Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu: | 23/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Minh Ánh |
Ngày ban hành: | 30/09/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2010/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 30 tháng 9 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/04/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh Quảng Nam Khoá VII, kỳ họp thứ 8 về thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 418 /TTr-TNMT ngày12/8/2010 và Báo cáo số 315/BC-TNMT ngày 24/9/2010,
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và 04 Phụ lục đơn giá bồi thường:
- Phụ lục số 01(A,B): Nhà cửa, vật kiến trúc và các tài sản khác.
- Phụ lục số 02(A,B): Các loại cây trồng, hoa màu.
- Phụ lục số 03: Các loại con vật nuôi.
- Phụ lục số 04: Hỗ trợ tài sản cho các đối tượng khai thác nghề biển, nghề sông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008, số 03/2009/QĐ-UBND ngày 16/01/2009, số 34/2009/QĐ-UBND ngày 19/10/2009, số 44/2009/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công thương, Giao thông - Vận tải, Tư pháp, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban Quản lý phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Trưởng Ban Quản lý các Khu công ngiệp Quảng Nam, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Quảng Nam, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Nam, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23 /2010/QĐ-UBND ngày 30 / 9 /2010 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, bao gồm:
1.1. Sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng:
a. Sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
b. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
c. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
d. Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
đ. Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
e. Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo.
g. Sử dụng đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa.
1.2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại các Điều 90, 91, 92 của Luật Đất đai.
b. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư, về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
c. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm: công trình giao thông, điện, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục thể thao, chợ,….
d. Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế khu đô thị, khu dân cư nông thôn. Sử dụng đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất được quy định tại khoản 1, Điều 35, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
đ. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư, mà dự án không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
e. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
2. Việc sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo khoản 2, Điều 1, Chương I, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
3. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng tại Quy định này:
3.1. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.
3.2. Các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
1. Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài đang sử dụng đất bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Nhà nước giao đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng.
2. Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho người sử dụng đất theo quy định.
3. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản bị thiệt hại đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
4. Tranh chấp đất đai: là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Thửa đất: là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa và được mô tả phù hợp trong hồ sơ.
7. Nghĩa vụ tài chính là các khoản:
7.1. Tiền sử dụng đất phải nộp.
7.2. Thuế và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất.
7.3. Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê.
7.4. Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có).
7.5. Tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại, hủy hoại đất, phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai.
8. Vùng dự án thủy lợi, thủy điện: là vùng ngập lòng hồ, vị trí xây dựng đập, công trình đầu mối, công trình phụ trợ và nơi xây dựng khu tái định cư.
9. Hộ tái định cư: là hộ gia đình (bao gồm hộ một người hoặc hộ có từ hai người trở lên) và tổ chức hoạt động theo qui định của pháp luật Việt Nam ở trong vùng dự án bị ảnh hưởng trực tiếp phải di chuyển đến nơi ở mới.
10. Hộ tái định cư tập trung: là hộ tái định cư được quy hoạch đến ở một nơi mới, tạo thành điểm dân cư mới.
11. Hộ tái định cư xen ghép: là hộ tái định cư được bố trí đến ở xen ghép với hộ dân sở tại trong một điểm dân cư.
12. Hộ tái định cư tự nguyện: là hộ tái định cư tự di chuyển đến nơi ở mới cùng với hộ dân sở tại trong một điểm dân cư.
13. Điểm tái định cư: là điểm dân cư được xây dựng theo quy hoạch để bố trí tái định cư.
14. Khu tái định cư: là nơi được quy hoạch để bố trí từ hai điểm tái định cư trở lên.
Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với diện tích đất bị Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ thuê nhà ở, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở.
4. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp.
5. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất ở.
6. Hỗ trợ thêm đối với vùng xây dựng dự án thủy lợi, thủy điện.
7. Hỗ trợ khác.
Điều 5. Các hình thức tái định cư
1. Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích đất khác nhau, phù hợp với mức bồi thường và khả năng tài chính của người được tái định cư.
2. Tái định cư bằng nhà ở chung cư hoặc bằng đất ở để xây dựng nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở mà phải di chuyển chỗ ở tại khu vực đô thị.
3. Tái định cư chủ yếu bằng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở mà phải di chuyển chỗ ở tại khu vực nông thôn.
4. Bồi thường, hỗ trợ bằng tiền để hộ gia đình, cá nhân tự lo chỗ ở mới.
Điều 6. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt, thì được ngân sách Nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được phê duyệt do Nhà đầu tư chi trả và được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
Điều 7. Giá đất để tính bồi thường, giá đất tái định cư
1. Giá các loại đất để tính bồi thường là giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hằng năm, có cùng mục đích sử dụng theo quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền hoặc các giấy tờ có liên quan về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi đất; không bồi thường theo giá đất mà thực tế đất đang sử dụng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, gồm:
1.1. Người sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang làm đất phi nông nghiệp, thì bồi thường theo giá đất nông nghiệp.
1.2. Người sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật, (không phải là đất ở) nhưng tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng sang làm đất ở, thì bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp.
1.3. Đối với đất bị thu hồi là đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất (do Nhà nước tổ chức) thì bồi thường theo giá đất đã trúng đấu giá. Trường hợp, tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất trúng đấu giá thấp hơn giá đất của UBND tỉnh công bố hằng năm, thì bồi thường theo giá đất do UBND tỉnh công bố.
2. Giá đất tái định cư trong khu quy hoạch mới để tính thu tiền sử dụng đất khi giao đất cho hộ gia đình, cá nhân được xác định theo công thức: Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án chia (:) diện tích đất để bố trí tái định cư hoặc diện tích đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh (không bao gồm diện tích đất để xây dựng đường giao thông, công trình công cộng, cây xanh, vỉa hè, cấp thoát nước,... trong cùng dự án); (trường hợp cần thiết có thể xem xét giá đất khu vực lân cận và các yếu tố hình thành giá đất tại khu vực đó). Nếu tái định cư xen cư tại các khu dân cư quy hoạch ổn định thì tính theo giá đất ở liền kề hoặc gần nhất theo quyết định giá đất của UBND tỉnh công bố hằng năm.
1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất:
1.1. Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 9 của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp, không đủ điều kiện được bồi thường thì tùy theo từng trường hợp cụ thể xem xét hỗ trợ.
1.2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng, đủ điều kiện bồi thường thì được bồi thường bằng đất hoặc giá trị quyền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Riêng, đối với người có đất ở hợp pháp bị thu hồi mà phải tái định cư thì được giao lại đất ở, hạn mức đất ở mới được giao thực hiện theo Điều 35 của Quy định này.
1.3. Xử lý chênh lệch giá trị đất nơi đi và nơi đến:
b. Các đối tượng bị thu hồi đất thuộc các dự án thủy lợi, thủy điện:
- Giá trị đất ở, đất sản xuất được giao thấp hơn giá trị đất ở, đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định cư được nhận phần giá trị chênh lệch.
- Giá trị đất ở, đất sản xuất được giao cao hơn giá trị đất ở, đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định cư không phải nộp thêm phần giá trị chênh lệch.
1.4. Người sử dụng đất ở hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng các hình thức sau: bố trí nhà ở tại khu tái định cư (nếu có), giao đất ở tại các khu tái định cư, tái định cư trên phần đất còn lại (trường hợp còn đủ kích thước theo quy định của pháp luật về xây dựng) hoặc bố trí xen cư trong các khu dân cư quy hoạch. Trường hợp, người có đất ở bị thu hồi đề nghị được tự lo liệu chỗ ở mới, thì được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm thu hồi đất.
1.5. Người sử dụng đất được bồi thường hoặc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật, thì khấu trừ các khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất để nộp vào ngân sách Nhà nước (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm). Nếu các khoản nghĩa vụ tài chính về đất phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, thì số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước tối đa bằng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.
1.6. Đối với đất bị thu hồi để thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện ngoài các nguyên tắc trên còn áp dụng các nguyên tắc sau:
a) Đối với đất bán ngập: đất bán ngập trong lòng hồ hình thành sau khi tạo thành hồ chứa thuộc quỹ đất chung giao cho UBND cấp xã quản lý, sử dụng theo qui định của pháp luật hiện hành.
b) Trường hợp, hộ tái định cư có đất sản xuất ở vị trí trên cốt ngập lòng hồ, chuyển đến điểm tái định cư xa nơi sản xuất cũ thì đất sản xuất tại nơi ở cũ bị thu hồi và được bồi thường theo qui định. Diện tích đất sản xuất bị thu hồi giao chính quyền địa phương quản lý.
c) Trường hợp, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các tổ chức quản lý, mà các tổ chức giao khoán lại cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng khoán, khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất.
2. Bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại:
2.1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng, bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền).
b) Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp, thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
c) Các khoản chi phí khác có liên quan.
2.2. Các chi phí này phải có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được, nếu không đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh thì không được bồi thường hoặc hỗ trợ. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp mà người bị thu hồi đất thực tế có chi phí san lấp, tôn tạo, nhưng không có chứng từ chứng minh, giao Tổ chức thực hiện công tác Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ( dưới đây viết tắt là BT, HT & TĐC ) phối hợp với UBND cấp xã, Chủ đầu tư kiểm tra, đề xuất mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể, lập thành biên bản, có chữ ký của các thành viên liên quan, đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Xác định nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất ổn định: Việc xác định nguồn gốc đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3, Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. Trường hợp, không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2, Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường về đất
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, nay được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1. Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
3.3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
3.4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
3.5. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
3.6. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (chế độ miền Nam trước ngày giải phóng).
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND cấp xã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách về đất đai; nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì diện tích đất được bồi thường theo thực tế đang sử dụng, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định của UBND tỉnh.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tộc, nhà làng truyền thống,... nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
9.1. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
9.2. Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền trả cho việc chuyển nhượng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
9.3. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
10. Các trường hợp qui định tại Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Điều 10. Những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không có đủ điều kiện để bồi thường về đất theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38, Luật Đất đai năm 2003, gồm:
3.1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
3.2. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
3.3. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
3.4. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
3.5. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
3.6. Cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người thừa kế.
3.7. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước.
3.8. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3.9. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn.
3.10. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng); đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền (18 tháng); đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền (24 tháng).
3.11. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng) hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng (24 tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa, mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
3.12. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản 3, Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 34 và Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn không được bồi thường, nhưng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
6. Phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 01/7/2004, mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
6.1. Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai.
6.2. Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý.
6.3. Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt công bố, cắm mốc.
6.4. Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng.
6.5. Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác.
7. Đất lấn, chiếm và đất được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau.
8. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
9. Người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy định này, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này.
1. Trường hợp, thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993, nhưng không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, được UBND cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện như sau:
1.1. Trường hợp, đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 10 của Quy định này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất ở thực tế đang sử dụng, nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh. Đối với phần diện tích đất có nhà ở vượt quá hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư.
1.2. Trường hợp, đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 10 của Quy định này, nhưng đất đã có nhà ở mà người đang sử dụng đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư và cơ quan liên quan tại địa phương xác nhận, lập thành biên bản, báo cáo UBND cấp huyện để xem xét bố trí 01 lô đất, với diện tích tối thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư để làm nhà ở và được hỗ trợ:
- Hỗ trợ 60% tiền sử dụng đất cho hộ nghèo (theo tiêu chí nghèo).
- Hỗ trợ 40% tiền sử dụng đất cho các đối tượng khác.
- Giá đất: theo giá đất tại khu tái định cư.
- Phần giá trị còn lại thì người được giao đất ở phải nộp tiền sử dụng đất; riêng đối với hộ thuộc diện nghèo (theo tiêu chí nghèo) thì được xem xét cho nợ tiền sử dụng đất, thời gian nợ không quá 05 năm.
2. Trường hợp, thu hồi đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, nhưng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
2.1. Trường hợp, đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 10 của Quy định này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường theo diện tích đất ở thực tế đang sử dụng, nhưng diện tích đất ở được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh. Khi chi trả tiền bồi thường phải thu lại tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; đối với phần diện tích đất có nhà ở vượt quá hạn mức (nếu có) và phần diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo giá đất nông nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân nêu trên nếu thuộc diện được giao lại đất để tái định cư, thì được hưởng cơ chế hỗ trợ tiền sử dụng đất theo quy định tại tiết 1.2 hoặc tiết 1.3, khoản 1, Điều 35 của Quy định này.
2.2. Trường hợp, đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 10 của Quy định này, nhưng đất đã có nhà ở mà người đang sử dụng đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư và cơ quan liên quan tại địa phương xác nhận, lập thành biên bản và báo cáo UBND cấp huyện để xem xét bố trí 01 lô đất, với diện tích tối thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư để làm nhà ở, người được giao đất ở tại khu tái định cư phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
3. Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, mà chưa được cấp giấy chứng nhận, việc bồi thường, hỗ trợ đất thực hiện như sau:
3.1. Trường hợp, sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
3.2. Trường hợp, sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/ 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
a) Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
b) Đối với diện tích đất ở: Được bồi thường trong hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh; đối với phần đất ở ngoài hạn mức được bồi thường theo giá đất ở, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 12. Bồi thường đối với đất ở; thửa đất ở có vườn, ao; đất nông nghiệp trong khu dân cư
1. Bồi thường đối với đất ở: Việc xác định đất là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở phải căn cứ theo các giấy tờ có liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất ở, thì được bồi thường theo thực tế diện tích đất bị thu hồi.
2. Bồi thường đối với thửa đất ở có vườn, ao:
2.1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
2.2. Bồi thường diện tích đất vườn, ao sử dụng trước ngày 18/12/1980: Đối với đất vườn, ao được sử dụng trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai, có xác định rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất của thửa đất này được bồi thường bằng tiền theo giá đất ở. Trường hợp, ranh giới thửa đất không được xác định rõ trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai, thì diện tích đất ở được bồi thường bằng tiền theo giá đất ở, với mức tối đa không quá 05 lần (năm lần) hạn mức diện tích giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng bị thu hồi.
2.3. Bồi thường diện tích đất vườn, ao được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004:
a) Đối với đất vườn, ao được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 mà người bị thu hồi đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai, mà trong giấy tờ đó có ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
b) Đối với đất vườn, ao được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004, mà người bị thu hồi đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai, mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được bồi thường theo hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình theo qui định của UBND tỉnh về hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất.
2.4. Trường hợp, phần diện tích đất vườn, ao còn lại (nếu có) theo quy định tiết 2.2 và tiết 2.3, khoản 2, Điều này nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường theo giá đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở do UBND tỉnh công bố hằng năm. Ngoài ra, còn được hỗ trợ theo qui định tại khoản 1, Điều 30 của Qui định này.
3. Bồi thường đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư: Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trong khu dân cư do UBND tỉnh công bố hằng năm. Ngoài ra, còn được hỗ trợ theo qui định tại khoản 2, Điều 30 của Qui định này
Điều 13. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, đang sử dụng đất để trồng cây hằng năm, cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng sản xuất (kể cả đất lâm nghiệp đã quy hoạch trồng rừng sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài) và đất làm muối trong hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác (có một trong các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai) và đất tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Trường hợp, bồi thường bằng việc giao đất mới, thì tuỳ vào thực tế quỹ đất nông nghiệp tại địa phương mà UBND cấp huyện quyết định mức giao đất mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không vượt quá diện tích đất thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhóm đất nông nghiệp (kể cả đất tự khai hoang không theo quy hoạch) sử dụng từ trước ngày 01/7/2004, không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ theo thực tế đất đang sử dụng, nhưng diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Trước khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp này phải được UBND cấp xã xác nhận là đất đó sử dụng ổn định, không có tranh chấp.
