Quyết định 72/2007/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Phát triển thủy lợi tỉnh Nghệ An đến năm 2010
Số hiệu: | 72/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Đình Chi |
Ngày ban hành: | 07/06/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2007/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 07 tháng 6 năm 2007 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: "PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số: 33/2004/CT-TTg ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch 5 năm 2006-2010;
Căn cứ Nghị quyết số: 01/NQ-TU ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI;
Căn cứ Quyết định số: 436/QĐ-UBND ngày 03/2/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện nghị quyết 01/NQ-TU ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số: 1991/TTr-SNN- KHĐT ngày 30/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án: "Phát triển thủy lợi tỉnh Nghệ An đến năm 2010: (Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Công nghiệp, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Nghệ An; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TOÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010
1. Sự cần thiết lập đề án:
Tỉnh Nghệ An có 19 huyện, thành phố và thị xã Cửa Lò có diện tích tự nhiên 1.648.729ha, rộng nhất so với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Nghệ An có 3 vùng miền núi, đồng bằng và vùng ven biển có đất đai và tài nguyên phong phú: có khoảng 200.000ha đất nông nghiệp, để phát triển các vùng cây lúa, vùng đồng bằng, cây công nghiệp ngắn và dài ngày vùng miền núi và nuôi trồng thủy sản vùng ven biển.
Trong những năm qua được sự quan tâm của Trung ương, của tỉnh, toàn tỉnh đã xây dựng được 1.478 công trình thủy lợi đảm bảo tưới cho 8.221ha lúa màu và cây công nghiệp trong đó tưới cây công nghiệp 1.485ha, cấp nước cho 7.000ha nuôi trồng thủy sản. Tuy vậy đời sống của người dân vẫn gặp rất nhiều khó khăn do thiên tai, do sản xuất chậm phát triển.
Đến nay nước phục vụ tưới lúa cơ bản hoàn thiện còn nước phục vụ tưới màu, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản còn rất hạn chế.
Để nâng cao dần đời sống người dân cần phải nâng cao các công trình thủy lợi, xây dựng các công trình mới ngoài việc phục vụ tưới tiêu lúa, còn phục vụ tưới tiêu vùng màu, vùng cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Để tạo bước ngoặt cho nông nghiệp Nghệ An phát triển đến năm 2010, cần thực hiện đề án phát triển thủy lợi tỉnh Nghệ An theo Nghị quyết 01/NQ-TU ngày 26/12/2005.
2. Các căn cứ lập Đề án:
* Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 26/12/2005 của Ban thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khoá XVI.
* Quyết định số 436/QĐ-UB ngày 03/02/2006 của UBND tỉnh về việc lập kế hoạch xây dựng các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01.
* Quy hoạch phát triển KTXH tỉnh Nghệ An thời kì 2001-2010 được điều chỉnh thời kì 2006-2010.
* Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Nghệ An thời kì 2003-2010 đã được phê duyệt.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI THỜI GIAN QUA
1. Điều kiện tự nhiên và xã hội.
a) Vị trí giới hạn, diện tích tự nhiên:
Nghệ An có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước với 1.648.729 ha được giới hạn bởi:
- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa
- Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh
- Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
- Phía Đông là biển.
b) Phân bố hành chính:
Nghệ An có dân số 3.003.179 người, gồm 19 huyện, thành phố, thị xã. Được phân ra làm 2 vùng kinh tế:
- Vùng miền núi có 10 huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, diện tích tự nhiên 1.374.501ha, dân số 1.108.763 người (khoảng 40% là dân tộc ít người)
- Vùng đồng bằng 9 huyện thành, thị xã gồm: Diễn Châu, Yên Thành, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh, diện tích tự nhiên là 274.288 ha, dân số là 1.894.407 người.
2. Những yếu tố thuận lợi, khó khăn đối với công tác thủy lợi.
a) Những yếu tố thuận lợi:
- Có khoảng 200.000 ha đất nông nghiệp đại bộ phận tập trung thành các vùng lớn nằm ở ven sông gần nguồn nước. Các vùng đất cần tưới hầu hết đã được khai thác thành ruộng đưa vào sản xuất, vùng chuyên canh lúa nước, rau màu tập trung vùng đồng bằng, vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày nằm ven đường Hồ Chí Minh.
- Tài nguyên nước:
+ Nguồn nước tương đối phong phú với lượng mưa trung bình năm vùng đồng bằng ven biển 1.800mm, vùng Tây Bắc 1.600mm, vùng Kỳ Sơn, Tương Dương 1200mm, vùng sông Giăng 2000mm, tổng lượng dòng chảy trên các lưu vực sông trung bình hàng năm trên 16 tỷ m3 nước.
+ Sông Cả lưu vực 27.300 km2 nguồn nước dồi dào, nhiều nhánh lớn điều kiện địa hình, địa chất có thể xây dựng 1 số hồ chứa vừa 500MW, dung tích hồ lớn để cấp nước phục vụ lớn tạo nguồn điện năng từ 450 cho nhiều mục đích khác nhau. Các công trình xây dựng trên hệ thống sông Cả ít bị chi phối bởi các vùng lãnh thổ láng giềng nên có điều kiện chủ động thực hiện.
- Hệ thống khe suối phân bố dày tạo điều kiện xây dựng các hồ chứa và đập dâng tự giải quyết nước cho từng vùng độc lập. Hiện tại đã xây dựng 1.478 công trình, trong đó trên 600 hồ chứa, dung tích điều tiết 430 triệu m3 nước và còn có điều kiện xây dựng nhiều hồ chứa nhỏ, đập dâng tưới, giữ ẩm các tiểu vùng độc lập phân tán.
- Nguồn vật liệu xây dựng: Nguồn vật liệu xây dựng các công trình thủy lợi là đá, cát, gỗ, xi măng có nguồn địa phương.
- Điều kiện giao thông
Hệ thống đường giao thông bao gồm tuyến Quốc lộ số 1, đường Hồ Chí Minh chạy theo hướng Bắc Nam, Quốc lộ số 7, số 46, số 48 chạy theo hướng Đông Tây nối từ đường số 1 lên các cửa khẩu Thông Thụ, Nậm Cắn, Thanhh Thủy. Ngoài ra còn có các tuyến đường liên huyện, liên xã, đặc biệt có tuyến đường quốc phòng (biên giới) đang được xây dựng và hệ thống đường nông thôn đã được nhựa hóa, bêtông hóa giúp cho việc vận chuyển vật liệu xây dựng thuộc các huyện đồng bằng vùng núi thấp khá thuận lợi.
- Hệ thống điện lưới Quốc gia đã phủ 18 trên 19 huyện thành tạo thuận lợi cho việc xây dựng các trạm bơm.
b) Những khó khăn thách thức:
- Điều kiện địa hình phức tạp, tỷ lệ đồi núi lớn chiếm trên 80% diện tích, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống khe suối mật độ dày, độ cao mặt đất chênh lệch lớn, hướng dốc đa chiều, tỷ suất đầu tư lớn.
- Nền địa chất công trình đa dạng, phức tạp, dễ gây trượt, sạt lở mái, thấm qua nền, thay đổi dòng chảy sông suối gây bồi lấp cửa lấy nước, xói lở vùng bờ biển, cửa sông.
- Diễn biến khí hậu thời tiết phức tạp:
+ Lượng mưa phân bố không đều không gian và thời gian: Tương Dương, Kỳ Sơn theo 1200 mm, các vùng thung lũng 1100 Kỳ Sơn 700, 900 mm, lượng mưa 3 tháng mùa lũ (tháng 9-11) chiếm 75%.
+ Nhiệt độ, độ ẩm cao có biên độ dao động lớn.
+ Chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước dâng và bão từ biển Đông và gió khô nóng Tây Nam.
