Quyết định 72/2007/QĐ-UBND Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất công trình giải phóng mặt bằng Nghĩa địa Khu 5 phường Phú Thọ, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 72/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Trần Thị Kim Vân |
Ngày ban hành: | 23/07/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2007/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 23 tháng 7 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một tại Văn bản số 175/TTr-UBND ngày 22/5/2007 và của Sở Tài chính tại Văn bản số 810/STC-GCS ngày 28/5/2007 về việc thẩm định đơn giá bồi thường đối với công trình: Giải phóng mặt bằng Nghĩa địa Khu 5, phường Phú Thọ, thị xã Thủ Dầu Một,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân trong khu vực xây dựng công trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT CÔNG TRÌNH: GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG NGHĨA ĐỊA KHU 5 PHƯỜNG PHÚ THỌ, THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2007/QĐ-UBND ngày 23/7/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Bồi thường đất hành lang bảo vệ đường bộ:
Áp dụng theo Công văn số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ.
Điều 2. Điều kiện để được bồi thường về đất:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị Nhà nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được hỗ trợ bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đất có Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 và từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai 2003; và được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì được bồi thường.
9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
10. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 3. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường:
1. Người sử dụng đất không đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Đất sử dụng sau ngày 01/7/2004 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền.
Điều 4. Phân loại bồi thường về đất:
1. Xác định loại đất thổ cư được bồi thường:
a) Đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
b) Hạn mức đất thổ cư căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể của từng hộ.
c) Trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng theo quy định nhưng không quá 300m2 cho mỗi hộ.
2. Phương thức bồi thường đất:
a) Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định. Trường hợp chưa hoàn tất các nghĩa vụ tài chính về đất thì trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% đối với đất ở, 2% đối với đất nông nghiệp và 1% lệ phí trước bạ đối với các loại đất.
b) Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai 2003; và được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định như sau:
- Đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
+ Đối với đất ở thì được bồi thường 99% (trừ 1% lệ phí trước bạ).
+ Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì được bồi thường 99% theo đơn giá đất quy định (trừ 1% lệ phí trước bạ).
+ Đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường 100% theo đơn giá đất quy định.
- Đối với đất sử dụng từ 15/10/1993 đến 01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
+ Đối với đất ở thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích bồi thường không vượt quá hạn mức theo quy định và phải trừ 50% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ.
+ Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì được bồi thường theo diện tích thực tế theo đơn giá quy định nhưng phải trừ 50% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ.
+ Đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường 100% theo đơn giá đất quy định.
3. Đối với các doanh nghiệp, công ty:
- Nếu đất đã giao nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc phải nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không bồi thường về đất, chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất, khi các chi phí này không có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước;
- Đất có nguồn gốc đất công do chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để sử dụng có thời hạn nhưng vượt thẩm quyền thì không được bồi thường và được thông báo để chấm dứt hợp đồng và di dời;
- Nếu đất được giao (hoặc chuyển nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất (bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước) thì được bồi thường về đất theo đơn giá quy định;
- Đối với các công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình, chùa, Ban Bồi thường - Giải tỏa thị xã Thủ Dầu Một lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể;
- Đối với nghĩa địa, đất các công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
4. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về các loại đất:
Áp dụng theo Quyết định số 267/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng thời có xem xét hỗ trợ cụ thể như sau:
1) Đất thổ cư áp dụng như sau:
* Đất ven đường Võ Minh Đức (giao lộ ngã 3 Cây Nhang đến cổng Công ty cổ phần Đường Bình Dương) đường loại 4, hệ số 1, đơn giá áp dụng như sau:
+ Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường phố và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 đến 50 mét; đơn giá bồi thường: 2.000.000 đ/m2.
+ Vị trí 2: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét; đơn giá bồi thường: 800.000 đ/m2.
+ Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 100 mét đến 200 mét; đơn giá bồi thường: 500.000 đ/m2.
+ Vị trí 4: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 200 mét; đơn giá bồi thường: 400.000 đ/m2.
* Đất ven đường 30/4 (từ đường Cách Mạng Tháng 8 đến ngã 3 Cây Nhang) đường loại 3, hệ số 1, đơn giá áp dụng như sau:
+ Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường phố và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 đến 50 mét; đơn giá bồi thường: 4.000.000 đ/m2.