3. Giao đất sản xuất nông nghiệp cho hộ tái định cư vùng dự án thủy lợi, thủy điện: Hộ tái định cư thuộc các dự án thủy lợi, thủy điện được giao đất sản xuất, mức diện tích đất giao tùy theo quỹ đất của từng điểm, khu tái định cư nhưng tối thiểu phải đảm bảo là 0,5 ha đất nương, rẫy/1 hộ hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ/1 hộ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước hai vụ/1 hộ. Căn cứ quỹ đất cụ thể, khả năng ngân sách của từng địa phương, khả năng lao động và số nhân khẩu của từng hộ, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT và TĐC phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã và cơ quan liên quan xây dựng phương án trình UBND cấp huyện phê duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại hoặc được hỗ trợ theo quy định như sau:
4.2. Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất không thuộc đối tượng tại tiết 4.1, khoản 4, Điều này chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4.3. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí đầu tư này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
5. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch trồng rừng sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước chưa giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật; nếu là hộ gia đình, cá nhân có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì UBND cấp huyện xem xét quỹ đất nông nghiệp tại địa phương để giao lại đất sản xuất nông nghiệp phù hợp với nơi ở, tập quán sinh sống, canh tác của nhân dân.
7. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định theo Điều 70 của Luật Đất đai; khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ (không thuộc trường hợp qui định tại khoản 1, Điều này) thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Điều 14. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở, đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp.
3. Trường hợp, sử dụng đất phi nông nghiệp do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm quyền, khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
4. Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sử dụng từ trước ngày 01/7/2004, mà không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không tranh chấp thì được bồi thường như sau:
4.1. Đất đã sử dụng từ trước ngày 15/10/1993 và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 10 của Quy định này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, theo giá đất phi nông nghiệp.
4.2. Đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 10 của Quy định này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng theo giá đất phi nông nghiệp, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 15. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức, cộng đồng dân cư
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp do Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường. Nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức bồi thường của đất bị thu hồi. Tiền hỗ trợ này do tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
3. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Tuỳ từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của cơ sở tôn giáo, sự thống nhất của UBND cấp huyện thì được xem xét giao lại đất trong phạm vi hạn mức giao đất theo quy định của UBND tỉnh.
4. Đất do cộng đồng dân cư đang sử dụng:
4.1. Đất xây dựng nhà thờ họ tộc, từ đường (độc lập) không gắn liền với nhà ở đã đăng ký trong hồ sơ địa chính bị giải toả, được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được giao lại đất tại địa điểm thích hợp trong khu dân cư quy hoạch hoặc khu tái định cư (dưới đây gọi chung là đất tái định cư - TĐC) để xây dựng lại nhà thờ họ tộc; diện tích đất được giao theo hạn mức quy định của UBND tỉnh, nhưng không vượt quá diện tích đất của nhà thờ họ tộc bị thu hồi và họ tộc phải nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách Nhà nước.
a) Trường hợp, giá đất tái định cư cao hơn giá đất bồi thường thì được hỗ trợ 100% tiền chênh lệch giữa giá đất tái định cư với giá đất bị thu hồi, tương ứng với diện tích đất bị thu hồi (nếu diện tích đất thu hồi nhỏ hơn lô đất TĐC) hoặc tương ứng với diện tích đất tái định cư (nếu diện tích đất thu hồi bằng hoặc lớn hơn lô đất TĐC), số tiền sử dụng đất còn lại (nếu có) họ tộc phải nộp cho ngân sách Nhà nước, không cho nợ tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp, nhà thờ họ tộc gắn liền với nhà ở, thì bồi thường cho chủ hộ (nếu đất đó thuộc quyền của chủ hộ) hoặc cho họ tộc (nếu đất đó thuộc quyền của họ tộc). Việc xây dựng lại nhà thờ họ tộc riêng hoặc xây dựng kết hợp với nhà ở thuộc quyền của chủ hộ và họ tộc quyết định.
c) Trường hợp, họ tộc thực sự có nhu cầu về đất để xây dựng nhà thờ riêng, thì UBND cấp huyện xem xét quỹ đất ở hiện có, phong tục, tập quán của nhân dân tại địa phương, các điều kiện khác của họ tộc để giải quyết cho phù hợp. Họ tộc được giao đất làm nhà thờ phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở, không cho nợ tiền sử dụng đất.
4.2. Đất xây dựng nhà làng truyền thống, trụ sở sinh hoạt của thôn, khối phố bị giải toả được giao lại đất mới tại địa điểm phù hợp để xây dựng.
4.3. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am thờ bị giải toả; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư, cơ quan liên quan xem xét từng trường hợp cụ thể tham mưu, báo cáo UBND cấp có thẩm quyền quyết định giao lại đất tại địa điểm thích hợp để xây dựng. Trường hợp, không có đất để giao lại thì bồi thường bằng tiền theo giá đất ở.
Điều 16. Bồi thường đất ở đối với những người đồng quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất và cử người đại diện để nhận tiền bồi thường.
1. Đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này. Trường hợp, Nhà nước không thu hồi đất, mà đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất (đối với đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp), ảnh hưởng tài sản gắn liền với đất thì giải quyết như sau:
1.1. Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, như sau:
a) Từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường phần chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp; giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp.
b) Từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường phần chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp với giá đất nông nghiệp.
1.2. Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường theo mức độ thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng ( = ) diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân ( x ) giá đất trước thời điểm thu hồi nhân ( x ) tỷ lệ (%) thiệt hại do bị hạn chế khả năng sử dung. Giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư, cơ quan liên quan kiểm tra và đề xuất tỷ lệ thiệt hại hợp lý, lập thành biên bản, đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của chủ hộ sử dụng đất thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại tiết 1.1 hoặc tiết 1.2, khoản 1, Điều này.
2. Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng phải di dời để giải phóng mặt bằng thì được bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
Việc bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản trên đất các công trình lưới điện cao áp, áp dụng theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp”.
3. Tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất tạm thời để sử dụng hoặc trong quá trình thi công công trình làm ảnh hưởng, gây thiệt hại về đất, tài sản trên đất tại khu vực liền kề thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người đang sử dụng đất như sau:
3.1. Đối với tài sản trên đất là nhà ở, vật kiến trúc, công trình ...bị tháo dỡ thì được bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
3.2. Đối với cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản bồi thường theo quy định tại Điều 24 của Quy định này. Trường hợp, thời gian xây dựng công trình kéo dài ảnh hưởng đến nhiều vụ sản xuất, thì bồi thường cho các vụ bị ngừng sản xuất tiếp theo cho đến khi hoàn trả lại đất, nhưng mức bồi thường không quá sản lượng thu hoạch trong 01 năm.
3.3. Khi công trình hoàn thành thì Nhà đầu tư có trách nhiệm phục hồi lại đất theo hiện trạng ban đầu để hoàn trả. Trường hợp, khi trả lại đất nhưng không thể tiếp tục sử dụng đất theo hiện trạng ban đầu hoặc do điều kiện khách quan nhân dân không thể sử dụng được và có yêu cầu thu hồi đất, thì phải bồi thường thiệt hại về đất theo Quy định này. Kinh phí do Nhà đầu tư chi trả, UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất và giao cho UBND cấp xã quản lý.
Điều 18. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Đối với các loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác thuộc quỹ đất công ích của UBND cấp xã bị thu hồi thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng 30% theo giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng tại khu vực đó. Tiền hỗ trợ phải nộp vào ngân sách xã, đưa vào dự toán thu ngân sách và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân thuê, nhận đấu thầu sử dụng các loại đất công ích nêu trên thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất (nếu có).
Điều 19. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Xử lý một số trường hợp cụ thể về diện tích đất còn lại sau khi thu hồi:
1.1. Người sử dụng đất ở sau khi bị thu hồi, mà phần diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh; nếu đủ điều kiện bố trí lại để xây dựng nhà ở hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ (của hộ gia đình), thì phải đảm bảo yêu cầu về diện tích, về kích thước tối thiểu như: chiều ngang (mặt tiền), chiều sâu (độ dài) theo quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng nhà ở tại đô thị, điểm dân cư nông thôn. Diện tích và kích thước tối thiểu của lô đất để xây dựng nhà ở tại đô thị hoặc điểm dân cư nông thôn thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Diện tích đất tái định cư tại chỗ theo quy định trên đây, cũng được tính vào trong tổng diện tích đất bố trí đất ở tái định cư của hộ gia đình, cá nhân.
1.2. Đối với phần diện tích đất còn lại không đảm bảo theo quy định để xây dựng nhà ở, công trình, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi luôn phần diện tích đất này, để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn và thực hiện bồi thường theo quy định.
2. Xử lý trường hợp có sự chênh lệch giữa diện tích đo đạc thực tế với diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất:
2.1. Trường hợp, số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính, mà diện tích thửa đất đo đạc nhỏ hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, mà do các nguyên nhân:
a) Do yếu tố tự nhiên gây ra (xâm thực, xói lở...) có xác nhận của UBND cấp xã, cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thì phần diện tích đất chênh lệch được hỗ trợ tối đa bằng 50% theo giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm và theo hiện trạng đất đang sử dụng.
b) Do sai lệch trong công tác lập hồ sơ địa chính trước đây, thì bồi thường theo số liệu thực tế đo đạc, người sử dụng đất không được truy nhận số tiền sử dụng đất đã nộp (nếu có) đối với phần diện tích ít hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
2.2. Trường hợp, số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính, mà diện tích thửa đất đo đạc lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết như sau:
a) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
b) Trường hợp, ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, nay được UBND cấp xã xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển nhượng, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và người được bồi thường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 20. Bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Nguyên tắc bồi thường:
1.1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, mà đất đó đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 9 của Quy định này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường. Tài sản gắn liền với đất bao gồm: công trình xây dựng, nhà ở, nhà thờ, chùa, đình, miếu, vật kiến trúc, trụ sở làm việc,... (công trình xây dựng trong một khuôn viên đất khép kín, bao gồm các hạng mục xây dựng phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, làm việc, phục vụ cho đời sống, sinh hoạt của một hộ gia đình hoặc một tổ chức), công trình kết cấu hạ tầng gắn liền với đất; hoa màu, cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản,...
1.2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất, mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được xem xét hỗ trợ về tài sản.
2. Đối với nhà thờ tộc họ, nhà ở, vật kiến trúc, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng 100% theo đơn giá bồi thường tại Phụ lục số 01 của Quy định này.
3. Đối với nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, Điều này được tính bồi thường theo công thức sau:
Giá trị bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc |
= |
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình, vật kiến trúc |
x |
Đơn giá bồi thường theo Quy định này |
x |
Diện tích xây dựng hoặc diện tích sử dụng; khối lượng của công trình, vật kiến trúc |
Ngoài ra, còn được hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường hiện có của nhà, công trình, nhưng mức bồi thường và hỗ trợ tối đa không quá 100% theo đơn giá bồi thường do UBND tỉnh quy định của nhà, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại. Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà ở, công trình, vật kiến trúc; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về xây dựng và Chủ sở hữu tài sản (hoặc đại diện Chủ sở hữu) xác định tỷ lệ chất lượng còn lại và lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường. Đối với các tài sản quy định tại khoản 3 trên đây, nhưng thực tế không sử dụng hoặc không còn sử dụng được thì không bồi thường.
4. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bị thiệt hại, được bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định. Nếu công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì không được bồi thường.
6. Đối với nhà ở, công trình xây dựng bị tháo dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được thì bồi thường như sau:
6.1.Trường hợp nhà ở, công trình đó vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị tháo dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện cho phần diện tích nhà ở, công trình còn lại theo tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương của nhà ở, công trình trước khi bị tháo dỡ. Phần chi phí sửa chữa, hoàn thiện; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với cơ quan chuyên ngành, Nhà đầu tư, Chủ sở hữu nhà ở, công trình thống nhất xác định mức bồi thường, lập thành biên bản, đưa vào phương án bồi thường.
6.2. Trường hợp, nhà ở, công trình bị tháo dỡ một phần, nhưng phần diện tích còn lại có cấu trúc làm ảnh hưởng đến mỹ quan của ngôi nhà, công trình (như cầu thang, công trình phụ...) phải tháo dỡ để xây dựng lại, thì được bồi thường để xây dựng lại phần cầu thang, công trình phụ đó. Trường hợp đặc biệt, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với cơ quan chuyên ngành, Nhà đầu tư, Chủ sở hữu nhà ở, công trình thống nhất xác định mức bồi thường, lập thành biên bản, đưa vào phương án bồi thường.
7. Đối với nhà ở, công trình, vật kiến trúc (trừ nhà ở, vật kiến trúc lµm b»ng gç, v¸n ghÐp, tranh, tre, nứa, l¸) thuộc khu vực miền núi, hải đảo thì đơn giá bồi thường (theo phụ lục 01) được nhân thêm hệ số như sau:
7.1. Hệ số 1,5: áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,7.
7.2. Hệ số 1,4: áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,5 và 0,4.
7.3. Hệ số 1,3: áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,3 và 0,2.
7.4.Hệ số 1,2: áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,1 và xã Tam Hải, huyện Núi Thành.
9. Đối với công trình, hạng mục công trình của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (trừ diện tích sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh) và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc diện di dời, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án thì được bồi thường bằng giá trị công trình, hạng mục công trình mới có kết cấu và diện tích xây dựng tương đương với công trình, hạng mục công trình cũ.
9.1. Trường hợp, Chủ sở hữu công trình, hạng mục công trình nhận thi công lại công trình mới thì chịu trách nhiệm lập đầy đủ thủ tục, hồ sơ trình Chủ đầu tư dự án phê duyệt theo đúng quy định về quản lý xây dựng gửi Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồi thường chung của toàn dự án và Chủ đầu tư chịu trách nhiệm chi trả tiền để Chủ sở hữu thi công công trình, hạng mục công trình theo đúng quy định.
9.2. Trường hợp, Chủ sở hữu công trình ủy quyền cho Chủ đầu tư dự án trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình mới thì Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm lập đầy đủ thủ tục, hồ sơ trình phê duyệt theo đúng quy định về quản lý đầu tư và triển khai đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của dự án, như là một hạng mục của dự án (không nằm trong phương án bồi thường).
9.3. Trường hợp, sử dụng kinh phí bồi thường bằng giá trị công trình, hạng mục công trình cũ để lồng ghép với các nguồn vốn khác của địa phương để xây dựng công trình, hạng mục công trình mới có kết cấu và diện tích xây dựng với quy mô lớn hơn thì phải có sự thống nhất chủ trương cho phép của cấp có thẩm quyền. Chủ sở hữu công trình có trách nhiệm lập đầy đủ thủ tục, hồ sơ trình Chủ đầu tư dự án phê duyệt giá trị dự toán bồi thường tương đương công trình, hạng mục công trình cũ, gửi Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồi thường chung của toàn dự án.