Trên đây là những nguyên nhân trực tiếp gây hạn hán gay gắt, lụt lội ác liệt, lũ quét, sạt lở đất, xâm nhập mặn tác động xấu đến công tác phát triển thủy lợi, chi phí đầu tư thủy lợi cao đặc biệt là các huyện miền núi.
- Điều kiện kinh tế Nghệ An gặp nhiều khó khăn, mức thu nhập đầu người thấp hơn bình quân cả nước.
- Phân bố dân cư: Nghệ An có 10 huyện miền núi có 37,5% dân số cả tỉnh nhưng diện tích tự nhiên chiếm 83% diện tích cả tỉnh. Có nhiều núi cao hiểm trở, dân ở rải rác, đặc biệt là các vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa ruộng đất ít, dân thưa thớt, dân trí thấp, công trình thủy lợi xây dựng phức tạp.
- Cơ sở hạ tầng vùng núi cao thấp kém còn 144 xã đặc biệt khó khăn, năm 2004 còn 12 xã chưa có đường ôtô đến trung tâm, 22 xã ôtô chỉ vào trung tâm mùa khô. Đặc biệt khó khăn là việc vận chuyển vật liệu xây dựng đến công trình.
- Hầu hết các xã của 3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong chưa có điện đến xã.
- Biên giới Nghệ An với nước Lào 419km đi qua vùng hiểm trở, dân ở thưa thớt, thủy lợi phục vụ công tác định canh, định cư, ổn định đời sống dân dọc biên giới, góp phần quan trọng trong bảo vệ Tổ Quốc là nhiệm vụ hết sức nặng nề.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI.
Nhiều năm qua được sự quan tâm của Trung ương, trực tiếp là Bộ Nông Nghiệp và PTNT, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ và nhân dân trong tỉnh, thông qua nhiều chương trình phát triển, tranh thủ các nguồn vốn Quốc tế và phát huy nội lực, công tác đầu tư và phát triển thủy lợi đã đạt được những kết quả sau:
1. Công trình cấp nước tưới.
Toàn tỉnh đã xây dựng được 1.478 công trình bao gồm 684 hồ chứa lớn nhỏ, 339 đập dâng, 548 trạm bơm điện, ngoài ra còn có một số phai tạm, kiên cố hoá kênh mương 4.259 km, giải quyết tưới được 82.212 ha.
Vùng đồng bằng có 563 công trình tưới được 58.118 ha lúa màu so với đất canh tác hàng năm 82.000 ha đạt 70,63%, cấp nước cho nuôi trồng thủy sản 7000 ha gồm tôm, cá ao, cá ruộng lúa.
10 huyện miền núi có 915 công trình hồ đập và trạm bơm, kiên cố hoá 1.114 km kênh tưới được 24.094 ha so với đất canh tác hàng năm 61.000 đạt 36,94%, tưới cho cây công nghiệp, cây ăn quả 1.485 ha.
- Hệ thống Đô Lương, Diễn - Yên – Quỳnh:
Hệ thống thuỷ nông Đô Lương, Diễn - Yên - Quỳnh được đầu tư khôi phục bằng vốn vay ngân hàng Châu Á (ADB), các hạng mục công trình chính đã được sửa chữa khôi phục (làm thêm một cửa Tuy nen) lưu lượng lấy vào tăng, giải quyết nước tưới cơ bản cho diện tích lúa nước. Tuy nhiên do nguồn vốn có hạn kênh chính còn 15.452m, kênh cấp 1 còn 88.078m, kênh cấp 2 còn 126.000m chưa được kiên cố, vì vậy nước về phần cuối kênh cấp 1 như N13, N20, N18, N8, N24, N26, N2 gặp khó khăn trong một số năm hạn hán gay gắt. Các vùng màu tập trung như Bãi ngang Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Cửa Lò thiếu công trình dẫn nước tưới. Một vài vùng đã có kênh dẫn tạo nguồn đi qua nhưng chưa phát huy tác dụng, nguyên nhân là do vừa thiếu hệ thống kênh mặt ruộng vừa chưa có biện pháp tưới thuyết phục.
Hiện nay hệ thống tưới tự chảy là 14.038 ha 133 trạm bơm lấy nước hệ thống và nước ngọt hoá sông Bùng kênh nhà Lê, trạm bơm Văn Tràng, 29 trạm lấy nước Khe Khuôn tưới 11.062 ha, đưa tổng diện tích vùng hệ thống được tưới 25.100 ha, diện tích tăng hơn trước khôi phục là 3.000 ha.
Hiện tượng thay đổi dòng chảy, tạo bãi bồi Thượng đập Đô Lương ảnh hưởng đến khả năng lấy nước vào hệ thống.
- Hệ thống thủy lợi Nam - Hưng – Nghi:
Hệ thống Nam - Hưng - Nghi được đầu tư khôi phục và nâng cấp bằng vốn vay ngân hàng thế giới WB đã sửa chữa khôi phục lại các công trình chính: cống Nam Đàn, cống Bến Thuỷ, nạo vét hệ thống kênh dẫn, tu sửa phần cơ điện đầu mối 30 trạm bơm và kênh dẫn. Làm thêm cống Nghi Quang tạo thành hệ thống ngọt hoá sông Bùng, sông Cấm góp phần giải quyết cấp nước cho 192 trạm bơm tưới vùng lúa nước tương đối ổn định 14.000 ha.
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, hiện tại hệ thống Nam - Hưng - Nghi còn một số tồn tại sau:
+ Còn 26.729 m kênh chính các trạm bơm chưa kiên cố nên việc dẫn nước tưới còn gặp hạn chế.
+ Hệ thống kênh tạo nguồn bị bồi lắng như kênh Hoàng Cần, kênh nhà Lê, việc dẫn nước cho các trạm bơm hạn chế nhất là khi mực nước sông Lam thấp hơn thiết kế.
+ 2 trạm bơm mới xây dựng Thọ Sơn và Hưng Đông chưa phát huy tác dụng tưới cho cây màu, tưới cho lúa vẫn còn hạn chế.
+ Đầu mối các trạm bơm do dân quản lý xuống cấp, máy bơm nhiều trạm bị hỏng cần sửa chữa nâng cấp và thay máy bơm.
- Các hồ chứa nước:
+ Vùng Bắc có 272 hồ chứa, lưu vực 1.290 km2, trữ 228, 2 triệu m3 nước tưới cho 11.128 ha.
+ Vùng Nam - Hưng - Nghi: có 90 hồ, chắn lưu vực 157 km2 trữ 53 triệu m3 nước tưới cho 2.860 ha .
+ Vùng miền núi có 322 hồ chắn lưu vực 1.728 km2, trữ 154 triệu m3 nước tưới cho 9.301 ha.
- Các đập lấy nước:
Vùng miền núi có 339 đập dâng nước tưới được 5.990 ha.
- Các trạm bơm vùng miền núi:
Vùng miền núi có 140 trạm bơm tưới được 8.803 ha.
Vùng đồng bằng có 81 trạm bơm lấy nước ven sông Lam và khe suối, tưới được 5.030 ha.
- Đánh giá chung:
+ Các hồ chứa nước thiết kế qua nhiều thời kỳ tiêu chuẩn không thống nhất, so với hiện nay tiêu chuẩn thiết kế nhìn chung là thấp, công trình chưa an toàn. Đặc biệt một số công trình nhỏ nhiều công trình chất lượng thiết kế thi công thấp, một số công trình do dân tự đắp rồi được nâng cấp nhiều lần chất lượng không đảm bảo.
+ Một số hồ chứa loại vừa tưới hiệu quả thấp như Vực Mấu, Vệ Vừng, Khe Đá… Nguyên nhân chính là do hệ thống kênh xuống cấp chưa được kiên cố, công trình trên kênh hư hỏng, thiếu, gây lãng phí nước. Mặt khác công tác quản lý nguồn nước và phân phối nước chưa tốt.