+ Vị trí 2: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét; đơn giá bồi thường: 1.500.000 đ/m2 .
+ Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 100 mét đến 200 mét; đơn giá bồi thường: 700.000 đ/m2.
+ Vị trí 4: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 200 mét; đơn giá bồi thường: 500.000 đ/m2.
* Đất ven đường Lê Hồng Phong (từ đường Cách Mạng Tháng 8 đến cổng Công ty cổ phần Đường Bình Dương) đường loại 4, hệ số 1, đơn giá áp dụng như sau:
+ Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường phố và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 đến 50 mét; đơn giá bồi thường: 2.000.000 đ/m2.
+ Vị trí 2: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét; đơn giá bồi thường: 800.000 đ/m2.
+ Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 100 mét đến 200 mét; đơn giá bồi thường: 500.000 đ/m2.
+ Vị trí 4: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 200 mét; đơn giá bồi thường: 400.000 đ/m2.
2. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
* Đất ven đường Võ Minh Đức (giao lộ ngã 3 Cây Nhang đến cổng Công ty cổ phần Đường Bình Dương) đường loại 4, hệ số 1, đơn giá áp dụng như sau:
+ Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường phố và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 đến 50 mét; đơn giá bồi thường: 2.000.000 đ/m2 x 55% = 1.100.000 đồng/m2.
+ Vị trí 2: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét; đơn giá bồi thường: 800.000 đ/m2 x 55% = 440.000 đồng/m2.
+ Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 100 mét đến 200 mét; đơn giá bồi thường: 500.000 đ/m2 x 55% = 275.000 đồng/m2.
+ Vị trí 4: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 200 mét; đơn giá bồi thường: 400.000 đ/m2 x 55% = 220.000 đồng/m2.
* Đất ven đường 30/4 (từ đường Cách Mạng Tháng 8 đến ngã 3 Cây Nhang) đường loại 3, hệ số 1, đơn giá áp dụng như sau:
+ Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường phố và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 đến 50 mét; đơn giá bồi thường: 4.000.000 đ/m2 x 55% = 2.200.000 đồng/m2.
+ Vị trí 2: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét; đơn giá bồi thường: 1.500.000 đ/m2 x 55% = 825.000 đồng/m2.
+ Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 100 mét đến 200 mét; đơn giá bồi thường: 700.000 đ/m2 x 55% = 385.000 đồng/m2.
+ Vị trí 4: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 200 mét; đơn giá bồi thường: 500.000 đ/m2 x 55% = 275.000 đồng/m2.
* Đất ven đường Lê Hồng Phong (từ đường Cách Mạng Tháng 8 đến cổng Công ty cổ phần Đường Bình Dương) đường loại 4, hệ số 1, đơn giá áp dụng như sau:
+ Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường phố và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 đến 50 mét; đơn giá bồi thường: 2.000.000 đ/m2 x 55% = 1.100.000 đồng/m2.
+ Vị trí 2: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét; đơn giá bồi thường: 800.000 đ/m2 x 55% = 440.000 đồng/m2.
+ Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 100 mét đến 200 mét; đơn giá bồi thường: 500.000 đ/m2 x 55% = 275.000 đồng/m2.
+ Vị trí 4: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 200 mét; đơn giá bồi thường: 400.000 đ/m2 x 55% = 220.000 đồng/m2.
3. Đất sản xuất nông lâm nghiệp:
Đơn giá bồi thường chung: 70.000 đ/m2.
Ngoài ra còn được hỗ trợ thêm theo đơn giá đất ở liền kề như sau:
* Đất ven đường Võ Minh Đức (giao lộ ngã 3 Cây Nhang đến cổng Công ty cổ phần Đường Bình Dương) đường loại 4, hệ số 1, đơn giá áp dụng như sau:
+ Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường phố và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 đến 50 mét; đơn giá bồi thường: 2.000.000 đ/m2 x 20% = 400.000 đồng/m2.
+ Vị trí 2: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét; đơn giá bồi thường: 800.000 đ/m2 x 30% = 240.000 đồng/m2.
+ Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 100 mét đến 200 mét; đơn giá bồi thường: 500.000 đ/m2 x 40% = 200.000 đồng/m2.
+ Vị trí 4: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 200 mét; đơn giá bồi thường: 400.000 đ/m2 x 50% = 200.000 đồng/m2.