Điều 21. Xử lý một số trường hợp cụ thể về nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên đất
1. Các trường hợp dưới đây được bồi thường hoặc hỗ trợ:
1.1. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, của nhà ở và công trình thì được xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố công khai hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình công cộng, thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% theo đơn giá bồi thường tại Phụ lục số 01.
b) Nhà ở, công trình, vật kiến trúc của hộ gia đình, cá nhân được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình công cộng thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Nhà đầu tư, cơ quan liên quan lập thành biên bản và có ý kiến thống nhất của UBND cấp huyện thì được xem xét hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng 60% theo đơn giá bồi thường tại Phụ lục số 01.
1.2 Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng (trừ rừng đặc dụng) thuộc các dự án thủy lợi, thủy điện có xây dựng lán trại trên đất nhận khoán được bên giao khoán đồng ý bằng văn bản và có đăng ký với UBND cấp xã sở tại thì được bồi thường. Diện tích bồi thường không quá 200 m2 sàn.
2. Các trường hợp dưới đây không được bồi thường, không được hỗ trợ:
2.1. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất được xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau, mà tại thời điểm xây dựng trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.2. Nhà ở, vật kiến trúc, công trình, các loại tài sản khác gắn liền với đất được xây dựng, tạo lập sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố.
2.3. Nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và phải chịu chi phí tháo dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.
3. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12, Điều 38 của Luật Đất đai, thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 22. Bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà của Nhà nước hoặc nhà do Tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải tháo dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích tự cơi nới trái phép; nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép (phần diện tích nhà ở cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp pháp là các trường hợp được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà, đất cho phép; người thuê nhà phải có chứng từ để chứng minh cụ thể).
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị tháo dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê. Trường hợp, không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất của toàn bộ thửa đất đang được giao quản lý (nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh) và 60% giá trị nhà đang thuê. Trường hợp, có nhà tái định cư để bố trí cho thuê nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không thuê, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Nhà đầu tư, cơ quan liên quan đề xuất hỗ trợ và lập thành biên bản, mức hỗ trợ tối đa bằng 40% giá trị đất của toàn bộ thửa đất đang được giao quản lý (nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh) và 40% giá trị nhà đang thuê.
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghĩa trang liệt sĩ, cơ sở tôn giáo, đình, đền, miếu, am, từ đường ... trong trường hợp phải di dời thì việc bồi thường do:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định bồi thường, hỗ trợ đối với những công trình do Trung ương quản lý.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bồi thường, hỗ trợ đối với những công trình do cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định bồi thường, hỗ trợ đối với những công trình do cấp huyện, cấp xã quản lý.
Điều 24. Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản
1. Mức bồi thường đối với cây trồng thu hoạch theo mùa, vụ, hàng năm được bồi thường theo đơn giá quy định tại Phụ lục số 02.
1.1. Đối với đất nông nghiệp có trồng xen canh nhiều loại cây khác nhau đúng thời vụ, thì bồi thường cho loại cây trồng được xác định là cây trồng chính vụ (diện tích chiếm đất trên 50%) và hỗ trợ 50% cho các loại cây trồng xen, tối đa là 02 loại cây trồng xen.
1.2. Đối với các loại cây trồng ngắn ngày như lương thực, hoa, rau màu... trồng xen canh trong các vườn cây chuyên canh (cây ăn quả, cây lâu năm trồng năm thứ 1, thứ 2) trước thời điểm thông báo kiểm kê, được hỗ trợ bằng 50% cho các loại cây trồng xen, tối đa là 02 loại cây trồng xen.
2. Đối với cây trồng chuyên canh, cây rừng trồng, cây lâu năm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy củi ... trồng theo trang trại, theo chương trình, dự án thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC, Nhà đầu tư để xác định mức bồi thường theo nguyên tắc sau:
2.1. Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.
2.2. Cây lâu năm loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ, lấy củi) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) Tổng giá trị đầu tư cộng (+) chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất trừ (-) giá trị thu hồi (nếu có).
2.3. Cây lâu năm, loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây tại thời điểm bồi thường trừ (-) giá trị thu hồi (nếu có).
2.4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2.5. Các loại cây lâu năm đến thời hạn thanh lý, cây lấy gỗ, lấy củi đến thời kỳ thu hoạch (có đường kính lớn hơn hoặc bằng 30 cm) thì không bồi thường nhưng được hỗ trợ công chặt hạ. Mức hỗ trợ tính theo đơn giá quy định tại Phụ lục số 02.
3. Các loại cây lấy củi, lấy gỗ, cây lâu năm, cây ăn trái, cây công nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trồng phân tán, riêng lẻ trong vườn, trồng xen trên các loại đất khác hoặc trồng thành rừng, thành vườn áp dụng theo đơn giá từng cây để tính bồi thường, số lượng cây bồi thường theo thực tế kiểm kê và thực hiện theo quy định tại tiết 6.2, khoản 6 dưới đây. Đơn giá tính bồi thường theo quy định tại Phụ lục số 02.
4. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, chi phí trồng lại, nhưng không vượt quá mức bồi thường theo đơn giá tại Phụ lục số 02.
5. Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, con vật nuôi thủy sản; hỗ trợ đất đào đắp:
5.1. Để giảm thiểu thiệt hại trong việc nuôi trồng thuỷ sản của nhân dân khi Nhà nước thu hồi đất, trên cơ sở thông báo chủ trương thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Ban Quản lý dự án, Chủ đầu tư, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo cho nhân dân trong vùng dự án biết trước ít nhất là 90 ngày trước khi có quyết định thu hồi đất, để nhân dân có kế hoạch thu hoạch sản phẩm và ngừng việc nuôi trồng tiếp theo, trường hợp này Nhà nước không bồi thường; tuy nhiên được xem xét hỗ trợ một phần thu nhập, mức hỗ trợ theo quy định tại Phụ lục số 03.
5.2. Trường hợp, do yêu cầu của dự án phải thu hồi đất sớm hơn thời gian quy định, thì thực hiện bồi thường theo đơn giá quy định tại Phụ lục số 03.
5.3. Đối với ao nuôi thủy sản kết hợp cây trồng xen đúng thời vụ, thì bồi thường cho loại cây trồng hoặc con vật nuôi chính (có giá trị cao hơn) và hỗ trợ thêm 50% cho cây trồng hoặc con vật nuôi còn lại (chỉ tính cho 01 loại cây trồng hoặc con vật nuôi xen, có giá trị cao hơn).
Đối với con vật nuôi thủy sản: Trường hợp trong một ao, hồ nuôi ghép nhiều con vật nuôi thủy sản khác nhau thì bồi thường hoặc hỗ trợ cho một trong số các con vật nuôi có giá trị bồi thường cao nhất.
5.4. Trường hợp, hồ, ao nuôi trồng thủy sản phải đắp bờ bao hoặc phải đào sâu xuống lòng đất, thì phần bờ bao thực tế phải đắp; phần ao, hồ thực tế phải đào sâu thì được áp dụng đơn giá xây dựng cơ bản để tính hỗ trợ theo khối lượng đất thực tế có đào hoặc có đắp (chỉ tính cho 01 trường hợp có giá trị lớn hơn). Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng xác định, lập thành biên bản, đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Bồi thường đối với một số trường hợp cây trồng chiết cành; cây trồng vượt quá mật độ quy định; cây trồng, con vật nuôi phát sinh sau khi đã có thông báo thu hồi đất:
6.1. Đối với các loại cây trồng chiết cành (mới trồng dưới 01 năm) đơn giá bồi thường bằng 3 lần của cây mới trồng cùng loại quy định tại phụ lục kèm theo Quyết định này; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư, cơ quan liên quan cấp huyện xem xét, xác định loại cây chiết cành để tính bồi thường.
6.2. Những trường hợp cây trồng trên đất (cây ăn quả, cây lâu năm, cây cảnh, cây công nghiệp, cây làm gỗ, làm củi, cây rừng trồng,...) nhưng trồng vượt quá mật độ trồng thuần theo định mức kinh tế - kỹ thuật quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư, cơ quan liên quan cấp huyện, căn cứ các yếu tố về điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của nhân dân địa phương để xác định mức độ hợp lý về số lượng cây trồng trên một mét vuông đất để tính bồi thường, hỗ trợ nhưng tối đa không vượt quá 1,5 lần theo định mức quy định của UBND tỉnh.
6.3. Các loại cây trồng, con vật nuôi thủy sản phát sinh sau khi có thông báo công khai quy hoạch chi tiết sử dụng đất, thông báo công khai chủ trương thu hồi đất của cấp có thẩm quyền để triển khai việc kiểm kê, lập phương án bồi thường, thì không bồi thường và không hỗ trợ.
Điều 25. Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả, hỗ trợ mai táng
1. Bồi thường mồ mả: Mức bồi thường được tính cho các khoản chi phí về đào, bốc, vật liệu để xây dựng lại mộ và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp theo đơn giá bồi thường quy định. Một số trường hợp đặc biệt, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Nhà đầu tư và các cơ quan liên quan kiểm tra, xác định giá trị bồi thường cho từng ngôi mộ, lập thành biên bản, đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
1.1. Mồ mả của đồng bào các dân tộc ở khu vực miền núi, nếu có kết cấu xây dựng riêng (chưa có danh mục trong phụ lục đơn giá bồi thường) thì việc bồi thường được tính theo từng dự án cụ thể hoặc áp dụng mức giá của UBND tỉnh.
1.2. Mộ xây tròn có kích thước, quy mô khác nhau; mộ xây có quy mô lớn, sử dụng vật liệu xây dựng đắt tiền; trang trí, điêu khắc, đắp, vẽ công phu; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Nhà đầu tư xác định giá trị đưa vào phương án bồi thường và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hỗ trợ di chuyển, mai táng:
2.1. Đối với mộ mai táng dưới 02 năm được hỗ trợ: 5.000.000 đồng/mộ; từ 02 đến 03 năm: 3.500.000 đồng/mộ. Căn cứ giấy chứng tử để xác định thời gian mai táng hoặc theo giấy xác nhận của UBND cấp xã.
2.2. Đối với các hộ gia đình trong vùng dự án bị giải toả thu hồi đất, có người chết trong khi đang lập phương án bồi thường hoặc đang chi trả tiền bồi thường, nhưng không thể mai táng tại các nghĩa địa xã, phường hiện đang cư trú (nghĩa địa này cũng thực hiện di dời), mà phải tổ chức mai táng vào các khu nghĩa trang, nghĩa địa tập trung ngoài phạm vi của xã, phường thì được hỗ trợ 2.000.000 đồng/trường hợp.
2.3. Hỗ trợ chi phí di chuyển mộ cải táng vào các khu quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa tập trung và trường hợp mộ phải cải táng ngoài các khu quy hoạch tập trung (do địa phương chưa có các khu nghĩa địa tập trung) hoặc cải táng tại nghĩa trang gia tộc (được UBND cấp xã xác nhận) là 350.000 đồng/mộ
2.4. Hỗ trợ chi phí di chuyển hài cốt đối với trường hợp cải táng ra ngoài huyện 600.000 đồng/hài cốt, ra ngoài tỉnh 800.000/hài cốt; đối với những nơi không thể di chuyển hài cốt bằng đường bộ mà phải di chuyển bằng đường thuỷ thì mức hỗ trợ 500.000/hài cốt.
2.5. Các trường hợp quy định tại tiết 2.1, tiết 2.3, khoản 2, Điều này, nếu mộ có nhiều hài cốt, thì mỗi bộ hài cốt (tăng thêm) khi di chuyển cải táng được hỗ trợ thêm: 200.000 đồng.
Điều 26. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư xây dựng cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả, nếu sử dụng không hết thì số tiền còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước.
1. Trong quá trình thực hiện công tác kiểm kê, đo đếm các loại tài sản trên đất, con vật nuôi,... để lập phương án bồi thường, nếu phát sinh những loại tài sản chưa có trong danh mục tại các Phụ lục đơn giá bồi thường hoặc đã có nhưng đơn giá bồi thường chưa hợp lý; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Nhà đầu tư, các cơ quan liên quan đề xuất đơn giá phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm lập phương án và chịu trách nhiệm về mức giá đề xuất hoặc áp dụng theo mức giá tương đương tại các Phụ lục. Các trường hợp phát sinh này phải lập thành biên bản, đồng thời lập danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (chi tiết theo từng loại tài sản, thành phần công việc; cây trồng, con vật nuôi...) để cơ quan thẩm định phương án bồi thường kiểm tra, xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở) đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai, mà phải di chuyển đến nơi ở mới hoặc tái định cư trên phần đất còn lại, thì được hỗ trợ di chuyển như sau:
1.1. Tái định cư trên phần đất còn lại: 1.500.000 đồng/hộ.
1.2. Di chuyển chỗ ở mới trong phạm vi huyện, thành phố khu vực đồng bằng trong tỉnh, mức hỗ trợ tối đa: 3.000.000 đồng/hộ.
1.3. Di chuyển chỗ ở ra ngoài phạm vi của huyện, thành phố khu vực đồng bằng; di chuyển trong phạm vi của huyện khu vực miền núi trong tỉnh, mức hỗ trợ tối đa: 4.000.000 đồng/hộ.
1.4. Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh hoặc di chuyển chỗ ở đến những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc từ huyện này sang huyện khác thuộc khu vực miền núi trong tỉnh, mức hỗ trợ tối đa: 7.000.000 đồng/hộ.
2.1. Mức hỗ trợ:
a) Tại nội thị thành phố Tam Kỳ, Hội An: 700.000 đồng/tháng/hộ.
b) Tại các thị trấn: 500.000 đồng/tháng/hộ.
c) Các khu vực còn lại: 350.000 đồng/tháng/hộ.
2.2. Thời gian thuê nhà ở: 12 tháng.
2.3. Trường hợp, dự án yêu cầu phải giải phóng mặt bằng nhanh (theo chỉ đạo của UBND tỉnh) mà chưa có đất tái định cư hoặc dự án xây dựng khu tái định cư (mà trong khu TĐC chuẩn bị giải phóng mặt bằng hiện đang có nhà ở) thì thời gian thuê nhà ở, giao Chủ đầu tư đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Các trường hợp không thuộc diện được bồi thường đất ở, nhưng đất đã có nhà ở; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư, cơ quan liên quan xem xét từng trường hợp cụ thể để hỗ trợ di chuyển, thuê chỗ ở, ổn định đời sống, mức hỗ trợ tối đa bằng 80% theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này (chỉ hỗ trợ cho 01 hộ), lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đất lúa và đất làm muối thì được hỗ trợ 3 (ba) lần.
b) Đất nuôi trồng thủy sản thì được hỗ trợ 2,5 (hai phẩy năm) lần.
c) Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm thì được hỗ trợ 2 (hai) lần.
d) Đất trồng rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm khác, đất nông nghiệp khác thì được hỗ trợ 1,5 (một phẩy năm) lần.
