Quyết định 71/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 71/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 05/11/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2007/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 05 tháng 11 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Nghị Quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Công văn số 641/HĐND-TH ngày 26/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bình Thuận tại Tờ trình số 878/STC-TTBĐG ngày 23/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 20/2005/QĐ-UBBT ngày 17/3/2005 của UBND tỉnh Bình Thuận quy định về phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ngày 05/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Quy định này quy định về phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Phí đấu giá quy định tại Quyết định này áp dụng đối với việc:
a) Bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Quyết định số 17/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản;
b) Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản bán đấu giá là tài sản Nhà nước (động sản, bất động sản), các loại tài sản khác và các quyền tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản bán đấu giá là chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật, cụ thể:
a) Chủ sở hữu tài sản hoặc người chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán tài sản;
b) Cơ quan thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Cơ quan ra quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính;
d) Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý tài sản Nhà nước;
e) Ngân hàng, tổ chức tín dụng đối với tài sản đảm bảo;
f) Cá nhân tổ chức khác có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.
3. Người bán đấu giá tài sản là các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước có chức năng bán đấu giá tài sản; Hội đồng bán đấu giá cấp tỉnh, cấp huyện; Hội đồng bán đấu giá tài sản thanh lý của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
4. Người tham gia đấu giá tài sản (khách hàng) là cá nhân, tổ chức được phép tham gia đấu giá để mua tài sản bán đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
5. Hội đồng bán đấu giá là các thành viên của các sở, ban, ngành được UBND tỉnh thành lập và phân công trách nhiệm tham gia vào phiên đấu giá. Hội đồng bán đấu giá có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Thường trực và các thành viên.
Điều 3. Đối tượng nộp phí và cơ quan thu phí
1. Đối tượng nộp phí đấu giá là người có tài sản bán đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản.
2. Cơ quan thu phí là người bán đấu giá tài sản.
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
1. Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
a) Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị bán tài sản, cụ thể:
- Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản Nhà nước: mức thu phí đấu giá là 2% trên giá trị tài sản bán đấu giá (giá công bố trúng đấu giá) và tối đa không vượt quá số tiền là: 18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1 tỷ đồng;
- Đối với tài sản bán đấu giá không phải là tài sản Nhà nước:
Số TT |
Giá trị tài sản bán được |
Mức thu |
1 |
Từ 1.000.000 đồng trở xuống |
50.000 đồng |
2 |
Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản bán được |
3 |
Từ trên 100.000.000 đồng đến1.000.000.000 đồng |
5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng |
4 |
Trên 1.000.000.000 đồng |
18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng |
b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành do không có người đăng ký mua thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ với mức phí phải trả bằng 50% mức thu chuẩn đã nói trên, trừ trường hợp người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá có thỏa thuận khác.
Trường hợp không bán được tài sản do lỗi của người tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước (mức thu theo quy định), người bán đấu giá tài sản được hưởng số tiền đặt trước để trang trải chi phí tổ chức bán đấu giá và không thu phí đấu giá của người có tài sản bán đấu giá.
2. Mức thu phí đấu giá tài sản đối với người tham gia đấu giá:
a) Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:
Số TT |
Giá khởi điểm của tài sản |
Mức thu |
1 |
Từ 20.000.000 đồng trở xuống |
20.000 |
2 |
Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
50.000 |
3 |
Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng |
100.000 |
4 |
Từ trên 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng |
200.000 |
5 |
Trên 500.000.000 đồng |
500.000 |
b) Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản phải nộp.
3. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất: mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, cụ thể như sau:
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
Số TT |
Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất |
Mức thu |
1 |
Từ 200.000.000 đồng trở xuống |
100.000 |
2 |
Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng |
200.000 |
3 |
Trên 500.000.000 đồng |
500.000 |
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khác:
Số TT |
Diện tích đất |
Mức thu |
1 |
Từ 0,5ha trở xuống |
1.000.000 |
2 |
Từ trên 0,5ha đến 2ha |
3.000.000 |
3 |
Từ trên 2ha đến 5ha |
4.000.000 |
4 |
Từ trên 5ha |
5.000.000 |
Điều 5. Thời điểm thu nộp phí đấu giá
1. Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.
2. Đối với người có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.
Điều 6. Quản lý và phân phối, sử dụng phí đấu giá
1. Người bán đấu giá tài sản tổ chức thu theo mức phí đã quy định nói trên, đồng thời theo dõi, phản ánh đầy đủ số thu theo đúng quy định hiện hành.
2. Phí đấu giá là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản…). Việc quản lý, sử dụng phí đấu giá được thực hiện như sau:
a) Đối với người bán đấu giá là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản: phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
- Trường hợp người bán đấu giá là Hội đồng bán đấu giá tài sản, cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm thu phí đấu giá và hạch toán, phản ánh số thu phí đấu giá vào sổ sách kế toán theo quy định. Số thu phí đấu giá được phép để lại 100% nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản và thu phí;
- Trường hợp người bán đấu giá là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp thấp, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính) thì đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ tiền thu phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành;
- Trường hợp người bán đấu giá là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên hoặc tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên (theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính) thì toàn bộ số tiền thu phí là nguồn thu sự nghiệp và được phân phối, quản lý như sau:
+ Phí đấu giá của người tham gia đấu giá, phí đấu giá của người có tài sản bán đấu giá không phải là tài sản Nhà nước: đơn vị được để lại (100%), sử dụng cân đối chi hoạt động theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ tài chính;
+ Phí đấu giá của người có tài sản bán đấu giá là tài sản Nhà nước, được phân phối như sau:
* Người bán đấu giá được phép trích 40% trên mức thu và quản lý, sử dụng tiền thu theo quy định hiện hành;
* Cơ quan chủ trì xử lý, tổ chức định giá tài sản, tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm (hoặc phê duyệt giá khởi điểm theo thẩm quyền phân cấp) là đơn vị được phép thụ hưởng phần 60% số tiền phí đấu giá còn lại, nhằm để bù đắp các chi phí có liên quan đến công tác định giá, tham mưu quản lý, xử lý tài sản Nhà nước.
b) Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp Nhà nước bán đấu giá tài sản: phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành;
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách Nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó theo nguyên tắc sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ;
- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định theo khoản 3, Điều 4 của Quy định này.
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
1. Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn.
2. Cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan thu phí (người bán đấu giá)
Cơ quan thu phí có trách nhiệm:
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí;
b) Thông báo công khai văn bản quy định thu phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này, phải đăng ký với cơ quan thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu, mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu.
3. Thực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy định tại Quy định này, tổ chức thu phí gửi toàn bộ tiền phí đã thu vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các khoản thu và quản lý, sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ theo dõi đầy đủ số thu, số chi;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch. Thời gian nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày, kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí theo biểu, mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế). Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa. Tổ chức thu có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày, kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau;
d) Cơ quan thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn vị thu phí.
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí, có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh triển khai thực hiện các quy định tại Quyết định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện tốt Quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND về việc quy hoạch phát triển mạng lưới các công trình giáo dục phổ thông trên địa bàn quận đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 20/02/2008
Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 47/2007/NQ-HĐND về phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 12 (bất thường) ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 04/04/2011
Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND về việc bổ sung công trình xây dựng mới năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận Tân Phú ban hành Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 20/10/2009
Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 09/06/2007
Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 26/07/2007
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Phần xây dựng) Ban hành: 27/10/2006 | Cập nhật: 01/09/2014
Thông tư 96/2006/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá Ban hành: 16/10/2006 | Cập nhật: 21/10/2006
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án phát triển thủy lợi nhỏ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 27/09/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND về việc thành lập phòng y tế quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 13/10/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về Tiêu chuẩn Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy chế báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh Ban hành: 23/11/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND ban hành hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn và đô thị đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 10/11/2006 | Cập nhật: 25/01/2010
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Bình Ban hành: 11/09/2006 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn và danh mục công trình đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý năm 2006 Ban hành: 31/08/2006 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành: 11/08/2006 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 21/08/2006 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND quy định chế độ tiếp xúc cử tri đối với Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/08/2006 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/07/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND về việc thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/08/2006 | Cập nhật: 23/09/2006
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của ban quản lý các Khu công nghiệp do tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 15/08/2006 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 23/08/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của ban dân tộc và tôn giáo Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 31/05/2006 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ sở bảo trợ xã hội “mái ấm ga sài gòn” do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 12/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh Ban hành: 30/05/2006 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 17/05/2006 | Cập nhật: 29/10/2009
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND về mức chi đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên đại bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định quy định giá thu một phần viện phí áp dụng cho các cơ sở điều trị trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 03/05/2014
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Long An Ban hành: 24/04/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định về lập, chấp hành, quyết toán ngân sách phường Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/06/2006 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND bổ sung 05 chức danh công tác đoàn thể ở ấp, khóm được hưởng chế độ phụ cấp địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2006 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá ca máy và thiết bị thi công áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/05/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách áp dụng cho đối tượng xã hội ở các Trung tâm Bảo trợ Xã hội và cộng đồng; Cán bộ, viên chức làm việc tại cơ sở thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về Quy chế vận hành Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2010 Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND bãi bỏ một số quy định trái pháp luật Ban hành: 10/04/2006 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch tổng thể phòng chống ma túy đến năm 2010 của tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/03/2006 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giá của các cơ quan nhà nước; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá thuộc tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 24/02/2006 | Cập nhật: 15/10/2009
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý phát triển đô thị mới Điện Nam- Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam Ban hành: 31/03/2006 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 28/10/2009
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/04/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của tỉnh Quảng Trị về hàng rào kỹ thuật trong thương mại Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 21/08/2013
Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí Ban hành: 06/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND quy định thời gian làm việc ban đêm trong Quyết định 245/2005/QĐ-UBND về ban hành thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô và phí tạm dừng, đỗ xe ô tô trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Ban hành: 13/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 39/2006/QĐ-UBND công bố công khai quyết toán năm 2004 và dự toán ngân sách năm 2006 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 14/02/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND quy định thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất Ban hành: 31/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 20/2005/QĐ-UBBT về phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 17/03/2005 | Cập nhật: 29/10/2009
Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 18/01/2005 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 17/2006/QĐ-UBND về quy chế quản lý xây dựng khu nhà ở Sóng Thần 2 (giai đoạn 2) thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí Ban hành: 04/02/2004 | Cập nhật: 05/10/2012
Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí Ban hành: 23/09/2003 | Cập nhật: 10/12/2009
Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí Ban hành: 24/07/2002 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012