+ Các hồ nhỏ, nhiều hồ đập tràn chưa được gia cố, cống hư hỏng không kín nước vừa không an toàn, vừa lãng phí nước.
+ Đập dâng: toàn tỉnh có 339 đập dâng tưới cho 5.990 ha hầu hết là ở các huyện miền núi. Trong 5 năm qua phần lớn các đập này đã được sửa chữa nâng cấp và một số làm mới nhưng nhìn chung chất lượng còn tốt.
+ Các trạm bơm lấy nước ven sông: vùng đồng bằng có 81 trạm tưới cho 5030 ha, vùng miền núi có 140 trạm tưới 8803 ha. Các trạm bơm hiện nay còn một số tồn tại sau:
Do thay đổi dòng sông, một số trạm bơm không hoạt động được như trạm bơm Nghĩa Hoàn, Thuận Sơn, một số trạm hoạt động khó khăn nhất là những năm kiệt nước như trạm bơm Lam Sơn, Trung Sơn, Hưng Xuân…
Một số trạm bơm chưa có hiệu quả như trạm Làng Rào, Đồng Cốc, Cây Khế.
2. Công trình tiêu.
Song song với việc giải quyết nước, tỉnh ta đã được đầu tư xây dựng một số công trình tiêu lớn và đã đạt được hiệu quả như sau:
- Hệ thống tiêu úng Diễn Châu, Yên Thành (sông Bùng) tiêu 739 km2, trong đó 32.000 ha đất nông nghiệp bao gồm 3 kênh tiêu lớn: Sông Bùng, Vách Bắc, kênh Diễn Hoa có các cống ngăn mặn, giữ ngọt tiêu lũ và hệ thống đê sông dài 59, 26 km đã giải quyết tiêu ổn định cho 25.000 ha cây lúa Đông xuân, Hè thu.
- Hệ thống tưới tiêu kết hợp Nam - Hưng - Nghi bao gồm gần 170 km kênh chính, các cống ngăn mặn giữ ngọt tiêu úng Bến Thủy, Nghi Quang giải quyết tiêu cho 643 km, trong đó có 32.000 ha đất nông nghiệp, giải quyết tiêu ổn định cho 16.000 ha diện tích cây lúa đông xuân và hè thu.
- Một số vùng tiêu khác như Bắc Diễn Châu, Quỳnh Lưu và Đô Lương, Thanh Chương giải quyết tiêu cho 36.000 ha đất nông nghiệp trong đó có 10.000 ha lúa đông xuân và hè thu vùng thấp.
- Tiêu cho vùng màu, đã được nghiên cứu lập dự án 3 vùng Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc tiêu 10.800 ha nhưng thiếu kinh phí, thực hiện khối lượng chưa đáng kể.
- Một số tồn tại lớn hiện nay:
+ Hệ thống tiêu Diễn - Yên, Nam - Hưng - Nghi, Bắc Diễn Châu, Quỳnh Lưu đều là hệ thống tưới tiêu kết hợp nên hiện tượng bồi lắng lòng kênh là phổ biến sẽ hạn chế việc tiêu nước kể cả tưới nước. Điển hình là kênh nhà Lê nối liên sông Bùng, sông Cấm, kênh Sơn Tĩnh (Diễn Châu) kênh Bình Sơn (Quỳnh Lưu), Khe Cái (Nghi Lộc) hàng năm thiếu kinh phí nạo vét, sữa chữa duy tu.
+ Tổ chức việc quản lý hệ thống tiêu chưa được chú ý đúng mức, một số vị trí lấn chiếm khu vực bảo vệ công trình chưa được giải quyết triệt để, một số đang có nguy cơ bị lấn chiếm phần lưu thông dòng chảy như vùng Thượng nguồn sông Cấm, 2 bên kênh nhà Lê.
+ Giải quyết tiêu cho vùng màu thiếu nguồn kinh phí triển khai chậm, hiệu quả còn thấp, tiêu giải quyết môi trường đô thị chậm.
3. Hệ thống đê.
Hiện nay toàn tỉnh có 444, 3 km đê bao gồm: đê cấp III (phía tả sông Lam) dài 67,6 km, đê cấp IV hai bên tả, hữu sông Lam dài 77,01 km, đê ngăn mặn dài 147,0km (trong đó đê trực tiếp biển 23,5 km), đê sông nội đồng dài 153,3 km.
a) Đê tả Lam (đê cấp III):
Tuyến đê dài 104,2 km (trong đó đê thực đắp dài 67,6 km), thực trạng hiện nay như sau:
- Cao trình đỉnh đê toàn tuyến đạt tiêu chuẩn thiết kế đặt ra cao hơn mực nước lũ hoàn nguyên 1978 là 1m.
- Mái đê phía sông m = 2, phía đồng m = 3 đạt tiêu chuẩn thiết kế.
- Mặt đê đại bộ phận đạt thiết K25), 2,7 m kế, một số đoạn còn nhỏ trung bình đạt 2,6 m (đoạn Cẩm Thái K16 K90+744). Mặt đê đã được cứng hoá 10 km (đoạn Hưng Lợi K80)
- Cơ đê đảm bảo đủ rộng và đạt cao trình (tương đương mức báo động III) đã được rải nhựa 40,25 km, còn 39 km.
Hiện nay đoạn từ cống Rào Đừng đến Nam Đàn đang được thi công đường du lịch ven sông Lam kết hợp đi theo đê. Từ cống Rào Đừng đến cống Bến Thuỷ đường đi trên mặt đê, từ cống Bến Thuỷ đến Nam Đàn đường đi theo cơ đê, mặt đường rộng 11 m được láng nhựa, các công trình qua đê được làm lại hoặc nâng cấp mở rộng.
- Phía sông có 16 hệ thống kè lát mái dài 9.900 m, 45 mỏ hàn bảo vệ bờ các đoạn xung yếu đã phát huy lái dòng chảy có hiệu quả. Tuy nhiên do biến đổi của dòng chảy lớn, một số vị trí kè bị xói như Phượng Kỷ, Cẩm Thái, Hồng Ong, Hưng Xuân, Hưng Lam. Mùa lụt 2005 một số đoạn đê bị nứt dọc như đoạn Cẩm Thái, Hưng Châu.
- Có 40 cống dưới đê, nhìn chung chất lượng còn tốt, một số cống bị hỏng như cống Hưng Xuân 1, cống Rào Đừng 1, Rào Đừng 2 đang được làm lại.
b) Các tuyến đê cấp IV:
Tuyến đê cấp IV nằm ở 2 phía tả hữu sông Lam, với tổng chiều dài 74,6 km, bảo vệ cho 18.152 ha, 212.000 người dân. Nhiệm vụ các tuyến đê này bảo vệ sản xuất vụ đông xuân và vụ hè thu với mức chống lũ báo động II, khi lũ cao đây là vùng chặn lũ.
- Đô Lương có đê Nam Bắc Đặng dài 7 km, Thanh Chương có 7 tuyến đê dài 47,01 km, Nam Đàn có 3 tuyến dài 23, 32 km. Các tuyến đê Nam Bắc Đặng, đê Nam Trung, đê Năm Nam đã đắp ngang cao trình báo động III, thực tế cao hơn cao trình yêu cầu, đê đắp chất lượng tương đối tốt, tuy nhiên các công trình bảo vệ đê chưa đầy đủ, chưa chủ động cho lũ tràn vào và tháo nước ra sau lũ.
- Các tuyến đê Tả Lam Lương – Yên – Khai, Nam Thái được đầu tư bằng nguồn vốn OX – PAM đảm bảo đủ mặt cắt chống lũ báo động II, chất lượng tương đối đảm bảo, sau thời gian sử dụng có một số đoạn bị sạt cần tu sửa lại, củng cố thêm các tràn sự cố qua đê.