* Loại đất nông nghiệp xác định theo loại đất trong hồ sơ địa chính mới nhất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Trường hợp, loại đất trong hồ sơ địa chính khác với thực tế đang sử dụng (ổn định tối thiểu 02 năm); giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất, Nhà đầu tư, cơ quan liên quan kiểm tra, xác nhận, lập thành biên bản, đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Nếu hộ gia đình, cá nhân không nhận tiền thì được hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại tiết 1.1, khoản này lớn hơn hoặc bằng giá trị suất đất ở hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch nhiều hơn, được hỗ trợ bằng tiền.
Giá trị một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm: giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng sang làm đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và chi phí suất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
2. Hỗ trợ để ổn định đời sống và sản xuất:
2.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp qui định tại khoản 1 và 2, Điều 30 của Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền là 300.000 đồng/1tháng (tương đương 30 kg gạo theo giá trung bình tại địa phương) cho một nhân khẩu, thời gian hỗ trợ được qui định như sau:
a) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng:
* Các đối tượng bị thu hồi đất không thuộc vùng dự án thủy lợi, thủy điện:
- Không phải di chuyển chỗ ở: 12 tháng.
- Phải di chuyển chỗ ở:
+ Di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong hoặc ngoài huyện, thành phố khu vực đồng bằng trong tỉnh: 24 tháng.
+ Di chuyển trong phạm vi các huyện thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 30 tháng.
+ Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh, di chuyển chỗ ở ra ngoài huyện trong tỉnh thuộc khu vực miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 36 tháng.
* Các đối tượng bị thu hồi đất thuộc vùng dự án thủy lợi, thủy điện: 36 tháng.
b) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng:
* Các đối tượng bị thu hồi đất không thuộc vùng dự án thủy lợi, thủy điện:
- Không phải di chuyển chỗ ở: 06 tháng.
- Phải di chuyển chỗ ở:
+ Di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong hoặc ngoài huyện, thành phố thuộc khu vực đồng bằng trong tỉnh: 12 tháng.
+ Di chuyển trong phạm vi các huyện thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 18 tháng.
+ Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh, di chuyển chỗ ở ra ngoài huyện trong tỉnh thuộc khu vực miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 24 tháng.
* Các đối tượng bị thu hồi đất thuộc vùng dự án thủy lợi, thủy điện: 24 tháng.
c) Thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp:
Số tiền hỗ trợ = 300.000 đồng x (Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi : (chia) Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng) x 4 tháng x số nhân khẩu (đối tượng trực tiếp bị ảnh hưởng).
2.2. Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhiều lần diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, thì được cộng dồn diện tích của các lần thu hồi trước đó để tính mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b, tiết 2.1, khoản 2 Điều này, nhưng phải khấu trừ số tiền đã hỗ trợ các lần trước đó.
2.3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ tối đa bằng 20% của một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó hoặc được hỗ trợ 6 tháng thuế khoán phải nộp.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan Thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan Thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan Thuế.
3. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm được xác định như sau:
3.1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ Quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
3.2. Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định nêu trên nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó.
3.3. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định nêu trên, nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng, cho, khai hoang theo quy định của pháp luật.
3.4. Ngoài quy định tại các tiết 3.1, 3.2, 3.3 khoản này, các đối tượng được hỗ trợ phải được UBND cấp xã xác nhận các nội dung:
a) Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, có nguồn sống chủ yếu từ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
b) Tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi so với diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại các tiết 3.1, 3.3 khoản 3, Điều này.
c) Số nhân khẩu trong hộ gia đình tại thời điểm có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
* Đối với các trường hợp sử dụng đất hợp pháp, nhưng Chủ sử dụng đất không có hộ khẩu tại địa phương nơi có đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi, thì Chủ sử dụng đất đó phải có đơn yêu cầu gửi UBND cấp xã nơi có hộ khẩu thường trú xác nhận các nội dung nêu trên.
4. Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp, đồng thời với việc thu hồi đất có nhà ở nhưng không thuộc diện được bồi thường đất ở mà phải giải tỏa di dời, thì thời gian hỗ trợ bằng 50% theo quy định tại khoản 2, Điều này; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư, cơ quan liên quan kiểm tra, xác nhận từng trường hợp cụ thể, đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư, nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông, thì ngoài việc được bồi thường theo quy định tại tiết 2.4, khoản 2, Điều 12 của Quy định này, còn được hỗ trợ thêm bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 05 lần (năm lần) hạn mức giao đất ở theo qui định của UBND tỉnh.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo quy định tại khoản 3, Điều 12 của Quy định này, còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở trung bình tại khu vực có đất thu hồi theo quy định trong bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm, cụ thể như sau:
2.1. Trường hợp, khu vực đất bị thu hồi có đất ở thì lấy đơn giá đất ở trung bình tại khu vực đất bị thu hồi để làm cơ sở tính mức hỗ trợ. Đối với các dự án mà khu vực thu hồi đất liên quan đến địa giới hành chính nhiều xã, phường thì lấy đơn giá đất ở trung bình tại khu vực đất bị thu hồi của từng xã, phường đó làm cơ sở để tính mức hỗ trợ.
2.2. Trường hợp, khu vực đất bị thu hồi không có đất ở thì lấy đơn giá đất ở trung bình của xã, phường nơi có đất bị thu hồi để làm cơ sở tính mức hỗ trợ.
2.3. Diện tích đất được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng không vượt quá 05 lần (năm lần) hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.
3. Khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn quy định tại khoản 2, Điều này được xác định theo ranh giới của các thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn và các điểm dân cư tương tự.
Việc xác định ranh giới khu dân cư nông thôn, khu dân cư thuộc thị trấn căn cứ vào thực tế tồn tại, hồ sơ địa chính Nhà nước được lưu giữ và quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đặc biệt, khó xác định, giao UBND cấp huyện căn cứ vào thực tế quá trình hình thành, phong tục tập quán của vùng, địa phương cấp xã để quyết định.
4. Đối với diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, nhưng không được công nhận là đất ở quy định tại khoản 1, Điều này, bị thu hồi từ 02 lần (hai lần) hạn mức giao đất ở trở lên (theo quy định của UBND tỉnh về hạn mức giao đất ở) mà hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu giao lại đất ở, thì UBND cấp huyện căn cứ vào diện tích đất vườn, ao bị thu hồi và quỹ đất ở hiện có tại địa phương để xem xét giao lại 01 lô đất ở theo quy hoạch tại các khu tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người được giao đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại khu tái định cư và không cho nợ tiền sử dụng đất.
5. Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở, nếu mức hỗ trợ về đất thấp hơn mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, Điều 29 của Quy định này, thì cho phép được lựa chọn hỗ trợ theo khoản 1, Điều 29 của Quy định này.
1. Hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung là ngành nghề chính bị thu hồi đất nông nghiệp không thể tiếp tục với ngành nghề cũ, được hỗ trợ chuyển đổi nghề, trợ cấp do mất đất sản xuất và ổn định đời sống cho đối tượng lao động trực tiếp, theo các mức quy định tại Điều 29 của Quy định này.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân có nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề khai thác thủy, hải sản, dịch vụ thủy, hải sản bị thu hồi đất ở gắn với nhà ở, phải di chuyển chỗ ở hoặc tái định cư trên phần đất còn lại, được hỗ trợ 01 ( một ) lần để giải quyết những khó khăn ban đầu, như sau:
3.1. Di chuyển trong phạm vi xã, hỗ trợ 1.000.000 đồng/người, cho tất cả các đối tượng từ 15 tuổi trở lên.
3.2. Di chuyển đến các địa phương khác (áp dụng chung trong và ngoài tỉnh): 2.000.000 đồng/người, cho tất cả các đối tượng từ 15 tuổi trở lên.
3.3. Hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng: tuổi trên 35 (nữ), tuổi trên 40 (nam) mức: 6.000.000 đồng/người; từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, mức: 3.000.000 đồng/người.
3.4. Lao động trong độ tuổi từ 18 - 35 (nữ) và từ 18 - 40 (nam) không tiếp tục làm nghề cũ hoặc không đủ điều kiện làm nghề cũ, có nguyện vọng chuyển đổi nghề, có đơn đề nghị được UBND cấp xã xác nhận thì được hỗ trợ 01 ( một ) lần để học nghề là 4.000.000 đồng/người; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư, các cơ quan liên quan cấp huyện kiểm tra, xác nhận, tổng hợp đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.5.Các hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở xa nơi neo đậu tàu, thuyền được hỗ trợ 01 (một) lần để trông giữ tàu, thuyền (theo Phụ lục số 04).
4. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống chủ yếu bằng nghề khai thác thủy sản bằng rớ quay, rớ đáy, đăng, nò…trên sông bị ảnh hưởng bởi dự án; khó khăn về địa điểm khai thác được hỗ trợ chi phí đầu tư, chi phí di chuyển và lắp đặt lại ngư lưới cụ (theo Phụ lục số 05), ngoài ra còn được hỗ trợ 01 lần:
4.1. Trường hợp, có địa điểm khai thác mới: Hỗ trợ ổn định đời sống 300.000 đồng/nhân khẩu/tháng, thời gian là 06 tháng; trường hợp lao động có ngành nghề khác để sinh sống (trừ các đối tượng thuộc diện biên chế hoặc hợp đồng lao động dài hạn đang hưởng lương, hưởng bảo hiểm xã hội có tên trong hộ khẩu gia đình), thì thời gian hỗ trợ là 03 tháng.
4.2. Trường hợp, phải thanh lý toàn bộ ngư lưới cụ, do không còn địa điểm khai thác thì thực hiện chuyển đổi ngành nghề, hỗ trợ 01 lần:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống: 300.000 đồng/nhân khẩu/tháng, thời gian là 12 tháng.
b) Hỗ trợ để học nghề với trình độ sơ cấp cho các đối tượng: tuổi từ 18 đến 35 (nữ); tuổi từ 18 đến 40 (nam), mức: 4.000.000 đồng/người.
c) Hỗ trợ cho các đối tượng: tuổi trên 35 (nữ), tuổi trên 40 (nam), mức: 6.000.000 đồng/người; từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, mức: 3.000.000 đồng/người.
d) Trường hợp, các đối tượng trên đây còn ngành nghề khác để sinh sống (trừ các đối tượng thuộc diện biên chế hoặc hợp đồng lao động dài hạn đang hưởng lương, hưởng bảo hiểm xã hội có tên trong hộ khẩu gia đình), thì chỉ được hỗ trợ bằng 50% của các mức quy định nêu trên.
4.3. Các trường hợp nêu trên; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư và cơ quan liên quan cấp huyện kiểm tra, xác nhận, thống kê danh sách từng đối tượng thuộc diện hỗ trợ (100% hoặc 50%) của từng hộ gia đình và đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà để ở (không phải là nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê) không ở chung với chủ hộ, có hợp đồng thuê nhà và đã ở ít nhất là 06 tháng trước khi có quyết định thu hồi đất, mà nhà ở đang thuê phải tháo dỡ, phải di dời thì người thuê nhà được hỗ trợ chi phí di chuyển chỗ ở theo quy định tại Quyết đinh này và được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng, mức hỗ trợ là 300.000 đồng/tháng/nhân khẩu.
6. Bồi thường, hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh và người lao động đang làm việc tại cơ sở sản xuất kinh doanh bị thu hồi đất, ngừng sản xuất kinh doanh:
6.1. Đối với tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại nhà có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng mức thuế phải nộp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của 01 (một) tháng (tháng gần thời điểm áp giá tính bồi thường), thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng.
6.2. Đối với người lao động ngừng việc: Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại nhà có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ, có thuê lao động và ký kết hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì áp dụng chế độ hỗ trợ ngừng việc cho người lao động theo quy định tại khoản 3, Điều 62, Bộ Luật Lao động; đối tượng được hỗ trợ là người lao động quy định tại điểm a và b, khoản 1, Điều 27 của Bộ Luật Lao động; thời gian tính hỗ trợ là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 06 tháng.
Điều 32. Hỗ trợ khác, khen thưởng
1. Hỗ trợ khác:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển nhà ở hoặc bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo (theo tiêu chí nghèo), hộ già yếu, neo đơn (các trường hợp này phải được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hoặc UBND cấp xã xác nhận) được hỗ trợ 01 lần/hộ (áp dụng chung vừa thu hồi đất ở, vừa thu hồi đất nông nghiệp) với mức sau:
a) Mức 4.000.000 đồng/hộ: cho hộ là thân nhân chủ yếu thờ 3 liệt sĩ trở lên hoặc hộ có 1 thương binh hạng 1/4 hoặc hộ có Bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc hộ có Anh hùng lực lượng vũ trang hoặc Anh hùng lao động.
b) Mức 3.000.000 đồng/hộ: cho hộ là thân nhân chủ yếu thờ 2 liệt sĩ hoặc hộ có 1 thương binh hạng 2/4 hoặc hộ có 1 thương binh (3/4 hoặc 4/4) và 1 bệnh binh hoặc hộ có 2 thương binh (3/4, 4/4).
c) Mức 2.000.000 đồng/hộ: cho hộ là thân nhân chủ yếu thờ 1 liệt sĩ hoặc hộ có 1 thương binh hạng 3/4, 4/4 hoặc hộ bệnh binh các loại hoặc hộ gia đình neo đơn, già yếu hoặc hộ thuộc diện nghèo (theo tiêu chí nghèo).
d) Mức 1.500.000đồng/hộ: cho hộ đang trực tiếp thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động.
1.2. Trường hợp, trong 1 hộ gia đình có nhiều đối tượng thuộc diện được hưởng hỗ trợ trên đây thì được cộng các mức để hỗ trợ. Trường hợp, trong hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ, thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất là 4.000.000 đồng/hộ hoặc 3.000.000 đồng/hộ hoặc 2.000.000 đồng/hộ. Đối với hộ là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hỗ trợ cho thân nhân chủ yếu, có hưởng tiền tuất hằng tháng và thờ Bằng Tổ quốc ghi công.
2. Khen thưởng: Hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách thực hiện quyết định thu hồi đất, tháo dỡ nhà, công trình, vật kiến trúc; chặt hạ cây cối, thu hoạch hoa màu, con vật nuôi, bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định (thời hạn do UBND cấp huyện quy định) thì được khen thưởng như sau:
2.1. Trường hợp, thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp, nếu bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì mức thưởng tối đa là 3.000.000 đồng/hộ; nếu thu hồi 01 lần 100% diện tích đất nông nghiệp, mà bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì mức thưởng tối đa là 5.000.000 đồng/hộ. Trường hợp, thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp, nếu bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì thưởng bằng 5% giá trị bồi thường, hỗ trợ, mức tối đa là 1.000.000 đồng/hộ.
2.2. Đối với đất sản xuất kinh doanh, đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở bị thu hồi đất phải tháo dỡ nhà ở, công trình, chặt hạ cây cối, di chuyển chỗ ở hoặc tái định cư trên phần đất còn lại, nếu bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì mức thưởng tối đa là 5.000.000 đồng/hộ. Trường hợp, bị thu hồi đất ở (đất chưa có nhà ở) hoặc thu hồi một phần đất ở phải tháo dỡ một phần nhà, công trình, vật kiến trúc, chặt hạ cây cối (không phải di chuyển chỗ ở) để bàn giao mặt bằng, thì thưởng bằng 5% giá trị bồi thường, hỗ trợ, mức tối đa không quá 2.500.000 đồng/hộ.