* Đất ven đường 30/4 (từ đường Cách Mạng Tháng 8 đến ngã 3 Cây Nhang) đường loại 3, hệ số 1, đơn giá áp dụng như sau:
+ Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường phố và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 đến 50 mét; đơn giá bồi thường: 4.000.000 đ/m2 x 20% = 800.000 đồng/m2.
+ Vị trí 2: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét; đơn giá bồi thường: 1.500.000 đ/m2 x 30% = 450.000 đồng/m2.
+ Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 100 mét đến 200 mét; đơn giá bồi thường: 700.000 đ/m2 x 40% = 280.000 đồng/m2.
+ Vị trí 4: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 200 mét; đơn giá bồi thường: 500.000 đ/m2 x 50% = 250.000 đồng/m2.
* Đất ven đường Lê Hồng Phong (từ đường Cách Mạng Tháng 8 đến cổng Công ty cổ phần Đường Bình Dương) đường loại 4, hệ số 1, đơn giá áp dụng như sau:
+ Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường phố và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 đến 0 mét; đơn giá bồi thường: 2.000.000 đ/m2 x 20% = 400.000 đồng/m2.
+ Vị trí 2: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét; đơn giá bồi thường: 800.000 đ/m2 x 30% = 240.000 đồng/m2.
+ Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 100 mét đến 200 mét; đơn giá bồi thường: 500.000 đ/m2 x 40% = 200.000 đồng/m2.
+ Vị trí 4: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 200 mét; đơn giá bồi thường: 400.000 đ/m2 x 50% = 200.000 đồng/m2.
BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Áp dụng theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quyết định số 31/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 2 của Quy định này: được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 2 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 2 của Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; mà chỉ được xem xét hỗ trợ tiền công phá dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét đề xuất của Ban Bồi thường - Giải tỏa theo mức độ vi phạm).
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 2 của Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà chỉ tháo dỡ một phần:
a) Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường cho toàn bộ công trình theo quy định.
b) Nếu phần còn lại sử dụng được, thì được tính bồi thường phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt: thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. (Do Ban Bồi thường - Giải tỏa đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài chính thẩm định).
5. Nhà, công trình của các doanh nghiệp: Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
Điều 6. Đơn giá bồi thường nhà ở: (theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương).
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái bêtông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.500.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000 đ/m2 xây dựng.
2. Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.900.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m2 xây dựng.
- Loại III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đ/m2 xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IV A: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa, mặt tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IV B: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền gạch men hoặc hoa, mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IV C: Loại trệt, cột xây gạch hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu hoặc xi măng, không đóng trần hoặc trần tạm (cót, ván), khung đúc xênô, cửa gỗ: 700.000 đ/m2 xây dựng.
4. Nhà tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu hoặc xi măng: 400.000 đ/m2 xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m2 xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu, tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m2 xây dựng.
Điều 7. Đơn giá bồi thường nhà xưởng:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bêtông kiên cố: 900.000 đ/m2 xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m2 xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000 đ/m2 xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III nhưng không xây bao che, nền đất 300.000 đ/m2 xây dựng.
5. Chi phí di dời máy móc thiết bị, công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng tỷ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
6. Chi phí di dời nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do Ban Bồi thường - Giải tỏa trực tiếp xác định.
Điều 8. Đơn giá bồi thường công trình phụ vật liệu kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/m3 (xây độc lập) nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m2.
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm 100.000 đ/m2, nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m2.
- Gác gỗ: 150.000 đ/m2.
- Chuồng heo: Xây gạch, nền xi măng, mái tole hoặc ngói, cột xây 200.000 đ/m2 loại khác còn lại 150.000 đ/m2.
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000 đ/m2.
- Giếng đào: f 150cm: 1.000.000 đ/cái, nếu có đặt cống bêtông được tính thêm 120.000 đ/cống.
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000 đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ: 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2. Vật liệu kiến trúc:
- Sân bêtông nhựa nóng : 120.000 đ/m2
- Sân láng nhựa : 80.000 đ/m2
- Sân bêtông xi măng, bêtông đan sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng: 40.000 đ/m2
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2 (có rải đá mi tính thêm 3.500 đ/m2)
- Tường rào xây gạch kiên cố hoặc tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m2 (nếu chưa tô trát thì đơn giá giảm trừ 30% nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000 đ/m2).