- Các tuyến đê vùng Hữu Ngạn Thanh Chương Thanh Lĩnh, Thanh Tiên, Thanh Thịnh, Thanh An, Thanh Chi đê thấp, mặt cắt nhỏ chưa đủ điều kiện chống lũ báo động II, các công trình bảo vệ đê, tiêu nước dưới đê còn thiếu.
c) Các tuyến đê ngăn mặn:
Đê ngăn mặn có tổng chiều dài 176, 85 km bảo vệ tổng cộng 13.343 ha, 1.100ha muối, 1.303 ha tôm, 396.000 người được phân ra.
- Các tuyến đê biển dài 23,55 km, trong đó có 12, 4 km đê Kim – Hải – Hùng chất lượng tương đối tốt, còn lại đê Rú Ói (Quỳnh Bảng) dài 700 m, đê Trung – Thịnh – Thành dài 8,5 km, đê La Vân 2km (Nghi Lộc) đê còn thấp, mái chưa được gia cố, đê chưa an toàn.
- Đê cửa sông dài 153, 3 km. Trong đó có 70, 5 km đã được nâng cấp sửa chữa bằng các dự án 4617, dự án đê muối, dự án đê Thuỷ sản, đê đạt cao trình đỉnh 3,3,5 m, mặt rộng 3 m, mái sông 3/1, mái đồng 2/1, mái và mặt đê phần lớn chưa được gia cố, 53 km đê còn lại bao gồm đê Quỳnh Lộc dài 5 km đang được đầu tư nâng cấp, 48 km thuộc vùng tả Hoàng Mai, hữu sông Thái, Đông sông Mơ, kênh nhà Lê, đê thấp, mặt cắt nhỏ chưa đáp ứng yêu cầu chống lũ.
- 128, 5km đê sông nội đồng chống lũ hè thu.
d) Kè bảo vệ bờ:
- Hiện nay đã xây dựng kè Nghi Hải dài 3 km bảo vệ bờ tả sông Lam.
- Đang xây dựng kè Diễn Vạn bảo vệ bờ 2 bên hạ lưu cống Diễn Thành và bờ hữu cửa ra cống Diễn Thành.
e) Các tuyến đê nội đồng (đê nằm trong các công trình ngăn mặn):
Các tuyến đê này có tổng chiều dài 153,30 km, cụ thể như sau:
- Vùng Diễn - Yên - Quỳnh 59, 26 km đã được nâng cấp một số tuyến phía tả sông như đê Long Thành, Nhân Thành, Diễn Nguyên, Diễn Quảng, đê sông Dinh, đang được nâng cấp đê Khánh Thành. Còn lại phần lớn các tuyến đê sông Bùng, đê nhánh bờ hữu sông Bùng chưa được nâng cấp.
- Vùng Nam - Hưng - Nghi có 69, 24 km dọc kênh Thấp sông Vinh, Hoàng Cần, kênh Gai sông Cấm, một số tuy hạ lưu sông Cấm như Nghi Quang, Nghi Yên, Nghi Tiến được nâng cấp theo dự án 4617, nhưng đã bị xuống cấp, các tuyến thượng lưu sông Cấm mới hình thành đê thấp, mặt cắt nhỏ. Riêng tuyến đê kênh Thấp – sông Vinh (Hưng Nguyên) đang được đầu tư nâng cấp theo dự án đến 2007 hoàn thành.
g) Một số tồn tại lớn.
- Chưa có quy hoạch tổng thể hệ thống đê toàn tỉnh để làm cơ sở thực hiện hàng năm.
- Các tuyến đê địa phương chưa có cơ chế tổ chức quản lý chuyên trách nên không được theo dõi, cập nhật diễn biến hư hỏng và không được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, vì vậy công trình xây dựng mau xuống cấp.
- Nguồn vốn yêu cầu để đầu tư xây dựng đê rất lớn, nhất là đê và kè biển, hiện nay có một số vùng bị xói lở lớn như vùng Quỳnh Lưu, Cửa Lò uy hiếp đến đời sống dân cư nhưng thiếu nguồn vốn để thực hiện.
4. Đánh giá về đầu tư và tăng trưởng.
a) Tổng hợp vốn đầu tư 5 năm (2001-2005):
Nội dung đầu tư |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Bình quân 5 năm |
|||
Ngân sách Trung ương |
Ngân sách địa phương |
Dân đóng góp |
Tổng |
||
Đầu tư cho tưới tiêu |
415,5 |
255,5 |
405 |
1.076 |
215 |
Nâng cấp tu sửa |
100 |
60 |
|
160 |
32 |
Làm mới |
300 |
100 |
|
400 |
80 |
Kiên cố kênh |
15,5 |
95,5 |
405 |
516 |
103 |
Tu sửa nâng cấp đê |
122 |
|
|
122 |
24,4 |
Tổng |
537,5 |
255,5 |
405 |
1.189 |
239,4 |
Tỷ lệ % |
45 |
21 |
34 |
100 |
|
b) Mức độ tăng trưởng:
- Về tưới:
Diện tích được tưới năm 2005 là 82.112 ha, so với năm 2000 tưới 76.990 ha, tăng được 5.222 ha. Đối với vùng đồng bằng diện tích tưới không tăng mặc dù 2 hệ thống tăng hơn 4.000ha nhưng hồ chứa giảm xấp xỉ 4.000 ha. Vùng miền núi diện tích tưới tăng 5.000 ha, trong đó tưới cho cây công nghiệp cây ăn quả tăng 1.485 ha (năm 2000 chưa tưới).
- Về đê điều:
Ngoài việc củng cố đê cấp III tả Lam đủ cao trình mặt cắt chống lũ hoàn nguyên 1978 tiến hành cứng hóa mặt đê 10 km, rải nhựa cơ đê 40km, còn nâng cấp được 30km đê sông cấp IV, đê biển.
Kiên cố hoá 2.638 km đưa tổng chiều dài kênh được kiên cố 4.259 kênh mương, bình quân mỗi năm 527,6km.
5. Tổ chức quản lý:
- Có 2 công ty thủy nông liên huyện, trực tiếp quản lý khai thác hai hệ thống thủy nông lớn (Bắc và Nam), đã tưới 26.500 ha, chiếm 45% diện tích tưới hệ thống toàn tỉnh.
- Có 5 xí nghiệp thủy lợi huyện, trực tiếp quản lý khai thác những công trình tưới lớn, kỹ thuật phức tạp, gồm 54 công trình chiếm 6% số công trình tưới của miền núi, thực tưới 4.974 ha chiếm 20,6% diện tích tưới.
- Có 2 trạm thủy nông Quỳ Châu và Quế Phong, trực tiếp quản lý khai thác 31 công trình, thực tưới 1.180 ha.
- Có 11 đơn vị kinh tế (nông trường, trạm…) quản lý 65 công trình (63 hồ chứa và 2 trạm bơm), giữ ẩm và tưới 1.485 ha chủ yếu cây công nghiệp và cây ăn quả.
- Các xã và HTX trực tiếp quản lý khai thác 1.068 công trình, chiếm 72% số công trình, thực tưới 47.800 ha, chiếm 58% diện tích thực tưới.
- Các công trình do các công ty, xí nghiệp thủy lợi quản lý khai thác, hiệu quả tưới cao do có kế hoạch tưới, tiết kiệm nước, chế độ duy tu bảo dưỡng hàng năm được bảo đảm.
- Các công ty, xí nghiệp đã thực hiện được vị trí trung tâm: tuyên truyền cơ chế chính sách về thủy lợi phí, quản lý khai thác công trình, tiến bộ kỹ thuật về tưới tiêu trên địa bàn.