2.3. Các hộ gia đình, cá nhân vừa bị thu hồi đất sản xuất kinh doanh, đất ở, vừa bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, nhưng cả 2 trường hợp đều bàn giao mặt bằng trong thời gian quy định, thì được khen thưởng đồng thời theo cả tiết 2.1 và tiết 2.2 khoản 2, Điều này.
3. Đối với một số dự án được thực hiện bằng nguồn vốn Trung ương, viện trợ của nước ngoài, vốn của doanh nghiệp, của Nhà đầu tư..., để nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư có thể hỗ trợ thêm một số khoản ngoài quy định này (phần hỗ trợ này không được bổ sung, cân đối từ ngân sách địa phương hoặc khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp), trước khi thực hiện, Nhà đầu tư phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để thống nhất chủ trương. Phần kinh phí hỗ trợ này có thể được đưa vào phương án bồi thường (lập thành một mục riêng), trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc hỗ trợ ngoài quy định này, phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dự án, nhưng phải đảm bảo tính hợp lý giữa các dự án trong cùng một khu vực.
Điều 33. Hỗ trợ đối với các đối tượng bị thu hồi đất thuộc vùng dự án thủy lợi, thủy điện
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất (tại vùng lòng hồ, vị trí xây dựng đập, các công trình đầu mối, công trình phụ trợ và nơi xây dựng khu, điểm tái định cư) bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi để thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện thì ngoài mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được qui định như trên còn được hỗ trợ thêm, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ xây dựng nhà ở: Hộ tái định cư tập trung, hộ tái định cư xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư, ngoài số tiền nhận bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ theo qui định tại Chương III của Qui định này, còn được hỗ trợ tiền để làm nhà ở. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp tương đương chi phí xây dựng 5 m2 sàn theo tiêu chuẩn nhà cấp IV (theo tiêu chí của Bộ Xây dựng). Giao Hội đồng Bồi thường xác định mức hỗ trợ theo từng thời điểm cho từng dự án.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống:
2.1. Hỗ trợ lương thực: Mỗi nhân khẩu hợp pháp thuộc hộ bị thu hồi toàn bộ (100%) diện tích đất ở và toàn bộ (100%) diện tích đất sản xuất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ lương thực trong thời gian 48 tháng. Mức hỗ trợ cho 01 ( một ) nhân khẩu được tính bằng tiền là 300.000 đồng trong một tháng ( tương đương 30 kg gạo theo giá trung bình tại địa phương ).
2.2. Hỗ trợ về y tế: Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ y tế 01 lần để phòng chống dịch bệnh tại nơi ở mới. Mức hỗ trợ là 30.000 đồng/khẩu. Trường hợp, có biến động về giá thuốc: giao Hội đồng BT, HT & TĐC cấp huyện xem xét và đề xuất phù hợp nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 50.000 đồng/khẩu.
2.3. Hỗ trợ về giáo dục: Mỗi học sinh phổ thông các cấp thuộc hộ tái định cư được hỗ trợ bằng tiền tương đương 01 bộ sách giáo khoa; không thu tiền học phí trong năm học đầu tiên tại nơi ở mới và được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường trong 03 năm học liên tục tính từ khi bắt đầu học tập tại nơi ở mới.
2.4. Hỗ trợ thắp sáng: Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ thắp sáng trong 01 năm đầu (kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ tương đương 1,5 lít dầu hỏa/khẩu/tháng; nơi có điện lưới quốc gia thì mức hỗ trợ trên được dùng để trả tiền điện trong 01 năm đầu (kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới), nếu mức chi trả tiền điện chưa hết mức hỗ trợ trên thì giá trị còn lại hộ tái định cư được nhận. Đơn giá hỗ trợ được xác định theo đơn giá qui định của Nhà nước tại thời điểm thực hiện dự án.
2.5. Hỗ trợ chất đốt: Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ chất đốt trong 01 năm đầu (kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ tương đương 03 lít dầu hỏa/khẩu/tháng; đơn giá hỗ trợ được xác định theo đơn giá qui định của Nhà nước tại thời điểm thực hiện dự án.
3. Hỗ trợ sản xuất
a) Đối với cây hàng năm được hỗ trợ 100% kinh phí để mua giống mới, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu trong 02 vụ. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất sản xuất được giao và loại cây trồng theo quy hoạch. Mức hỗ trợ tối đa là: 200.000 đồng/sào/vụ.
b) Đối với cây lâu năm, cây công nghiệp được hỗ trợ 20% - 50% chi phí đầu tư, bao gồm: giống, công trồng, công chăm sóc, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu. Mức hỗ trợ tối đa là: 200.000 đồng/sào/năm, tương ứng với thời gian là 5 năm (thời kỳ kiến thiết cơ bản). Mức hỗ trợ không quá 01 ha/hộ và theo qui trình kỹ thuật của từng loại cây trồng theo quy hoạch.
3.2. Hỗ trợ chăn nuôi: hộ tái định cư được hỗ trợ chăn nuôi với mức 5.000.000 đồng/hộ (tương đương tiền 1 lần mua 02 con lợn giống thịt bình thường, trọng lượng 10 kg/con và 1 con bê nuôi lấy thịt giống địa phương 10 tháng tuổi).
3.3. Hỗ trợ trồng rừng sản xuất: Hộ tái định cư được hỗ trợ trồng rừng sản xuất với mức 8.000.000 đồng/ha và không quá 02 ha/hộ (tương đương 50% suất đầu tư trồng rừng (tính cho 01 chu kỳ sản xuất cây keo lai từ 5 đến 7 năm)).
3.4. Hộ tái định cư được tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ xây dựng mô hình trồng các loại cây, con theo phương án sản xuất được duyệt. Mức hỗ trợ không quá 5.000.000 đồng/hộ.
4. Hỗ trợ khác:
4.1. Hộ tái định cư được hỗ trợ tham quan điểm tái định cư trong tỉnh, gồm: chi phí thuê phương tiện đi lại, ăn, ở trong thời gian tham quan. Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/hộ.
4.2. Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ, nhận nhà mới: mức hỗ trợ 300.000 đồng/hộ (hỗ trợ 01 lần).
4.3. Đối với đồng bào các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả được hỗ trợ một lần kinh phí làm lễ tâm linh theo truyền thống, với mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ cúng về nhà mới: 1.000.000 đồng/hộ.
b) Cúng theo tập quán nơi đi, nơi đến: 7.000.000 đồng/thôn/lần.
Điều 34. Lập dự án và tổ chức thực hiện dự án tái định cư.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh giao UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan huy động các nguồn lực để lập kế hoạch và đầu tư xây dựng khu tái định cư, khu nghĩa trang, nghĩa địa.
1. Lập quy hoạch dự án và xây dựng khu tái định cư, khu nghĩa trang, nghĩa địa tập trung để sử dụng chung cho nhiều dự án bị thu hồi đất trên cùng địa bàn. Việc quy hoạch khu tái định cư phải đồng bộ về kết cấu hạ tầng, đảm bảo đủ điều kiện thiết yếu như: điện, nước, giao thông, cây xanh, cảnh quan môi trường, thiết chế văn hóa…để cho người được bố trí tái định cư có nơi ở tốt hơn hoặc ít nhất phải bằng nơi ở cũ. Trong quy hoạch đất để phục vụ cho tái định cư phải đảm bảo đủ đất ở (đất TĐC) có tính đến việc bố trí quỹ đất sản xuất nông nghiệp, đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đất nghĩa địa, đất xây dựng các công trình công cộng, các thiết chế văn hoá, đất an ninh, quốc phòng tương ứng với điều kiện từng nơi, để đảm bảo sản xuất, đời sống và sinh hoạt cho nhân dân. Đối với khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khi thực hiện tái định cư phải tính đến các yếu tố về phong tục, tập quán sinh sống, canh tác và bản sắc văn hoá của từng vùng, miền.
2. Quy hoạch bố trí thành 2 loại hình tái định cư: Một loại để xây dựng phát triển thành đô thị trong tương lai và một loại theo hướng gắn với phát triển kinh tế hộ nông - lâm - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ nghề cá, làng chài.… Dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư theo mô hình khu tái định cư tập trung hoặc khu tái định cư phân tán, xen cư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Tuỳ theo khu vực giải phóng mặt bằng, diện tích, giá đất bồi thường (đối với đất ở), mà lựa chọn vị trí quy hoạch khu tái định cư đáp ứng cho nhiều đối tượng bị thu hồi đất như: khu vực tái định cư cho người có mức bồi thường cao, diện tích đất ở thu hồi nhiều; khu vực tái định cư cho người có mức bồi thường thấp, diện tích đất ở thu hồi ít; khu vực tái định cư cho hộ nghèo,... Về quy hoạch chi tiết phân lô đất tái định cư phải đa dạng với nhiều loại diện tích khác nhau để bố trí đất ở phù hợp với diện tích đất thu hồi, khả năng tài chính, điều kiện của từng hộ gia đình để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước và phát triển kinh tế hộ gia đình.
3. Đối với những dự án thu hồi đất, mà chưa xây dựng xong khu tái định cư, nhưng có số hộ nhân dân nằm trong vùng dự án phải di chuyển chỗ ở với số lượng ít; để kịp thời giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án đầu tư thì Chủ đầu tư có thể mua lại quỹ nhà ở, đất ở sẵn có tại các dự án khác lân cận và thỏa thuận với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện tái định cư.
Điều 35. Giao đất ở tái định cư, cơ chế hỗ trợ tiền sử dụng đất, nợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ khác
1. Giao đất ở tái định cư và cơ chế hỗ trợ tiền sử dụng đất TĐC:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở mà được bố trí tái định cư thì được giao đất ở tại các khu tái định cư hoặc bố trí xen cư tại các khu dân cư quy hoạch để xây dựng lại nhà ở (dưới đây gọi chung là đất TĐC). Diện tích đất ở mới được giao căn cứ theo diện tích đất ở bị thu hồi, số nhân khẩu, số cặp vợ chồng thực tế đang sống chung trong một ngôi nhà và điều kiện cụ thể về quỹ đất ở tại địa phương, UBND cấp huyện xem xét, quyết định cụ thể như sau:
a) Đất ở TĐC được giao tối đa là 03 (ba) lô đất theo quy hoạch phân lô tại các khu dân cư nhưng không quá 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi.
b) Trường hợp, có 02 (hai) cặp vợ chồng cùng chung sống trong một ngôi nhà có đất ở bị thu hồi thì được bố trí 02 (hai) lô đất tái định cư nhưng không quá 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và không vượt quá diện tích đất ở đã bị thu hồi.
c) Trường hợp, có đất ở bị thu hồi trên 03 (ba) lần hạn mức đất ở theo quy định của UBND tỉnh, mà hộ gia đình có từ 05 (năm) nhân khẩu trở lên (trong đó còn có nhân khẩu chưa lập gia đình riêng) hoặc có 03 (ba) cặp vợ chồng trở lên thực tế cùng sống chung trên 01 (một) thửa đất ở hoặc các trường hợp đặc biệt khác; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp UBND cấp xã và cơ quan liên quan cấp huyện kiểm tra, xác nhận, báo cáo UBND cấp huyện. UBND cấp huyện căn cứ diện tích đất ở bị thu hồi, quỹ đất ở hiện có tại địa phương để xem xét giao thêm 01 (một) lô đất với diện tích tối thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư để làm nhà ở.
1.2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất TĐC đối với trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích lô đất bố trí tái định cư:
a) Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi bằng hoặc cao hơn giá đất TĐC, thì được hỗ trợ bằng 25% tiền sử dụng đất theo giá đất TĐC tương ứng với diện tích đất bị thu hồi, phần giá trị của đất TĐC còn lại hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo giá đất TĐC.
b) Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi thấp hơn giá đất TĐC thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất TĐC theo giá đất ở đã được bồi thường, phần giá trị chênh lệch của đất TĐC còn lại được hỗ trợ, tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi.
c) Các trường hợp nêu trên, đối với phần diện tích đất TĐC chênh lệch lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo giá đất TĐC. Nếu hộ gia đình, cá nhân thật sự khó khăn, thì phần giá trị đất TĐC chênh lệch lớn hơn, giao UBND cấp huyện xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định cho nợ tiền sử dụng đất, thời gian cho nợ tối đa không quá 05 năm.
1.3. Hỗ trợ tiền sử dụng đất TĐC đối với trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn diện tích đất TĐC:
a) Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi bằng hoặc cao hơn giá đất TĐC, thì được hỗ trợ bằng 25% tiền sử dụng đất theo giá đất TĐC tương ứng với diện tích đất TĐC, phần giá trị của đất TĐC còn lại hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo giá đất TĐC.
b) Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi thấp hơn giá đất TĐC, thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất TĐC theo giá đất ở bị thu hồi, tương ứng với diện tích đất TĐC, phần giá trị chênh lệch của đất TĐC còn lại được hỗ trợ.
c) Mức hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất TĐC theo quy định tại điểm a và b, tiết 1.3, khoản 1, Điều này là 02 (hai) lô đất theo quy hoạch phân lô tại các khu tái định cư nhưng không quá 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi; hộ gia đình bốc thăm để lựa chọn. Phần diện tích đất TĐC còn lại (nếu có), hộ gia đình phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất TĐC, không cho nợ tiền sử dụng đất.
1.4. Đối với trường hợp quy định tại điểm c, tiết 1.1, khoản 1, Điều này, được hỗ trợ 50% giá trị chênh lệch tiền sử dụng đất tái định cư (nếu giá đất tái định cư cao hơn giá đất ở bị thu hồi), số tiền sử dụng đất còn lại hộ gia đình phải nộp vào ngân sách Nhà nước, không cho nợ tiền sử dụng đất.
1.5. Không bố trí TĐC tại các dự án khai thác quỹ đất. Tuy nhiên, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có nguyện vọng được bố trí lại đất ở tại các dự án khai thác quỹ đất hoặc bố trí xen cư tại các khu dân cư quy hoạch ổn định, thì được xem xét giao đất không qua đấu giá, nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất của dự án khai thác quỹ đất (giá khởi điểm) do cấp có thẩm quyền phê duyệt; không thực hiện cơ chế hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất giữa giá đất khai thác với giá đất ở bị thu hồi, nhưng được xem xét hỗ trợ tiền sử dụng đất theo quy định tại tiết 1.2 hoặc tiết 1.3, khoản 1, Điều này, theo diện tích và giá đất của lô đất TĐC dự kiến bố trí cho chủ hộ. Diện tích đất được giao lại tại dự án khai thác quỹ đất tối đa là 01 lô/hộ (với diện tích tối thiểu theo quy hoạch phân lô), phần đất tái định cư còn lại (nếu có) được bố trí tại các khu tái định cư khác. Các trường hợp được giao đất ở tại các dự án khai thác quỹ đất hoặc xen cư trong các khu dân cư quy hoạch ổn định thì không cho nợ tiền sử dụng đất. Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã và cơ quan liên quan xem xét, xác nhận từng trường hợp cụ thể, báo cáo UBND cấp huyện quyết định.
2. Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai, nhưng hộ gia đình, cá nhân đó đã có nhà ở gắn liền với đất ở ổn định tại nơi khác không bị giải tỏa, thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất UBND tỉnh công bố hằng năm. Trường hợp, phải bố trí đất tái định cư; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, cơ quan liên quan cấp huyện kiểm tra, xác nhận, báo cáo UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Cho nợ 100% tiền sử dụng đất; bố trí đất tái định cư đối với một số trường hợp đặc biệt sau đây:
3.1. Đối với một số trường hợp thuộc diện hộ nghèo (theo tiêu chí nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố) bị thu hồi đất ở có đủ điều kiện được bồi thường, nhưng tổng số tiền bồi thường về nhà ở, đất ở quá thấp, với số tiền bồi thường này không đủ để xây dựng lại một ngôi nhà cấp 4 (bao gồm cả công trình phụ) có diện tích sử dụng tối thiểu 50m2 (có cấu trúc: tường xây gạch, mái lợp tol hoặc ngói, nền xi măng) tại nơi tái định cư, nếu hộ gia đình có đơn đề nghị; giao Tổ chức thực hiện BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã, các cơ quan liên quan xem xét từng trường hợp cụ thể, báo cáo UBND cấp huyện để quyết định cho nợ 100% tiền sử dụng đất; thời gian cho nợ không quá 05 năm.
3.2. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn có nhà ở nhưng không được bồi thường đất ở, thật sự có nhu cầu đất để TĐC, giao UBND cấp huyện căn cứ quỹ đất ở tại địa phương để giao 01 lô đất với diện tích tối thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư để làm nhà ở, người được giao đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất TĐC, không cho nợ tiền sử dụng đất.
4. Đối với các dự án xây dựng khu tái định cư thì phải ưu tiên bố trí lại đất ở tại chỗ và nơi thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trong dự án khu TĐC.
5. Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân tự lựa chọn hình thức tái định cư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại các khu dân cư quy hoạch để xây dựng nhà ở (trừ tái định cư trên phần đất còn lại), ngoài việc hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tái định cư theo quy định tại tiết 1.2 hoặc tiết 1.3, khoản 1, Điều này, còn được hỗ trợ thêm với mức 5.000.000 đồng/hộ.
6. Trình tự, thủ tục cho nợ tiền sử dụng đất:
6.1. Hộ gia đình, cá nhân thật sự khó khăn, có đơn đề nghị gởi UBND cấp xã và được tập thể lãnh đạo chính quyền, đoàn thể ở địa phương thống nhất đề nghị cho nợ, Chủ tịch UBND cấp xã ký xác nhận và chịu trách nhiệm, đồng thời UBND cấp xã tổng hợp danh sách và lập Tờ trình kèm theo đơn đề nghị của hộ gia đình, cá nhân gởi UBND cấp huyện. Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra trình UBND cấp huyện ban hành quyết định cho nợ tiền sử dụng đất, UBND cấp huyện tổng hợp danh sách báo cáo UBND tỉnh và các ngành liên quan của tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
6.2. Hồ sơ, thủ tục để ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6.3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ quyết định của UBND cấp huyện cho nợ tiền sử dụng đất của từng người, để ghi nợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời thống kê danh sách, địa chỉ, số tiền của hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền sử dụng đất gởi cơ quan Thuế 01 bộ và Tổ chức có chức năng khai thác quỹ đất, quản lý quỹ đất TĐC 01 bộ (gọi chung là Ban Quản lý dự án) để tổ chức này theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn. Trường hợp, Tổ chức này giải thể thì thông báo cho cơ quan Thuế cùng cấp biết để theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ.
Quá thời hạn cho nợ tiền sử dụng đất (05 năm) theo quy định trên đây, mà các hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước, thì phần diện tích đất còn nợ tiền sử dụng đất được tính theo giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm tại thời điểm thanh toán nợ.
7. Các đối tượng có đất ở bị thu hồi được giao đất ở mới, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp các khoản: lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nơi tái định cư (riêng lệ phí trước bạ thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính). Số tiền này do Nhà đầu tư hoặc ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi trả theo từng dự án và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Trình tự thực hiện bố trí tái định cư:
1.1. Cơ quan (Tổ chức) được UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở, về dự kiến phương án bố trí tái định cư, sơ đồ khu tái định cư và niêm yết công khai phương án dự kiến này tại trụ sở của đơn vị, trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày, trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư, nội dung thông báo gồm:
a) Địa điểm, quy mô quỹ đất, thiết kế nhà, diện tích lô đất (đất ở, đất sản xuất kinh doanh nếu có), giá đất tái định cư; quỹ nhà tái định cư, diện tích căn hộ, giá thuê nhà tái định cư (nếu có); địa điểm, diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
b) Dự kiến bố trí các hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư (có danh sách kèm theo).
1.2. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư biết cụ thể về vị trí đất của mình sắp được giao tại khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí theo quy định tại tiết 1.1, khoản 1, Điều này.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở vào khu tái định cư:
2.1. Quyền:
a) Được đăng ký đến ở nơi tái định cư theo đơn đề nghị.
b) Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu gia đình về nơi ở mới và chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình còn ở độ tuổi đi học.
c) Có quyền từ chối vào khu tái định cư, nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai.
2.2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Xây dựng nhà ở, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
c) Các hộ gia đình, cá nhân thuê nhà, mua nhà, nhận đất ở mới tại khu tái định cư phải trả tiền thuê nhà, tiền mua nhà, nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này. Giá thuê nhà, giá bán nhà tái định cư và giá đất tái định cư thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh.
3. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất tại khu tái định cư:
3.1. Nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, mà Nhà nước không có đất sản xuất nông nghiệp để bồi thường, thì bố trí tái định cư gắn với giao đất có vị trí thuận lợi để làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3.2. Lao động bị thu hồi đất sản xuất được ưu tiên vay vốn ưu đãi từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh để giải quyết việc làm, đào tạo nghề, học ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi xuất khẩu lao động; ưu tiên tuyển dụng làm công nhân hoặc hợp đồng gia công sản phẩm tại nhà cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh được giao đất đầu tư trong vùng dự án; giao UBND cấp huyện phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Các Nhà đầu tư có trách nhiệm làm việc với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động, việc làm tại địa phương, thông báo nhu cầu về lao động cần tuyển dụng, ngành nghề cần đào tạo; cam kết sử dụng lao động trong vùng dự án trước khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, để địa phương có kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động.
3.3. Hỗ trợ vật tư, kỹ thuật, vay vốn ưu đãi và đào tạo nghề:
a) Hỗ trợ giống cây trồng, giống con vật nuôi, cải tạo đất cho vụ sản xuất đầu tiên, mức hỗ trợ: 6.000.000 đồng/hộ.
b) Hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi: 1.000.000 đồng/hộ.
c) Hỗ trợ kỹ thuật, nghiệp vụ, cách thức, phương pháp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công, thương nghiệp: 1.000.000 đồng/hộ.
d) Hỗ trợ đào tạo nghề, nhân cấy nghề theo cơ chế khuyến công, khuyến nông; phát triển làng nghề, vùng nghề, tạo lập một số nghề phù hợp tại khu tái định cư đối với người lao động, có những giải pháp tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm của nhân dân làm ra.
đ) Hỗ trợ cho các hộ gia đình có nhu cầu cầu vay vốn để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với lãi xuất ưu đãi.
3.4. Hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình 1.000.000 đồng/hộ để giải quyết những thủ tục cần thiết của hộ gia đình tại nơi ở mới.
3.5. Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố, thì được hỗ trợ để vượt nghèo, thời gian hỗ trợ tối thiểu 03 năm, tối đa không quá 10 năm, cụ thể như sau:
a) Bố trí vào ở tại các khu nhà luân cư và miễn tiền thuê nhà trong thời gian là 05 năm; ưu tiên hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà (theo diện nhà đại đoàn kết).
b) Miễn tiền học phí cho con em họ đến khi hộ gia đình được công nhận thoát nghèo, nhưng không quá 10 năm.
c) Hỗ trợ thêm cho mỗi nhân khẩu 150.000 đồng/tháng, thời gian hỗ trợ là 60 tháng.
3.6. Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 3, điều này là mức tối đa, việc hỗ trợ cụ thể cho từng hộ gia đình giao UBND cấp huyện quyết định:
a) Hỗ trợ đối với hộ thuộc tiêu chí nghèo: UBND cấp xã phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, lập danh sách cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kinh phí hỗ trợ được đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan liên quan chuyển số tiền này vào tài khoản của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thực hiện chi trả theo thực tế khi có phát sinh. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội mở tài khoản riêng để theo dõi, quản lý và thanh, quyết toán theo quy định.
b) Các nội dung khác thuộc điều này; giao UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Nhà đầu tư xem xét điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình, cá nhân để quyết định mức hỗ trợ và giải pháp hỗ trợ hợp lý để ổn định đời sống và sản xuất tại nơi ở mới.
c) Nguồn kinh phí để thực hiện việc hỗ trợ: dự án do Nhà đầu tư thực hiện thì Nhà đầu tư hỗ trợ; dự án do ngân sách Nhà nước thực hiện thì ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
1. Nội dung chi, mức chi, lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.
2. Kinh phí chuẩn bị hồ sơ địa chính bao gồm: Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của khu đất bị thu hồi do cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc các Tổ chức có chức năng thực hiện; kinh phí soạn thảo, ban hành quyết định thu hồi đất.
2.1. Đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án: Chủ đầu tư dự án chi trả và quyết toán vào chi phí đầu tư của dự án, được phê duyệt chung trong phương án bồi thường của từng dự án.
2.2. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có dự án đầu tư; cấp có thẩm quyền giao Tổ chức Phát triển quỹ đất chi trả thì quyết toán vào nguồn kinh phí được giao của đơn vị.
2.3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý các khoản chi cho công tác chuẩn bị hồ sơ địa chính và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Kinh phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC là 1,80% tính trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 7, Điều này. Mức kinh phí trích nêu trên được cân đối để sử dụng, phục vụ chung cho nhiều dự án trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
4.1. Chi cho Hội đồng thẩm định: 0,15%.
4.2. Chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo: 0,05%.
Đối với UBND cấp huyện, nếu không có Ban Chỉ đạo thì khoản kinh phí 0,05% được bổ sung cho hoạt động của Hội đồng Bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC do UBND cấp huyện thành lập.
5. Chi phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp trong trường hợp thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng: Việc thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện thông qua Hợp đồng ký kết giữa Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và doanh nghiệp. Doanh nghiệp được thuê thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng có nghĩa vụ thực hiện đúng Hợp đồng đã ký kết và pháp luật có liên quan. Trường hợp, doanh nghiệp được thuê thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng không thực hiện đúng Hợp đồng đã ký kết thì xử lý theo quy định của pháp luật. Chi phí trả cho doanh nghiệp được thuê thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng được quy định như sau:
5.1. Chi phí trả cho doanh nghiệp được thuê thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt căn cứ vào giá trị hợp đồng, nhưng không vượt quá mức quy định tại khoản 3 Điều này.
5.2. Đối với các dự án, tiểu dự án có mức chi phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng tính theo mức quy định tại tiết 5.1 khoản này dưới 500 triệu đồng/dự án, tiểu dự án; thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thỏa thuận với doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quyết định mức chi phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp nhưng tối đa không quá mức chi phí quy định tại tiết 5.1, khoản này.
5.3. Đối với các dự án, tiểu dự án có mức chi phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng tính theo mức quy định tại tiết 5.1 khoản này từ 500 triệu đồng trở lên/dự án, tiểu dự án, thì phải tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Việc đấu thầu để lựa chọn đơn vị cung cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5.4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các khoản nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước đối với phần chi phí dịch vụ được trả theo quy định của pháp luật.
6. Một số trường hợp phải thu thêm kinh phí để lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
6.1. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thay thế cho phương án đã được thẩm định phê duyệt, nhưng chưa triển khai thực hiện mà chính sách, đơn giá bồi thường, giá đất thay đổi thì mức thu bằng 50% x 2% x Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của phương án thay thế. Kinh phí để chi trả cho việc lập, thẩm định phương án bồi thường thay thế xử lý như sau:
a) Nếu do Chủ đầu tư triển khai chậm hoặc không triển khai phương án được phê duyệt, thì chi phí lập, thẩm định lại phương án do Chủ đầu tư chi trả.
b) Nếu do cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đã ký hợp đồng, đã tiếp nhận đủ tiền chi trả bồi thường do Nhà đầu tư, tổ chức chuyển đến), mà triển khai chậm hoặc không triển khai phương án được phê duyệt, thì chi phí lập, thẩm định lại phương án do cơ quan được giao nhiệm vụ lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị để chi trả.
6.2. Trường hợp, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thẩm định phê duyệt, nếu chi phí lập phương án nhỏ hơn 500.000 đồng/phương án thì tính đủ 500.000 đồng/phương án; chi phí thẩm định nhỏ hơn 200.000 đồng/phương án, thì tính đủ 200.000 đồng/phương án.
7. Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế tỷ lệ 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án.
Mức chi phí cụ thể do Tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập trình cơ quan Tài chính thẩm định để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 38. Trình tự, thủ tục lập phương án BT, HT và TĐC
1. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do Nhà đầu tư lập và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì UBND huyện, thành phố nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
1.1. Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi.
1.2. Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất.
1.3. Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ.
1.4. Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư).
1.5. Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
2. Lập phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận, thì Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác BT, HT & TĐC có trách nhiệm lập và trình phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và theo các quy định sau:
2.1. Nội dung phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất.
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại.
c) Tỷ lệ % diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trong hạn mức.
d) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội.
đ) Số tiền bồi thường, hỗ trợ.
e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư.
f) Việc di dời mồ mả.
g) Phương án tái định cư:
+ Số hộ gia đình, cá nhân bố trí đất tái định cư (theo từng đối tượng) gồm: số hộ tái định cư trên phần đất còn lại, số hộ tự tìm đất làm nhà ở (nếu có).
+ Diện tích đất được giao cho từng hộ gia đình, cá nhân, trong đó chia ra: Diện tích đất ở (đất tái định cư); diện tích đất ở được bồi thường để thay thế đất sản xuất nông nghiệp, đất vườn, ao liền kề đất ở bị thu hồi (nếu có); diện tích đất sản xuất nông nghiệp giao lại (cho từng hộ và tổng hợp chung).
+ Giá đất tái định cư; giá bán nhà ở, giá cho thuê nhà ở (nếu có); mức hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tái định cư, diện tích đất TĐC được tính hỗ trợ (cho từng hộ gia đình và tổng hợp chung).
+ Số tiền sử dụng đất do người được giao đất phải nộp; số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp theo quy định của pháp luật; dự kiến số thu tiền sử dụng đất tái định cư; tiền bán nhà tái định cư (nếu có), ...
+ Chính sách hỗ trợ tại nơi ở mới (nơi tái định cư).
h) Phương án giao đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ tái định cư (đối với vùng dự án thuỷ lợi, thuỷ điện).
2.2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án BT, HT & TĐC tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến.
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi.