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3 (có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2)
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đ/bóng (hỗ trợ di dời)
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố: 30.000 đ/m2; loại kiên cố: 40.000 đ/m2
- Rào kẽm gai bán kiên cố: 10.000 đ/m2; loại kiên cố: 20.000 đm2
- Cổng sắt (chi phí di dời): 25.000 đ/m2
- Các loại cổng khác di dời: 15.000 đ/m2
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức tương tự) có cắt tỉa: 30.000 đ/m dài; không cắt tỉa: 15.000 đ/m dài
- Cầu bêtông cốt thép: 120.000 đ/m2
- Cầu gỗ: 50.000 đ/m2 (hỗ trợ di dời)
3. Mồ mả:
- Mả đất: 1.100.000 đ/cái
- Mả xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái
- Mả xây bêtông kiên cố hoặc đá ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
* Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ trợ thêm 1.900.000 đ/cái.
* Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được Ban Bồi thường - Giải tỏa tính toán bồi thường theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước f 2,7cm trở lên : 5.000 đ/md
- Ống nhựa thoát nước f 10cm trở lên : 12.000 đ/md
- Ống sành thoát nước f = (10 – 20) cm : 15.000 đ/md
- Ống bêtông tiêu nước f <= 100 cm : 40.000 đ/md
- Ống bêtông tiêu nước f >100 cm : 120.000 đ/md
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao < 1,5m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ)
- Bàn thiên các loại khác: 50.000 đ/trụ
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2 (các loại như: Giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…) 50.000 đ/m2 (tole, ngói)
- Trụ điện bằng BTCT cao từ 4m đến 6m: 200.000 đ/trụ
- Các loại trụ điện khác: 70.000 đ/trụ
- Trụ cờ kiên cố: 20.000 đ/trụ (hỗ trợ di dời)
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m2
- Hồ nước bằng ống bêtông cốt thép f 100 cm: 140.000 đ/m dài (xây dựng độc lập)
- Hố ga bằng bêtông cốt thép: 200.000 đ/cái.
- Kết cấu bêtông cốt thép: 1.200.000 đ/m3
5. Hỗ trợ một số công việc khác:
- Di dời bồn nước có chân bằng thép hình, chiều cao < 10m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì Ban Bồi thường - Giải tỏa sẽ tính toán giá trị bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức về vật liệu, nhân công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) thông qua Sở Tài chính thẩm định.
Điều 9. Đơn giá bồi thường cây trái và hoa màu:
Áp dụng theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quyết định số 31/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
I. Cây ngắn ngày:
1- Lúa: 2.000 đ/m2.
2- Mía:
+ Vụ 1 : 3.000 đ/m2.
+ Vụ 2 : 2.500 đ/m2.
+ Vụ 3 : 2000 đ/m2.
3- Đậu, ngũ cốc các loại : 1.750 đ/m2.
4- Mì, bắp, khoai củ các loại : 1.000 đ/m2.
5- Rau gia vị : 3.000 đ/m2.
6- Rau cải các loại : 2.500 đ/m2.
7- Cây thuốc nam : 4.000 đ/m2.
8- Cây bông huệ:
+ Chưa thu hoạch : 5.000 đ/m2.
+ Đang thu hoạch : 10.000 đ/m2.
* Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng: 1.000 đ/cây.
II. Cây lâu năm, cây công nghiệp:
1. Cây cao su (Mật độ tối đa 555 cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 35.000 đ/cây.
- Trên 2 đến 5 năm tuổi : 60.000 đ/cây.
- Trên 5 đến 10 năm tuổi : 95.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi : 150.000 đ/cây.
2. Cây điều (Mật độ tối đa 277 cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/cây.
- Trên 2 đến 4 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
- Trên 4 đến 6 năm tuổi : 90.000 đ/cây.
- Trên 6 đến 20 năm tuổi : 140.000 đ/cây.
- Trên 20 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
3. Tiêu (Mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc bằng cây tạp):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/nọc.
- Trên 2 đến 5 năm tuổi : 60.000 đ/nọc.
- Trên 5 đến 15 năm tuổi : 120.000 đ/nọc.
- Trên 15 năm tuổi : 50.000 đ/nọc.
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm 80.000 đ/nọc, nọc tiêu bằng bêtông cốt thép được hỗ trợ thêm 50.000 đ/nọc).
4. Cây cà phê:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/cây.
- Trên 2 đến 5 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
- Trên 5 đến 10 năm tuổi : 95.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
5. Cây trà, lài:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 5.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi : 12.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi : 25.000 đ/cây.