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI:
1. Định hướng phát triển kinh tế vùng:
- Vùng Tây Bắc gồm: 5 huyện miền núi: Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, định hướng phát triển đến năm 2010 là:
+ Phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày: Cà phê 3.000 ha, cao su 7.000 ha, cây ăn quả 5.000 ha, vùng chuyên canh mía 18.000-20.000 ha, trồng rừng nguyên liệu 30.000 ha và một số cây lấy dầu.
+ Phát triển công nghiệp khai khoáng:( thiếc, đá xuất khẩu), chế biến nông lâm sản làm cơ sở để hình thành khu công nghiệp Phủ Quỳ.
- Vùng Tây Nam: gồm 5 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Thanh Chương định hướng phát triển là:
+ Khoanh nuôi bảo vệ rừng, giữ gìn môi trường sinh thái, tạo nguồn nguyên liệu chế biến bột giấy, gỗ gia dụng.
+ Phát triển vùng chuyên canh chè, lạc, mía, khoảng 15.000 ha tập trung ở Thanh Chương và Anh Sơn.
- Vùng đồng bằng: bao gồm 7 huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, Đô Lương, Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên định hướng phát triển là:
+ Thâm canh cây lương thực, đặc biệt diện tích lúa nước có khoảng 55.000 ha.
+ Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, vừng, chuyển đổi một số diện tích cao cưỡng nguồn nước không ổn định sang trồng lạc làm hàng xuất khẩu.
+ Tận dụng mặt nước ao hồ, sông suối, ruộng nước để nuôi trồng thủy sản mặn lở 3.000-3.500 ha, nuôi cá nước ngọt khoảng 16.000 ha, đầu tư đồng bộ đánh bắt xa bờ để tạo hàng thủy sản xuất khẩu.
+ Xây dựng khu công nghiệp Hoàng Mai, Nam Cấm và một số khu tiểu công nghiệp, chế biến tạo công ăn việc làm thu hút lao động.
- Đô thị Vinh và thị xã Cửa Lò:
Mở rộng qui mô ra hướng Bắc và Đông Bắc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa đô thị Vinh, Cửa Lò và một số đô thị khác, nâng tỷ lệ dân số 15-20% năm 2005 lên 25-30% vào năm 2010 và nâng tỷ lệ kinh tế 25% năm 2005 lên 35% vào năm 2010.
2. Mục tiêu:
a) Cấp nước:
- Đến năm 2010 phấn đấu cấp nước tưới khoảng 95.000 ha tăng 13.000 ha. Trong đó: Tưới cho lúa cả năm 160.000 ha, cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày 10.000 ha (trong đó tưới mía 1.000 ha), cây công nghiệp dài ngày cây ăn quả 5.000 ha tập trung ở các huyện miền núi (cà phê 2.300 ha, cam 1.500 ha, chè 1.200 ha).
- Cấp nước sinh hoạt: Đến năm 2010, 85% dân số toàn tỉnh được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh (cụ thể có đề án riêng).
- Cấp nước nuôi trồng thủy sản: Nuôi tôm 1.000 ha, cá nước ngọt 4.500 ha (cá rô phi 2.000 ha), cá lúa 5.000 ha.
b) Bổ sung nguồn nước kiệt:
- Đến năm 2010 tăng lưu lượng kiệt trên sông Cả từ Đô Lương đến Nam Đàn 150-170 m3/s nhằm mục đích:
+ Nâng cao khả năng lấy nước vào hệ thống Đô Lương từ 7-10 m3/s.
+ Tăng khả năng lấy nước vào cống Nam Đàn tháng 3 - tháng 4 thêm 5-7m3/s.
+ Đảm bảo mực nước kiệt sông Cả để hệ thống bơm hoạt động bình thường, các trạm bơm thuộc hạ lưu sông Cả không bị ảnh hưởng mặn.
- Tăng lưu lượng kiệt trên sông Hiếu 25-30m3/s tạo nguồn nước ổn định để xây dựng hệ thống trạm bơm tưới cho vùng cây công nghiệp dọc sông Hiếu đến năm 2010 là 2.500 ha sau năm 2010 là 26.000 ha.
c) Tiêu nước:
- Giải quyết tiêu cho 12.000 ha vùng trồng màu cây công nghiệp ven biển.
- Tiếp tục giải quyết tiêu cho vùng Nam Hưng Nghi và một số vùng úng cục bộ khác như vùng Bắc Diễn Châu, Quỳnh Lưu.
d) Phòng chống lũ:
- Đảm bảo an toàn chống lũ cho các hồ chứa theo tần suất thiết kế.
- Giảm mực nước lũ hạ du sông Cả từ 0,3-0, 4 m vào năm 2010 và 0,5 - 0, 7 vào sau năm 2010, giảm mực nước lũ sông Con 0,4-0, 6 m vào năm 2010, nâng cao mức đảm bảo chống lũ đê tả Lam.
- Tu sửa các tuyến đê nội đồng và đê cấp IV tả hữu sông Lam bảo vệ sản xuất hè thu.
- Nâng cấp các tuyến đê biển bảo vệ được mức bão cấp 9, cấp 10 gặp triều tần suất 5%.
3. Nhiệm vụ tổng quát:
- Lập kế hoạch tu sửa, nâng cấp các công trình đã có gồm hồ đập, trạm bơm để công trình an toàn, chủ động tưới tiêu. Xây dựng tiến độ thực hiện từ nay đến năm 2010.
- Lập kế hoạch xây dựng các công trình mới để tạo nguồn nước và phục vụ tưới tiêu, xây dựng tiến độ thực hiện từ nay đến 2010.
- Lập kế hoạch tiếp tục kiên cố hoá kênh mương tưới, tiêu xây dựng tiến độ từ nay đến 2010.
- Lập phương án củng cố hệ thống đê chống thiên tai, tiến độ thực hiện từ nay đến 2010.
4. Yêu cầu đặt ra trong quá trình phát triển thủy lợi.
- Công trình xây dựng phải có quy hoạch, khi thi công, làm tập trung dứt điểm, đảm bảo an toàn, nhanh chóng mang lại hiệu quả.
- Công trình vừa phục vụ được yêu cầu trước mắt nhưng phải phù hợp với phát triển lâu dài và không mâu thuẫn với quy hoạch của các ngành liên quan, đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái bền vững.
- Công tác đầu tư phải đi đôi với công tác tổ chức quản lý công trình, biện pháp thủy lợi phải gắn kết với nhiều biện pháp canh tác khác để phát huy hiệu quả.
II. NỘI DUNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI THỜI KÌ 2006-2010:
1. Các công trình tưới, cấp nước:
a) Tu sửa các công trình cũ:
- Các công trình do công ty, xí nghiệp thủy lợi quản lý:
+ Tiếp tục hoàn thành tu sửa hồ Khe Đá do xí nghiệp Tân Kỳ quản lý.
+ Tu sửa nâng cấp 7 hồ chứa do xí nghiệp thủy lợi Thanh Chương quản lý gồm các hồ: Cửa Ông, Mụ Sĩ, Lại Lò, Cầu Cau, Sông Rộ, Vạt Chạc, Vực Sụ đã có quyết định đầu tư.
+ Tu sửa 6 hồ chứa: Khe Chung, Ruộng Xối, Đức Sơn, Đồng Quan, Cao Cang, Ba Cơi và 4 trạm bơm Tường Sơn, Thạch Sơn, Đồng Trương, Cao Lĩnh đã có quyết định đầu tư.
+ Tu sửa nâng cấp hồ Vực Mấu, hồ Xuân Dương do công ty Thuỷ nông Bắc quản lý đã có quyết định phê duyệt dự án.
+ Chuẩn bị lập dự án tu sửa nâng cấp các công trình do các xí nghiệp quản lý:
· Công ty Nam 16 công trình.