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
2.3. Hoàn chỉnh phương án chi tiết BT, HT & TĐC:
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT & TĐC có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.
b) Trường hợp, còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thì Tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT & TĐC cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
2.4. Chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án chi tiết BT, HT & TĐC chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo qui định sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
a) Quyết định đầu tư hoặc chấp thuận phương án tổng thể (bản sao).
b) Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền (bản sao), kèm theo Trích lục bản đồ hoặc bản trích đo địa chính thu hồi đất.
c) Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án chi tiết BT, HT & TĐC.
d) Phương án chi tiết về BT, HT & TĐC theo nội dung qui định tại tiết 2.1, khoản 2, Điều này.
đ) Bảng tổng hợp giá trị BT, HT & TĐC của toàn dự án.
e) Bảng áp giá chi tiết giá trị BT, HT & TĐC cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
f) Biên bản kiểm kê đất đai, tài sản trên đất, biên bản thống nhất xác nhận một số nội dung liên quan do Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC, UBND cấp xã, Nhà đầu tư,... xác nhận, trong đó ghi rõ họ, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất.
g) Bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi theo qui định tại tiết 2.2 và tiết 2.3, khoản 2, Điều này.
h) Các hồ sơ: hộ khẩu; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy xác nhận nguồn gốc đất của UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi; hồ sơ quyết toán, dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt; hóa đơn, chứng từ có liên quan; biên bản họp nhân dân,... .
k) Các hồ sơ khác có liên quan.
2.6. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập được thực hiện theo quy định Điều 33, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và cụ thể như sau:
a) Thời điểm tách nội dung BT, HT & TĐC thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư.
b) Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê duyệt được thực hiện độc lập, nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ của dự án đầu tư.
1. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 của Luật Đất đai.
1.1. Trường hợp, thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp, thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
1.2. Trường hợp, khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất, UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho Chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
2.1. Cấp tỉnh: Thẩm định và phê duyệt các phương án BT, HT & TĐC đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định phê duyệt phương án BT, HT & TĐC điều chỉnh, bổ sung (nếu có phát sinh) với mức không quá 30 % giá trị của phương án bồi thường đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2.2. Cấp huyện: Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với những nơi chưa thành lập Hội đồng BT, HT & TĐC hoặc Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện - sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định cấp huyện) hoặc Hội đồng thẩm định cấp huyện trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại tiết 2.1, khoản 2, Điều này.
2.3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án BT, HT & TĐC đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT & TĐC có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT & TĐC.
2.4. Khi kiểm tra, thẩm định phương án bồi thường do Tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT & TĐC gửi đến; nếu có những vấn đề chưa phù hợp với chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Nhà nước và tại Quy định này, thì Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường (nơi chưa thành lập Hội đồng thẩm định) có thể tổ chức đi kiểm tra, khảo sát thực tế; Tổ chức làm nhiệm vụ BT, HT & TĐC có trách nhiệm giải thích, giải trình, cung cấp hồ sơ có liên quan và cùng với Hội đồng thẩm định đi kiểm tra, khảo sát thực tế.
3. Sau khi phương án BT, HT & TĐC được phê duyệt, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì phối hợp với Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC, UBND cấp xã tổ chức thu hồi giấy tờ về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất bị thu hồi, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện chỉnh lý biến động, hoàn thiện giấy tờ về quyền sử dụng đất để trả lại cho người sử dụng đất. Đối với những nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trực tiếp thực hiện công việc này.
4. Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
5. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được phê duyệt, thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC.
Trường hợp, việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì Chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
6. Trường hợp, Chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Điều 40. Cưỡng chế thu hồi đất
1. Cưỡng chế thu hồi đất:
1.1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3, Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 38, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 6, Điều 29, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC.
c) Sau khi đại diện của Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC, UBND và UBMTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục, nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước.
d) Có quyết định cưỡng chế của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành.
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận quyết định cưỡng chế. Trường hợp, người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.
1.2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất: Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai; Điều 63, Điều 64, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Mức thời gian để hoàn thành việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cho các đối tượng trong vùng dự án của mỗi phương án bồi thường, hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa không quá 45 ngày (bao gồm chi trả hai đợt) kể từ ngày ký quyết định, đối với các dự án đã có đất tái định cư, đã có đầy đủ tiền chi trả bồi thường, quá thời hạn trên thì xử lý như sau:
1. Bồi thường chậm do Cơ quan, Tổ chức có trách nhiệm bồi thường chi trả chậm hoặc do Chủ đầu tư chuyển kinh phí không đủ, làm chậm trễ việc chi trả bồi thường, mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường và hỗ trợ theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi và tại thời điểm này nếu có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ theo quyết định của UBND tỉnh, thì được bồi thường theo chính sách, đơn giá mới (nếu chính sách, đơn giá mới có lợi hơn cho người bị thu hồi đất). Nguồn kinh phí để chi trả bồi thường bổ sung này do Cơ quan, Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC cư hoặc do Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chi trả (nếu lỗi thuộc về từng Cơ quan, Tổ chức).
2. Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra (phải lập Biên bản làm việc và được các cơ quan liên quan ký xác nhận), nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi và không được áp dụng chính sách, đơn giá bồi thường mới (do điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung). Những thiệt hại này, người bị thu hồi đất phải chịu.
Điều 42. Thành lập Ban Chỉ đạo; Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ở tỉnh:
1.1. Thành lập Ban Chỉ đạo: UBND cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác BT, HT & TĐC. Thành phần Ban Chỉ đạo gồm:
a) Lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng Ban.
b) Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường làm Phó Ban Thường trực.
c) Lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó Ban.
d) Các thành viên của Ban Chỉ đạo: Đại diện lãnh đạo của các Sở, ngành có liên quan, Văn phòng UBND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh.
Ban Chỉ đạo có trách nhiệm giúp UBND tỉnh đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp, chỉ đạo, điều hành và đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Đối với những dự án đầu tư có quy mô lớn, mức độ ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhiều hộ gia đình, cá nhân, nếu xét thấy cần thiết thì UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo riêng cho từng dự án.
1.2. Thành lập Hội đồng thẩm định, gồm:
a) Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ tịch Hội đồng.
b) Các thành viên gồm lãnh đạo các Sở: Tài chính, Xây dựng, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ...
Hội đồng thẩm định giúp UBND tỉnh lập, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án BT, HT & TĐC thuộc thẩm quyền.
Giúp việc cho Hội đồng thẩm định là Tổ công tác do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập.
2. Ở huyện, thành phố:
2.1. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường làm Chủ tịch Hội đồng; các thành viên gồm các Phòng: Tài chính, Nông nghiệp, Công thương,....
2.2. Hội đồng thẩm định giúp UBND cấp huyện lập, trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án BT, HT & TĐC thuộc thẩm quyền.
Điều 43: Giao nhiệm vụ thực hiện BT, HT và TĐC
1. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, UBND tỉnh giao việc thực hiện BT, HT & TĐC cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, gồm:
1.1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (gọi tắt là Hội đồng bồi thường) do UBND cấp huyện quyết định thành lập.
1.2. Tổ chức phát triển quỹ đất do UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện quyết định thành lập.
2. Hội đồng BT, HT & TĐC cấp huyện:
2.1. Do lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng.
2.2. Các thành viên Hội đồng gồm đại diện: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chủ đầu tư, UBND cấp xã có đất bị thu hồi, đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người, một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Hội đồng BT, HT & TĐC cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 44. Trách nhiệm của UBND các cấp
1. UBND tỉnh:
1.1. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.2. Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND cấp huyện, Ban Quản lý dự án, Nhà đầu tư tổ chức thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
1.3. Phê duyệt ban hành giá đất; đơn giá tài sản, nhà, công trình; cây trồng, con vật nuôi để tính bồi thường; các mức hỗ trợ và các giải pháp tái định cư.
1.4. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng thẩm định của tỉnh trình.
1.5. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
1.6. Uỷ quyền cho UBND cấp huyện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.7. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. UBND cấp huyện:
2.1. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân trong vùng dự án chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.2. Phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc triển khai công tác thu hồi đất, hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Đảm bảo kinh phí chi trả bồi thường đối với các dự án thuộc ngân sách cấp huyện chi trả; huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư xây dựng khu tái định cư, chịu trách nhiệm bố trí tái định cư; phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh về lao động, việc làm; làm việc với Nhà đầu tư về nhu cầu lao động, ngành nghề cần tuyển dụng để có kế hoạch đào tạo, giải quyết việc làm cho nhân dân trong vùng dự án; chủ trì làm việc với Nhà đầu tư để bàn việc góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp.
b) Tuỳ theo yêu cầu và tính chất công việc của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, mà UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyên trách hoặc theo từng dự án.
2.3. Chỉ đạo Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát kinh phí chi trả và kinh phí phục vụ công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.4. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan của tỉnh và Chủ đầu tư thực hiện công tác quy hoạch các dự án gắn với quy hoạch các loại đất; phương án tạo lập các khu tái định cư, khu nghĩa địa tập trung tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.
2.5. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện chỉnh lý biến động, hoàn thiện giấy tờ về quyền sử dụng đất để trả lại cho người sử dụng đất.
2.6. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu, tổng hợp, báo cáo, phản ánh tình hình về thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đột xuất, hằng quý, 6 tháng, năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ban hành quyết định cưỡng chế, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền.
2.8. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã xác định ranh giới các loại đất, khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; xác định đơn giá đất ở trung bình để làm căn cứ cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2.9. Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Hội đồng thẩm định, ban hành quy chế làm việc, phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện BT, HT & TĐC theo quy định của pháp luật.
3. UBND cấp xã:
3.1. Chính quyền, UBMT Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thể ở địa phương phối hợp với Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC, Nhà đầu tư tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân trong vùng dự án về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; vận động và khuyến khích nhân dân thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; UBMTTQ Việt Nam, các tổ chức đoàn thể tại địa phương có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân, tạo điều kiện và định hướng về việc làm, sử dụng tiền bồi thường đúng mục đích, có hiệu quả.
3.2. Quyết định thành lập Hội đồng xác nhận nguồn gốc đất của hộ gia đình, cá nhân trong vùng dự án do Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng, thành viên là lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, mặt trận, đoàn thể cấp xã, đại diện người bị thu hồi đất và có sự tham gia của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Việc xác nhận nguồn gốc đất thực hiện theo nguyên tắc tập thể và chịu trách nhiệm tập thể, Chủ tịch UBND cấp xã là người ký xác nhận đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.
3.3. Cử cán bộ của địa phương tham gia, phối hợp với Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC trong việc kiểm kê, đo đếm tài sản, đất đai; xác định vị trí đất, loại đất của người có đất bị thu hồi; tham gia giám sát việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị có liên quan thực hiện việc giải phóng mặt bằng.
3.4. Quản lý chặt chẽ hộ khẩu, nhân khẩu; quản lý đất đai, mặt bằng hiện trạng sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết dự án đầu tư được công bố công khai; tăng cường quản lý hành chính không để xảy ra tình trạng xây dựng, cơi nới, chuyển nhượng đất trái phép, giải quyết tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân tại địa phương thuộc thẩm quyền.
3.5. Xác nhận đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp.
Điều 45. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1.1. Chủ trì thẩm định phương án BT, HT & TĐC; thẩm định và ban hành quyết định phê duyệt giá trị BT, HT & TĐC điều chỉnh, bổ sung theo ủy quyền của UBND tỉnh.
1.2. Hướng dẫn việc xác định ranh giới, diện tích đất, vị trí, loại đất; điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; hướng dẫn công tác quản lý đất đai trong khu tái định cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người tái định cư.
1.3. Hướng dẫn UBND cấp xã về căn cứ, cơ sở trong việc xác nhận nguồn gốc đất; kiểm tra công tác đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ giải thửa (đối với các dự án phải thực hiện đo đạc, lập bản đồ) theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.4. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương:
a) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, triển khai và hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thẩm định, tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh, các Bộ, ngành, Trung ương.
1.5. Kiểm tra, thẩm định và xác nhận về tính pháp lý, vị trí đất, loại đất, chất lượng sản phẩm đo đạc thành lập bản đồ địa chính, bản trích đo địa chính.
2. Sở Tài chính:
2.1. Phối hợp với: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu xây dựng đơn giá bồi thường cây trồng, con vật nuôi; Sở Xây dựng tham mưu xây dựng đơn giá bồi thường về nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên đất; Sở Tài nguyên và môi trường về giá các loại đất; Sở Công thương thẩm định dự toán máy móc, thiết bị phải di dời; Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí kinh phí từ ngân sách để chi trả bồi thường, hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư.
2.2. Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt chi phí thực hiện công tác BT, HT & TĐC đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2.3. Thẩm định kinh phí chi trả bồi thường về đất, hỗ trợ về đất để khấu trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp ngân sách Nhà nước; thực hiện ghi thu - ghi chi ngân sách tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.
2.4. Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ tại địa phương.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
3.1. Có trách nhiệm kết nối giữa người lao động trong vùng dự án với Nhà đầu tư và các cơ sở đào tạo nghề; nắm tình hình lao động, việc làm của người lao động trong vùng dự án trên địa bàn từng huyện, thành phố để có kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động khi dự án triển khai.
3.2. Định kỳ làm việc với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện ngọc, các Ban Quản lý dự án có liên quan, UBND cấp huyện để nắm tình hình lao động trong vùng dự án; làm việc với các doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng, tuyển dụng lao động, ngành nghề cần đào tạo; tổ chức điều tra, thống kê lao động, việc làm và đời sống của nhân dân sau khi tái định cư.
3.3. Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam ưu tiên cho các đối tượng mất đất sản xuất được vay vốn để giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
3.4. Tham mưu ban hành cơ chế hỗ trợ đào tạo nghề, chính sách việc làm, xây dựng Quỹ đào tạo nghề, Quỹ hỗ trợ mất việc làm cho người lao động trong vùng dự án.
3.5. Trình tự giải quyết đào tạo nghề: Khi có thông báo thỏa thuận địa điểm cho Nhà đầu tư; quyết định phê duyệt dự án có liên quan, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND cấp huyện, Nhà đầu tư thực hiện:
a) Thống kê số lượng lao động cần đào tạo, giải quyết việc làm; khả năng Nhà đầu tư chấp nhận tuyển dụng, những yêu cầu về lao động; số lượng, chất lượng về lao động.
b) Có phương án cụ thể về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động theo hướng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm của người lao động bị thu hồi đất sản xuất theo hướng:
- Đào tạo nghề theo chế độ đặt hàng.
- Tổ chức đạo tào nghề tại cơ sở sản xuất kinh doanh để vừa học, vừa làm, đảm bảo cho người lao động có việc làm ngay.
- Hướng dẫn người lao động tự học nghề, tự tìm kiếm việc làm.
4. Sở Xây dựng:
4.1. Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính hợp pháp, không hợp pháp của nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng.
4.2. Hướng dẫn phương pháp tính bồi thường đối với nhà ở, công trình bị tháo dỡ; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường xác định đơn giá xây dựng nhà, vật kiến trúc, các công trình gắn liền với đất để tính bồi thường; điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khi phát sinh các loại tài sản, công trình mới và thông báo điều chỉnh đơn giá khi giá cả vật tư, vật liệu ... trên thị trường biến động tăng cao.
4.3. Hướng dẫn về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng khu tái định cư, công tác quy hoạch và bố trí phân lô đất ở tái định cư.
