ sơ nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng trước ngày có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp phép xây dựng như Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ; các công đoạn còn lại (như xây dựng theo giấy phép, hoàn công công trình, đăng ký sở hữu công trình,...) thực hiện theo bản Quy định này.
Đối với các công trình đã được cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND thì UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ thẩm quyền được phân cấp của bản quy định này tiếp tục thực hiện các công đoạn tiếp theo (như hoàn công công trình, đăng ký sở hữu công trình,..)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 27/02/2007
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND kiện toàn ban bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 2 do Ủy ban nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 20/12/2007
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về mức trợ cấp xã hội thường xuyên Ban hành: 20/04/2006 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND thành lập trạm thu phí cầu Bồng Lạng, cầu Khả Phong Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2004 Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung trong phương án giải quyết đất sản xuất, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Konplong, tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở Ban hành: 04/01/2006 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND ban hành bảng giá cây trồng và vật nuôi trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND phê duyệt đặt tên đường chưa có tên ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 03/01/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND quy định điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có tải trọng toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành do Ủy ban Nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về Bảng giá cho thuê mặt bằng và dịch vụ hàng hóa qua bến cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cơ quan cấp tỉnh, huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/01/2006 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về thành lập Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy và giải quyết tái hòa nhập cộng đồng cấp thành do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ chí minh ban hành Ban hành: 10/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND bản Quy định tạm thời về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 17/01/2006 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, khối, bản Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 07/1998/QĐ.UB và phương án giải quyết chính sách nhà ở đất ở, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo Quyết định 170/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND Phê duyệt Quy hoạch Giao thông nông thôn huyện Ninh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/01/2006 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung chính sách, chế độ của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 04/01/2006 | Cập nhật: 04/08/2012
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 16/12/2004 | Cập nhật: 05/05/2007
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012