· Công ty Bắc 14 công trình.
· Xí nghiệp thủy lợi Tân Kỳ 7 công trình.
· Xí nghiệp thủy lợi Quỳ Hợp 8 công trình.
Tổng cộng tu sửa nâng cấp 68 công trình do công ty, xí nghiệp quản lý giải quyết tưới tăng thêm 5.776 ha.
- Các công trình tu sửa nâng cấp do HTX quản lý: Hưng Nguyên 21 công trình, Nam Đàn 11 công trình, Nghi Lộc 6 công trình, Diễn Châu 22 công trình, Yên Thành 23 công trình, Quỳnh Lưu 13 công trình, Đô Lương 29 công trình, Quỳ Hợp 2 công trình, Quế Phong 4 công trình, Con Cuông 2 công trình, Tương Dương 3 công trình, Kỳ Sơn 2 công trình. Tổng cộng 138 công trình tưới tăng thêm 1.332 ha.
b) Các công trình làm mới:
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống kênh chính sông Sào và tiếp tục bổ sung xây dựng kênh nhánh đê công trình phát huy hiệu quả. Tập trung đầu tư dứt điểm hồ Khe Là (Tân Kỳ), trạm bơm Phú Tân (Nghĩa Đàn).
Lập dự án đầu tư công trình thuộc các huyện như sau: Kỳ Sơn 6 công trình, Tương Dương 5 công trình, Con Cuông 3 công trình, Quế Phong 6 công trình, Quỳ Châu 10 công trình, Quỳ Hợp 1 công trình, Tân Kỳ 3 công trình, Nghĩa Đàn 5 công trình, Thanh Chương 9 công trình, Yên Thành 1 công trình, Quỳnh Lưu 3 công trình. Tổng cộng làm mới 52 công trình để tưới cho 6.151 ha.
c) Đầu tư kiên cố hoá 1.956km kênh mương:
Cụ thể các huyện xem ở phần phụ lục.
d) Tổng hợp diện tích tưới đến năm 2010 toàn tỉnh:
- Diện tích tưới hiện nay là 82.212 ha.
- Diện tích được tưới thêm là 13.259 ha (trong đó sửa chữa nâng cấp công trình cũ tưới thêm 7.108 ha, hoàn thành các công trình đang thi công và làm một số công trình mới tưới 6.151 ha)
- Đưa tổng diện tích được tưới 95.471 ha (trong đó tưới đất hai lúa 80.000 ha, tưới cho màu và cây công nghiệp 15.471 ha).
e) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình thủy điện Bản Vẽ, xúc tiến chuẩn bị đầu tư công trình thủy điện Bản Mồng để phát điện, giảm lũ và tăng dòng chảy kiệt cho vùng hạ du sông Cả, sông Hiếu.
2. Xây dựng các công trình tiêu nước.
a) Tập trung tiêu cho vùng màu ven biển:
- Vùng Bãi Ngang Quỳnh Lưu tiêu 1.518 ha.
- Vùng màu Diễn Châu tiêu 2.354 ha.
- Vùng màu Nghi Lộc tiêu cho 6.236ha.
- Vùng Nam Nghi Lộc -Bắc Vinh 7.560 ha.
b) Vùng trọng điểm sản xuất cây lương thực:
Bắc Diễn Châu, Quỳnh Lưu gồm kênh Bình Sơn tiêu 1.600 ha đất nông nghiệp, kênh Sơn Tịnh lưu vực tiêu 3.600 ha đất nông nghiệp.
3. Đê điều phòng chống thiên tai.
Xây dựng hệ thống đê, kè ở tỉnh ta có khối lượng rất lớn nên chưa thể xây dựng xong trong một thời gian ngắn được. Từ nay đến năm 2010 đề nghị nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đê có yêu cầu bức xúc với phương châm làm đến đâu chắc đến đó.
a) Đê tả Lam (đê cấp III):
- Đắp áp trục hoàn thiện đoạn đê Cẩm Thái.
- Bổ sung gia cố các hệ thống kè, Cẩm Thái, Hồng Long, Hưng Xuân.
- Gia cố bê tông hoặc đổ nhựa mặt đê, cơ đê các đoạn còn lại.
b) Đê cấp IV tả, hữu sông Lam:
- Tu sửa các tuyến đê đã được nâng cấp như đê Cát - Bình - Bài, Nam - Bắc - Đặng, đê Lương - Yên - Khai, đê Nam Thái, đê vùng Năm Nam đảm bảo tuân thủ theo tiêu chuẩn phòng chống lũ đề ra, củng cố các công trình bảo vệ đê gồm tràn vào đê và cống tháo nước ra đê sau lụt, đảm bảo an toàn cho bản thân các tuyến đê này và cả đê tả Lam.
- Nâng cấp một số tuyến đê chưa đủ điều kiện chống lũ báo động 2 trên sông Lam gồm đê Thanh Tiên, Thanh Liên, Thanh Thịnh, Thanh Lĩnh, Thanh An.
c) Các tuyến đê ngăn mặn:
- Tập trung đầu tư hoàn thành kè Diễn Vạn, đê Quỳnh Lộc, củng cố đê Kim - Hải - Hùng.
- Đầu tư một số tuyến có yêu cầu bức xúc như đê Long Thuận, Quỳnh Thọ, Trung - Thịnh - Thành, La Vân, kè Sơn Hải, kè Nghi Tân.
d) Đê nội đồng:
- Tập trung hoàn thành các đê sông Vinh, đê Kênh Thấp, đê Khánh Thánh.
- Đầu tư nâng cấp các tuyến đê thượng sông Cấm, các tuyến đê tả sông Bùng, kênh nhà Lê.
4. Tổng hợp kinh phí đầu tư:
Tổng hợp vốn và hiệu quả đầu tư:
Hiệu quả tưới tiêu (ha)
Loại dự án |
Số lượng dự án |
Tổng diện tích |
Tăng thêm |
Vốn (tỷ đồng) |
|
|
|
13.020 |
1.766,300 |
1. Công trình tưới |
4 |
|
|
|
- Công trình tiếp tục |
25 |
4.820 |
4.160 |
347,000 |
- CT sữa chữa nâng cấp được duyệt |
137 |
9.435 |
4.377 |
382,600 |
- CBĐT công trình sữa chữa nâng cấp |
52 |
10.261 |
1.332 |
102,200 |
- CBĐT công trình mới |
|
|
3.151 |
238,500 |
- Kiên cố hóa kênh mương |
|
|
|
696,000 |
2. Công trình tiêu |
|
|
|
280,000 |
- Nạo vét trục chính |
2 |
100.000 |
ổn định |
80,000 |
- Tiêu vùng màu |
3 |
12.000 |
10.000 |
200,000 |
4. Phòng chống thiên tai |
|
|
|
620,000 |
- Công trình tiếp tục |
|
100.000 |
|
110,000 |
- Đê Tả Lam |
|
12.000 |
|
60,000 |
- Đê biển |
|
|
|
250,000 |
- Đê nội đồng |
|
|
|
200,000 |
5. CT lợi dụng tổng hợp (Bản Mồng) |
|
|
|
3.621,000 |
Đề nghị các nguồn vốn thực hiện như sau:
- Vốn ngân sách Trung ương đầu tư cho các dự án: tu sửa nâng cấp công trình lớn, cụm công trình có nguồn vốn lớn, làm mới các công trình tưới có diện tích tưới từ 200 ha trở lên, công trình thủy lợi thuỷ điện Bản Mồng, công trình tiêu vùng màu ven biển, đê Tả Lam, đê biển và đê cửa sông.
- Vốn ngân sách địa phương đầu tư cho tu sửa các công trình tưới vừa và nhỏ, công trình tưới làm mới nhỏ, đê nội đồng, tiêu cục bộ, hỗ trợ 1 phần nhỏ cho miền núi, kiên cố hoá kênh.