III. Cây ăn trái:
1. Cây măng cụt:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000 đ/cây.
- Trên 3 đến 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây.
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi : 1.500.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi : 2.000.000 đ/cây.
2. Cây sầu riêng:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000 đ/cây.
- Trên 3 đến 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây.
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi : 600.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi : 1.000.000 đ/cây.
Trường hợp cây sầu riêng giống Thái Lan hạt lép được nhân thêm với hệ số là 1,5.
3. Mít, dừa, nhãn, chôm chôm, cam, bưởi, dâu, bơ, xoài, vú sữa:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 55.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi : 100.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây.
4. Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quýt, hồng quân, thanh long, saboche:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 30.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 6 năm tuổi : 60.000 đ/cây.
- Trên 6 năm tuổi : 100.000 đ/cây.
5. Khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơ ri, cóc, xi rô:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 20.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 5 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
- Trên 5 năm tuổi : 70.000 đ/cây.
6. Đu đủ, chuối (Mật độ tối đa 2.000 cây/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 1.000 đ/cây.
- Chưa thu hoạch : 6.000 đ/cây.
- Đang thu hoạch : 15.000 đ/cây.
7. Thơm (Mật độ tối đa 40.000 cây (bụi)/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 200 đ/bụi.
- Chưa thu hoạch : 1.000 đ/bụi.
- Đang thu hoạch : 2.500 đ/bụi.
8. Một số loại cây khác như: Mù u, bàng, liễu, phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây không có trong đơn giá: 30.000 đ/cây.
IV. Cây lấy gỗ:
1. Tre:
- Dưới 1 năm tuổi : 2.000 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi : 4.000 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi : 6.000 đ/cây.
2. Lồ ô, tầm vông:
- Dưới 1 năm tuổi : 1.500 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi : 3.000 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi : 5.000 đ/cây.
3. Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi : 200 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi : 800 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi : 1.500 đ/cây.
4. Tràm, bạch đàn, lồng mức, xoan, so đũa, xà cừ, trường, và các cây lấy gỗ khác:
- Cây dưới 1 năm tuổi : 2.000 đ/cây.
- Cây từ 1 năm tuổi và có đường kính < 10 cm : 8.000 đ/cây.
- Cây có đường kính từ 10 cm đến 20 cm : 20.000 đ/cây.
- Cây có đường kính > 20 cm : 50.000 đ/cây.
* Đối với những cây trồng không có trong Bảng đơn giá này thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
* Riêng phần hỗ trợ di dời, cây cảnh (trồng dưới đất)
- Cỏ lá gừng : 6.000 đ/m2.
- Cỏ lông heo: 20.000 đ/m2.
- Phát tài, chuổi ngọc, bông trang thường …v…v: 15.000 đ/cây.
- Mai cảnh:
+ Từ 1 đến 5 năm tuổi : 15.000 đ/cây.
+ Từ 6 năm tuổi trở lên: 60.000 đ/cây.
- Các loại kiểng trồng dưới đất: Thiên tuế, ngọc lan, mai chiếu thủy, tùng,…: 50.000 đ/cây (từ 6 năm tuổi trở lên). Các loại kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực tế.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIẢI TỎA TRẮNG
Điều 10. Hỗ trợ, ổn định đời sống:
1. Hỗ trợ, ổn định đời sống 1.000.000 đồng/nhân khẩu thường trú tại căn hộ phải di dời (có đăng ký trong sổ hộ khẩu).
2. Đối với gia đình chính sách: (Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm:
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động: 5.000.000 đồng/hộ
- Thương bệnh binh từ 1/4 đến 4/4, gia đình liệt sĩ: 3.000.000 đồng/hộ
- Gia đình có công với cách mạng: 1.000.000 đồng/hộ.
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi trong tỉnh Bình Dương được hỗ trợ mỗi hộ: 3.000.000 đồng/hộ, di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ: 5.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường tài sản đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ bằng tiền thuê nhà ở là 100.000 đồng/người/tháng, nhưng không quá 06 tháng.
Điều 12. Hỗ trợ ổn định sản xuất.
1. Hộ có doanh thu thấp dưới 10.000.000 đồng/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 06 tháng.
2. Hộ có doanh thu từ 10.000.000 đồng/tháng trở lên, hỗ trợ thực lãi trong 06 tháng.
3. Doanh thu và thực lãi tính theo mức trung bình của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ quan thuế địa phương.
4. Đối với các doanh nghiệp: được hỗ trợ 20% của 01 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
Điều 13. Hỗ trợ với cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 14. Hỗ trợ người đang thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước:
1. Nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
2. Trường hợp chỉ giải tỏa một phần, người thuê nhà không được bồi thường tài sản đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (phần này do Ban Bồi thường - Giải tỏa mặt bằng làm việc trực tiếp với đơn vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích sửa chữa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 15. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ toàn bộ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các trường dạy nghề trong tỉnh.
Điều 16. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:
Trường hợp thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã được hỗ trợ theo mức giá của mục đích đất đang sử dụng tại Quyết định này và được nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 17. Chính sách tái định cư:
Đối với những hộ phải giải tỏa toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở và không còn đất để ở thì được mua lại đất ở tại các khu dân cư trên địa bàn thị xã do Uỷ ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một bố trí. Ngoài mức bồi thường nhà ở, đất ở theo quy định còn được xem xét trợ cấp thêm về đất ở bị giải tỏa với giá tiền chênh lệch về giá đất bồi thường và giá đất mua lại đất ở khu dân cư.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA
Điều 18. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi giải tỏa:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình, có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Ban Bồi thường - Giải tỏa. Trường hợp người bị giải tỏa cố tình không thực hiện đúng quy định thì Ban Bồi thường - Giải tỏa báo cáo UBND thị xã ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật, buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ.
Điều 19. Khiếu nại và thời hạn khiếu nại:
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ nếu thấy quyết định không đúng với quy định thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo Điều 138 của Luật Đất đai 2003 và Điều 63 và Điều 64 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP .
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 267/2006/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 25/12/2006 | Cập nhật: 20/01/2011
Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND bổ sung địa điểm cơ sở giết mổ gia cầm tập trung tại quyết định 08/2006/QĐ-UBND Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND về trình tự giải quyết các văn bản hành chính, chế độ báo cáo của các đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường do Ủy ban nhân dân Quận 5 ban hành Ban hành: 12/09/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND về trợ cấp xã hội đối với các đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 19/07/2010
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND bãi bỏ, bổ sung một số nội dung tại quyết định 108/2003/QĐ-UB Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 10/07/2006 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND Ban hành đơn giá đo đạc thành lập bản đồ địa chính chính quy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 06/09/2006
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội quận 8 6 tháng cuối năm 2006 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 31/08/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND ban hành bổ sung giá đất ở cho từng lô thuộc Dự án đầu tư xây dựng Công viên Lạc Hồng - Khu lấn biển, phường Vĩnh Lạc, thành phố Rạch Giá Ban hành: 31/08/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND về bộ Đơn giá xây dựng công trình tỉnh An Giang - Phần xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 30/06/2006 | Cập nhật: 18/02/2011
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành từ năm 1976-2005 qua rà soát còn và hết hiệu lực Ban hành: 22/06/2006 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ban Thi đua - khen thưởng tỉnh Long An Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND về quy định phí phòng chống thiên tai Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch tại Khu công nghiệp cảng biển Hòn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 27/06/2006 | Cập nhật: 17/11/2007
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định số 4210/QĐ/UB về Quy định công tác phát triển phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký kinh doanh vận tải công cộng tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 16/05/2006 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND về điều chỉnh, sửa đổi quy định thu tiền sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện tại quyết định số 141/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Giang Ban hành: 19/04/2006 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/04/2006 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND về chấm dứt việc tổ chức thu, nộp phí giao thông trên đường Huỳnh Tấn Phát do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh chỉ tiêu giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số năm 2006 Ban hành: 18/04/2006 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 267/2006/QĐ-UBND công nhận đơn vị đạt Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 27/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND xếp hạng cho Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai và hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo ngành Kiểm lâm tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/04/2006 | Cập nhật: 19/12/2012
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc kiến nghị của cá nhân tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính Ban hành: 15/02/2006 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 31/2006/QĐ-UBND điều chỉnh về bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 26/01/2006 | Cập nhật: 07/09/2010
Quyết định 31/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt quy hoạch- kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 10/01/2006 | Cập nhật: 20/12/2012
Quyết định 258/2005/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 29/11/2005 | Cập nhật: 10/07/2010
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012