- Dân tự đóng góp, chủ yếu kiên cố kênh
Cơ cấu vốn đầu tư
Loại dự án |
Tổng vốn (tỷ đồng) |
Trung ương |
Địa phương |
Dân đóng góp |
1. Công trình tưới |
1.070,300 |
811,100 |
247,000 |
12,200 |
2. Kiên cố hoá kênh mương |
696,000 |
122,000 |
214,000 |
360,000 |
3. Công trình tiêu |
280,000 |
200,000 |
80,000 |
|
4. Phòng chống thiên tai |
620,000 |
500,000 |
120,000 |
|
5. Ctrình lợi dụng tổng hợp |
3.621,000 |
3.585,200 |
35,800 |
|
Tổng cộng |
6.287,000 |
5.218,300 |
696,800 |
372,2 |
Tỷ lệ % |
100 |
83 |
11 |
6 |
(Công trình hồ chứa nước Bản đầu mức tổng Mồng 2010 bố trí đền bù GPMB và xây 2006 đoạn giaitư 3.621, 0tỷ đồng, dựng cụm công trình đầu mối 1.613 tỷ đồng, lắp đặt thiết bị: xây dựng công trình hạ du 2.008 tỷ đồng bố trí sau năm 2010).
5. Đề xuất các dự án ưu tiên:
- Đầu tư hoàn chỉnh dứt điểm các công trình đang đầu tư để sớm phát huy hiệu quả bao gồm: kênh hồ sông Sào, kênh Khe Đá, hồ chứa nước Khe Là, đê Quỳnh Lộc, trạm bơm Phú Tân.
- Đầu tư các dự án có chủ trương đầu tư: cụm hồ chứa Thanh Chương, cụm hồ chứa và trạm bơm Anh Sơn, hồ Vực Mấu, hồ Bản Mồng, dự án tiêu vùng màu Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu.
- Các dự án mới: Xây dựng các công trình phục vụ tái định cư, công trình các xã vùng biên giới, các tuyến đê kè biển và cửa sông: đê Long Thuận, Quỳnh Thọ, kè Sơn Hải, đê Trung -Thịnh-Thành, đê La Vân.
1. Chuẩn bị kỹ thuật:
- Tăng cường công tác nghiên cứu kỹ thuật, bổ sung các quy hoạch vùng, quy hoạch chuyên đề, chuẩn bị thủ tục đầu tư kịp thời nhất là đối với các công trình kỹ thuật phức tạp.
- Phát triển thủy lợi gắn chặt với phát triển nông, lâm nghiệp để khai thác, sử dụng, điều tiết nguồn nước trên các lưu vực một cách hợp lý, đảm bảo cân bằng sinh thái bền vững.
- ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào việc khảo sát, thiết kế, xây dựng đảm bảo chất lượng, mỹ thuật, tiết kiệm chi phí đầu tư.
2. Tổ chức quản lý khai thác công trình.
- Tăng cường năng lực kỹ thuật cho các công ty, xí nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi gắn với việc quản lý lưu vực, quản lý chất lượng nước để công trình phát huy hiệu quả tốt hơn. Công ty, xí nghiệp phải là trung tâm truyền thông phổ biến chính sách về thủy lợi của Nhà nước đến hộ nông dân và trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật tưới, tiêu cho nhân dân.
- Các huyện miền núi Con Cuông, Quế Phong có các cụm công trình tưới tập trung trên 500 ha đề nghị cho thành lập trạm quản lý thủy nông và từng bước củng cố phát triển thành Xí nghiệp thủy lợi huyện.
- Tại phòng Nông nghiệp và PTNT huyện cần bố trí ít nhất 1 kỹ sư thủy lợi chuyên trách công tác phát triển thủy lợi trên địa bàn huyện.
- Để làm tốt công tác quản lý các tuyến đê địa phương và phòng chống lụt bão trên địa bàn huyện tốt hơn, đề nghị cho xây dựng mô hình quản lý để nhân dân theo hướng:
+ Mỗi huyện có 1 hạt quản lý bố trí 4 người hưởng lương ngân sách huyện.
+ Mỗi xã có đê bố trí 1 người chuyên trách hưởng lương từ quỹ phòng chống lụt bão trực quản lý đê, đề xuất kế hoạch duy tu sửa chữa và theo dõi công tác phòng chống bão lụt hàng ngày.
3. Cơ chế chính sách:
- Cụ thể hóa các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh, rà soát lại tình hình các khu vực để vận dụng linh hoạt sát thực tế.
- Bổ sung cơ chế, chính sách thủy lợi đối với khu vực miền núi như thủy lợi phí, kiên cố hóa kênh mương, tưới cho cây trồng cạn, mức đầu tư cho các công trình thủy lợi, cho các vùng đặc biệt khó khăn.
- Xây dựng cơ chế chính sách, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thủy lợi và khai thác công trình.
- Nghiên cứu cơ chế, tổ chức quản lý các công trình do địa phương quản lý như các tuyến đê biển, đê cấp IV, cấp V, hệ thống tiêu nước.
4. Huy động nguồn vốn.
- Vốn ngân sách Trung ương, vốn vay ODA, vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư các dự án lớn.
- Lồng ghép với nguồn vốn thực hiện các chương trình quốc gia: chương trình 135 CP, chương trình nước sạch nông thôn, chương trình xoá đói giảm nghèo, xóa cây thuốc phiện…
- Vốn ngân sách địa phương tỉnh, huyện, vốn vay ưu đãi phát triển nông nghiệp thực hiện các dự án nhỏ.
- Huy động đóng góp ngày công, khai thác nguyên vật liệu để xây kênh, tu sửa công trình nhỏ.
- Vốn lồng ghép giữa các công trình: Định canh, định cư, kinh tế mới, chương trình 135 CP để xây dựng các công trình cho vùng miền núi.
- Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương: đầu tư phục hồi, nâng cấp các công trình đã có, xây dựng các công trình mới, tiếp tục kiên cố hóa kênh mương.
- Vốn đóng góp của nhân dân: xâydựng kiên cố hóa kênh mương.
Trên cơ sở Nghị Quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh thành lập ban chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển thủy lợi toàn tỉnh với thành phần:
- Phó chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối làm trưởng ban.
- Giám đốc Sở nông nghiệp và PTNT làm phó ban thường trực.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, chủ tịch UBND các huyện miền núi làm ban viên.
Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các ngành, các địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản lý XDCB theo phân cấp, kêu gọi vốn đầu tư, xây dựng cơ chế chính sách, lồng ghép các chương trình, dự án thực hiện đề án được duyệt.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trên cơ sở kế hoạch được duyệt, tham mưu trình UBND tỉnh cân đối nguồn vốn XDCB hàng năm cho các dự án.
Sở Tài chính cân đối đủ vốn chính sách, vốn sự nghiệp thủy lợi, vốn để thực hiện đề án.
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính, chỉ đạo cấp huyện xem xét, xây dựng lại giá đất phục vụ xây dựng công trình thủy lợi sát thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng các công trình.
UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức học tập quán triệt Đề án phát triển thủy lợi thời kỳ 2006-2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Bảng thống kê các công trình làm mới
Huyện |
Số công trình |
Diện tích tưới (ha) |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Kỳ Sơn |
6 |
53 |
4,4 |
Tương Dương |
5 |
100 |
10,0 |
Con Cuông |
3 |
140 |
4,7 |
Quế Phong |
6 |
300 |
42,4 |
Quỳ Châu |
10 |
127 |
13,9 |
Quỳ Hợp |
1 |
400 |
17,5 |
Nghĩa Đàn |
5 |
647 |
39,2 |
Thanh Chương |
9 |
480 |
43,8 |
Yên Thành |
1 |
300 |
25 |
Quỳnh Lưu |
3 |
120 |
8 |
Tân Kỳ |
3 |
492 |
29,6 |
Tổng cộng |
52 |
3.151 |
238,5 |
Bảng thống kê các công trình tu sửa nâng cấp do HTX quản lý:
TT |
Đơn vị quản lý (huyện) |
Số công trình |
Diện tích tưới (ha) |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
||
Hiện tại |
Sẽ tưới |
Tăng thêm |
||||
1 |
Hưng Nguyên |
21 |
1.635 |
1.755 |
120 |
14,6 |
2 |
Nam Đàn |
11 |
583 |
232 |
252 |
4,471 |
3 |
Nghi Lộc |
6 |
542 |
910 |
368 |
3,45 |
4 |
Diễn Châu |
22 |
1.150 |
1.439 |
289 |
3,68 |
5 |
Yên Thành |
23 |
1.336 |
1.336 |
0 |
8,05 |
6 |
Quỳnh Lưu |
13 |
571 |
601 |
30 |
7,6 |
7 |
Đô Lương |
29 |
2.938 |
3.171 |
233 |
52,952 |
11 |
Quỳ Hợp |
2 |
27 |
28 |
1 |
0,7 |
12 |
Quế Phong |
4 |
65 |
71 |
6 |
2,4 |
13 |
Con Cuông |
2 |
29 |
31 |
2 |
0,6 |
14 |
Tương Dương |
3 |
28 |
45 |
17 |
2,8 |
15 |
Kỳ Sơn |
2 |
23 |
37 |
14 |
1,4 |
|
Tổng |
138 |
8.929 |
10.261 |
1.332 |
102,703 |
Bảng thống kê - các dự án đang được đầu tư và đã quyết định đầu tư:
Tên dự án |
Diện tích tưới (ha) |
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) |
||
Hiện tại |
Sẽ tưới |
Tăng thêm |
||
I. Các dự án đang được đầu tư: 1. Kênh Sông Sào 2. Kênh Khe Đá 3. Hồ Khe Là 4. Trạm bơm Phú Tân |
660
500
160 |
4.820 3.000 1.000 320 500 |
4.160 3.000 5.00 320 340 |
233 181 15 22 15 |
II. Các dự án đã có quyết định đầu tư: 1. Các hồ Thanh Chương (7 hồ: Cửa Ông, Lãi Lò, Cầu Cau, Sông Rộ, Vực Sụ, Vạt Chạc, Mụ Sỹ) 2. Hệ thống thủy lợi Anh Sơn (6 hồ: Khe Chung, Ruộng Xối, Đức Sơn, Đồng Quan, Cao Cang, Ba Cơi; 4 trạm bơm: Thạch Sơn, Tường Sơn, Đồng Trương, Cao Lĩnh) 3. Hồ Vực Mấu 4. Hồ Xuân Dương 5. Hệ thống thủy lợi Đô Lương (4 hồ: Đồng Hồ, Mộ Dạ, Ba Thi, Nặm Khe và trạm bơm Thuận Sơn) |
5.058 1.346
600 500 |
9.435 2.018
900 710 |
4.377 672
300 210 |
385 64
31 42 |
III. Dự án đã có chủ trương đầu tư hồ Bản Mồng giai đoạn 2006¸2010 |
|
|
|
1.613,0 |
Tổng cộng |
5.718 |
14.255 |
8.537 |
2.231,0 |
(Hồ Bản Mồng còn 2.008 tỷ đồng bố trí sau năm 2010)
KẾ HOẠCH KIÊN CỐ HOÁ KÊNH TỪ 2006-2010
TT |
Đơn vị quản lý |
Chiều dài (m) |
Kinh phí (tỷ đồng) |
||
Tổng |
Trung ương- |
Địa phương |
|||
I |
Kênh do Xí nghiệp, Công ty quản lý |
354.868 |
247.895 |
122.160 |
125.735 |
- |
Kênh loại 1 |
122.114 |
122.160 |
122.160 |
0.000 |
- |
Kênh loại 2 |
106.754 |
66.349 |
|
66.349 |
- |
Kênh loại 3 |
126.000 |
59.386 |
|
59.386 |
1 |
Công ty Bắc |
291.639 |
203.445 |
108.160 |
95.285 |
- |
Kênh loại 1 |
113.114 |
108.160 |
108.160 |
|
- |
Kênh loại 2 |
52.525 |
35.899 |
|
35.899 |
- |
Kênh loại 3 |
126.000 |
59.386 |
|
59.386 |
2 |
Công ty Nam |
34.329 |
18.550 |
|
18.550 |
- |
Kênh loại 2 |
34.329 |
18.550 |
|
18.550 |
3 |
X.N Tân Kỳ |
14.900 |
17.400 |
14.000 |
3.400 |
- |
Kênh loại 1 |
9.000 |
14.000 |
14.000 |
|
- |
Kênh loại 2 |
5.900 |
3.400 |
|
3.400 |
4 |
X.N Nghĩa Đàn |
2.400 |
1.600 |
|
1.600 |
- |
Kênh loại 2 |
2.400 |
1.600 |
1.600 |
|
5 |
X.N Quỳ Hợp |
11.600 |
6.900 |
6.900 |
|
- |
Kênh loại 2 |
11.600 |
6.900 |
6.900 |
|
II |
Kênh trạm Thuỷ nông huyện quản lý |
10.400 |
6.800 |
|
6.800 |
- |
Kênh loại 2 |
10.400 |
6.800 |
|
6.800 |
6 |
Quế Phong |
2.800 |
1.800 |
|
1.800 |
|
Kênh loại 2 |
2.800 |
1.800 |
|
1.800 |
7 |
Con Cuông |
7.600 |
5.000 |
|
5.000 |
- |
Kênh loại 2 |
7.600 |
5.000 |
|
5.000 |
III |
Huyện quản lý |
|
|
|
|
- |
Kênh loại 3 |
1.555.130 |
424.574 |
0.000 |
424.574 |
IV |
Tổng cộng toàn tỉnh |
1.956.997 |
696.559 |
122.160 |
574.399 |
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2020 về Bảng giá nước sạch công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn quản lý, khai thác Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 09/11/2020
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 27/01/2021
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 24/07/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại công tác dân vận của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/06/2019 | Cập nhật: 09/07/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm tại Quyết định 463/QĐ-UBND Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 03/06/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 công bố mới thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 04/04/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 03 thủ tục hành chính mới và bãi bỏ 06 thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, 01 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bình Định Ban hành: 13/02/2019 | Cập nhật: 27/02/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2018 về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2017 công nhận kết quả thực hiện và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2016 đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/02/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cao Bằng đến năm 2030 Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 27/04/2016
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính chuẩn hoá trên lĩnh vực Văn hoá và Gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 24/02/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt tạm thời đơn giá dịch vụ tang lễ tại Khu giả sơn, Nghĩa trang Văn Điển, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Ban hành: 28/01/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục thủ tục hành chính đặc thù được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 09/05/2015
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính ban hành mới thuộc phạm vi giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 03/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2013 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/02/2013 | Cập nhật: 06/03/2014
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2013 quy định tạm thời định mức chi hỗ trợ thực hiện chính sách bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và bổ sung kinh phí cho các địa phương Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 29/05/2013
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 15/08/2012
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 01/10/2015
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch vùng nguyên liệu mía giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2010 quy định tạm thời Danh mục vị trí công tác định kỳ thực hiện chuyển đổi đối với công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở, Ban, ngành tỉnh Quảng Nam Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch triển khai chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết 01/NQ-TU của tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/02/2006 | Cập nhật: 11/01/2013
Chỉ thị 33/2004/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 Ban hành: 23/09/2004 | Cập nhật: 24/06/2011