4.4. Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương có liên quan lập, thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch, dự án đầu tư phải xem xét các yếu tố về nguồn lực, xử lý môi trường, cảnh quan…; công bố quy hoạch thực hiện dự án đầu tư; xác định quy mô, vị trí quy hoạch xây dựng các khu dân cư, khu nghĩa trang, nghĩa địa.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
5.1. Đề xuất và tư vấn kỹ thuật nuôi trồng các loại cây, con vật nuôi cho nhân dân sau khi tái định cư, tham gia quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng, con vật nuôi gắn với các khu tái định cư để giúp cho nhân dân tiếp tục phát triển ngành nghề truyền thống; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng giá các loại đất nông nghiệp.
5.2. Hướng dẫn xác định định mức, mật độ cây trồng trên đất; kích thước; chi phí đầu tư, chi phí chăm sóc; năng suất, sản lượng các loại cây trồng. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường xác định và xây dựng đơn giá các loại cây trồng, hoa màu trên đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
5.3. Hướng dẫn, kiểm tra, xác định mật độ nuôi trồng thủy sản trong mặt nước ao, hồ; xây dựng đơn giá bồi thường đối với con vật nuôi thủy sản; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và UBND địa phương có liên quan xác định mức bồi thường, hỗ trợ đối với ngư lưới cụ, tàu thuyền cho ngư dân do phải di dời chỗ ở, di dời sang địa điểm khai thác khác hoặc phải thanh lý ngư lưới cụ.
5.4. Phối hợp với Sở Công thương xây dựng cơ chế khuyến nông, khuyến công, phát triển ngành nghề và định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm do nhân dân sản xuất.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
6.1. Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án đầu tư; dự án xây dựng khu tái định cư; dự án nghĩa trang, nghĩa địa.
6.2. Bố trí nguồn kinh phí trong dự toán hằng năm, lồng ghép các chương trình dự án đảm bảo đủ kinh phí cho việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kinh phí để đầu tư xây dựng khu tái định cư theo phân cấp ngân sách. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định năng lực tài chính của Nhà đầu tư trước khi cấp giấy phép đầu tư.
7. Sở Công thương: Hướng dẫn, kiểm tra, xác định mức độ thiệt hại do phải tháo gỡ, di dời, lắp đặt lại đối với hệ thống máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất; hệ thống điện và các tài sản khác, v.v....để tính bồi thường, hỗ trợ. Đối với máy móc, trang thiết bị; dây chuyền sản xuất đơn vị quản lý trực tiếp lập dự toán chi tiết gởi Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC, Nhà đầu tư thẩm định dự toán, trình UBND tỉnh phê duyệt. Hỗ trợ, hướng dẫn nhân dân trong vùng dự án phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo cơ chế khuyến công.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Ban Quản lý các khu công nghiệp:
8.1. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các Sở, ngành liên quan của tỉnh trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải quyết vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc địa bàn, khu vực đã được cấp có thẩm quyền giao.
8.2. Có trách nhiệm làm việc với Nhà đầu tư thực hiện dự án trong khu vực về nhu cầu lao động, ngành nghề cần tuyển dụng, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố có liên quan tổ chức đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.
8.3. Theo dõi và đôn đốc việc lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam: Ưu tiên bố trí nguồn vốn vay ưu đãi và phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện xem xét, giải quyết cho các đối tượng mất đất sản xuất được vay vốn ưu đãi để giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
10. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn các Chủ đầu tư dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong việc giải ngân kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.
1. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện BT, HT & TĐC:
1.1. Thực hiện các nhiệm vụ do UBND cấp huyện hoặc cơ quan Chủ quản giao theo quy định tại Điều 40, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và các nội dung liên quan trực tiếp đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của UBND tỉnh; có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện công tác bồi thường trên địa bàn để báo cáo UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính theo định kỳ hoặc đột xuất.
1.2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ; số liệu kiểm kê về diện tích các loại đất, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ; đối tượng hỗ trợ được xác lập trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ cho đối tượng trong vùng dự án, quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật.
1.3. Các buổi tổ chức họp chung nhân dân trong vùng dự án hoặc làm việc riêng với từng hộ gia đình, cá nhân (nếu có) phải lập biên bản và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự họp, đại diện của nhân dân (nếu cuộc họp chung), đại diện hộ gia đình (nếu làm việc riêng với hộ gia đình).
2. Trách nhiệm của Nhà đầu tư:
2.1.Cử cán bộ tham gia với Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC với tư cách là thành viên Thường trực.
2.2. Đảm bảo đủ kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng thời gian quy định, đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC của từng dự án.
2.3. Cam kết tuyển dụng lao động trong vùng dự án vào làm việc tại doanh nghiệp, đào tạo nghề tại chỗ (nếu có kế hoạch); cùng với địa phương chăm lo đời sống, giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng dự án sau khi tái định cư phù hợp với khả năng và điều kiện của doanh nghiệp.
3. Trách nhiệm của Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi:
3.1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhận bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích theo quy định tại Điều 1 của Quy định này, đã được các cơ quan có thẩm quyền chi trả bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư, có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (nếu bị cưỡng chế ) để bàn giao mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3.2. Hộ gia đình, cá nhân phải có kế hoạch chi tiêu, quản lý, sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; người lao động sau khi đào tạo nghề phải tự nâng cao trình độ tay nghề để đáp ứng yêu cầu của Nhà đầu tư; tự vươn lên tìm kiếm việc làm để giải quyết đời sống cho cá nhân và gia đình, góp phần ổn định an ninh, trật tự xã hội tại địa phương.
Điều 47. Xử lý trường hợp chuyển tiếp
1. Xử lý một số vấn đề phát sinh trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1.1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo quy định tại quyết định này ( không hồi tố ).
1.2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quyết định này có hiệu lực thi hành, thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt. Trường hợp, thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.
1.3. Đối với những trường hợp cá biệt, đặc thù; giao UBND cấp huyện phối hợp với Chủ đầu tư và các Sở, ngành liên quan tổng hợp báo cáo giải trình gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1.4. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền, nhưng cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thì: UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào thẩm quyền quy định tại Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, để quyết định hoặc trình UBND tỉnh quyết định.
2. Các dự án đầu tư có thu hồi đất ở và phải thực hiện tái định cư, nhưng chưa có phương án tái định cư hoặc chưa có đất tái định cư, thì chưa giải phóng mặt bằng và không được phép khởi công xây dựng công trình, trừ trường hợp dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình mà UBND tỉnh có chỉ đạo riêng và cho phép.
Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm các quy định tại quyết định này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra có thể xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp, vi phạm kèm theo gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường, để tổng hợp và phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
(Kèm theo Quyết định số 23 /2010/QĐ-UBND ngày 30 / 9 /2010 của UBND tỉnh Quảng Nam )
A. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC VÀ CÁC TÀI SẢN KHÁC
TT |
Tên công trình |
ĐVT |
Đơn giá |
Ghi chú |
I |
Nhà ở ( kể cả công trình phụ trong nhà ) |
|
|
Đối với những nhà có chiều sâu chân móng > 1m thì dùng bảng giá thành phần công việc để tính cho phần > 1m. |
Nhà trệt, móng đá, tường xây 110, kể cả mặt trước 220, mái ngói, nền xi măng: |
đ/m2XD |
|
|
|
|
- Ô tơ > 4m |
- |
1040.000 |
|
|
- Ô tơ > 3,5m - 4m |
- |
990.000 |
|
|
- Ô tơ > 3m – 3,5m |
- |
900.000 |
|
|
- Ô tơ > 2,5m - 3m |
- |
770.000 |
|
|
- Ô tơ > 2m - 2,5m |
- |
690.000 |
|
|
- Ô tơ ≤ 2m |
- |
580.000 |
|
đ/m2XD |
|
|
||
|
- Ô tơ cao 3,5 m. Trường hợp cao hơn hoặc thấp hơn cứ 0,30 m thì được cộng thêm hoặc giảm đi 30.000 đồng theo đơn giá. |
- |
950.000 |
|
3 |
Nhà rường, khung gỗ (chạm, tiện) tường xây, mái ngói xưa. |
đ/m2XD |
990.000 |
|
4 |
Nhà trệt, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, hiên đúc, mái ngói, nền xi măng, tường xây 110 kể cả mặt trước 220. |
đ/m2XD |
|
|
|
- Ô tơ cao 3,5 m Trường hợp cao hơn hoặc thấp hơn cứ 0,30 m thì được cộng thêm hoặc giảm đi 50.000 đồng theo đơn giá. |
- |
1.110.000 |
|
5 |
Nhà trệt, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, mái đúc, nền xi măng, tường 110 kể cả mặt trước 220: |
đ/m2XD |
|
Đối với những nhà có chiều sâu chân móng > 1,6m thì dùng bảng giá thành phần công việc để tính cho phần > 1,6m. |
|
- Ô tơ ≥ 3,5m |
- |
1.650.000 |
|
|
- Ô tơ ≥ 3m - < 3,5m |
- |
1.520.000 |
|
|
- Ô tơ < 3m |
- |
1.430.000 |
|
6 |
Nhà 2 tầng, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn gỗ, mái ngói, hiên đúc, nền xi măng. |
đ/m2 Sàn SD |
1.330.000 |
|
7 |
Nhà 2 tầng, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái ngói, nền ximăng. |
đ/m2 Sàn SD |
1.600.000 |
|
8 |
Nhà 2 tầng, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái đúc, nền ximăng. |
đ/m2 Sàn SD |
1.730.000 |
|
9 |
Nhà 3 tầng trở lên, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái đúc, nền xi măng. |
đ/m2 Sàn SD |
1.930.000 |
|
10 |
Nhà 3 tầng trở lên, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái ngói, nền xi măng |
đ/m2 Sàn SD |
1.790.000 |
|
II |
Nhà có kết cấu đơn giản |
|
|
|
1 |
Nhà trệt, sườn gỗ hoặc sắt, vách ván hoặc tôn, mái tôn (hoặc fibroXM), nền xi măng: + Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái ≥2,6m. |
đ/m2XD |
440.000 |
|
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái <2,6m |
|
350.000 |
|
2 |
Nhà sàn bằng gỗ, mái tôn, tường ván |
đ/m2XD |
440.000 |
|
3 |
Nhà sàn bằng gỗ, phên tranh, tre, nứa lá |
đ/m2XD |
360.000 |
|
4 |
Nhà trệt, sườn tre hoặc các cây loại gỗ tận dụng, vách ván hoặc tôn, mái tôn (hoặc fibroXM), nền XM: +Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái ≥2,6m |
đ/m2XD |
290.000 |
|
|
+Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái <2,6m |
|
240.000 |
|
Nhà tranh tre, nền láng xi măng: + Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái ≥2,6m |
đ/m2XD |
215.000 |
|
|
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái < 2,6m |
|
190.000 |
|
6 |
Gác xếp gỗ (rầm gỗ làm kho chứa ) |
đ/m2SD |
100.000 |
|
7 |
Gác lững gỗ (tính cả cầu thang, lang cang) |
đ/m2SD |
495.000 |
|
8 |
Gác lững đúc BTCT ( tính cả cầu thang, lang cang). * Trường hợp gác lửng có cầu thang, lang cang xây dựng quy mô, thì căn cứ khối lượng và giá thị trường để tính giá trị thực tế. |
đ/m2SD |
1.210.000 |
|
III |
Công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà |
|
|
|
1 |
Tính theo kết cấu đơn giá nhà ở nhưng giá đền bù tối thiểu đối với nhà xây mái tôn, nền xi măng. |
đ/m2XD |
440.000 |
|
2 |
Nhà trệt, tường xây 110 hoặc 220, móng đá, mái làm bằng tấm đanh đúc, nền xi măng. |
đ/m2XD |
715.000 |
|
IV |
Hầm, bể chứa xây gạch |
|
|
|
1 |
Hầm vệ sinh có bể tự hoại (1 hầm có từ 2 đến 3 ngăn trở lên ) |
đ/ hầm |
2.200.000 |
|
2 |
Hầm vệ sinh không có bể tự hoại |
- |
990.000 |
|
3 |
Bể nước ngầm sinh hoạt có dung tích: |
|
|
Bể trên 3m3 tính theo phương pháp lũy tiến. Ví dụ: Bể nước ngầm có dung tích 5m3 được tính như sau: - 3m3 x 400.000đ/m3 = 1.200.000đ. - 2m3 x 180.000đ/m3 = 360.000 đ. Tổng giá trị bồi thường: 1.560.000đ. |
|
- Dưới hoặc bằng ≤ 3m3 |
đ/m3 chứa |
400.000 |
|
|
- Trên 3m3 |
đ/m3 chứa |
180.000 |
|
4 |
Bể chứa, hồ chứa nước xây nổi, hầm rút, hồ chứa nước thải tính theo thành phần công việc. |
|
|
|
V |
Chuồng chăn nuôi lợn, trâu, bò |
|
|
|
1 |
Tường xây gạch lững cao 0,6m, mái ngói, nền xi măng (kể cả móng bó hè). |
đ/m2XD |
330.000 |
|
2 |
Xây gạch, mái ngói, nền đất đầm chặt. |
- |
220.000 |
|
3 |
Che bằng gỗ, mái lợp tôn. |
- |
130.000 |
|
4 |
Chuồng có kết cấu đơn giản. |
- |
80.000 |
|
VI |
Nhà kho |
|
|
|
1 |
Nhà kho, khung sắt lắp ghép kiểu khung Tiệp, khung Mỹ |
đ/m2XD |
|
|
|
- Mái tôn, tường xây bao che 220, nền bê tông |
- |
750.000 |
|
|
- Mái tôn, tường tôn bao che, nền bê tông |
- |
550.000 |
|
|
- Phần cơi nới thêm: mái tôn, tường bao che, nền bê tông |
- |
350.000 |
|
2 |
Nhà kho, nhà xưởng thông thường, khung sắt hoặc gỗ, mái tôn, tường xây, nền bê tông |
- |
690.000 |
|
3 |
Nhà nghỉ giữ rẫy, nhà làm kho |
- |
130.000 |
|
VII |
Gara ô tô |
|
|
|
1 |
Mái tôn, tường xây, nền bê tông |
đ/m2XD |
715.000 |
|
2 |
Nhà để xe mái tôn, khung sắt, nền xi măng |
- |
385.000 |
|
VIII |
Vật kiến trúc |
|
|
|
1 |
Giếng nước xây có đường kính ≤ 60cm |
đ/ cái |
990.000 |
Ví du: Giếng nước xây có đường kính ≤ 60cm, có độ sâu 12m được tính như sau: * Giá trị bồi thường = 990.000đ/cái ( tương ứng với 5m đầu ) + 5m x 150.000đ/m sâu (tương ứng với 5m tiếp theo) + 2m x 200.000đ/m sâu (tương ứng với 2m cuối) = 2.140.000đ/cái |
|
- Giếng nước xây có đường kính > 60cm - ≤ 80cm |
- |
1.430.000 |
|
|
- Giếng nước xây có đường kính > 80cm - ≤100cm |
- |
2.090.000 |
|
|
- Giếng nước xây có đường kính >100cm |
- |
2.530.000 |
|
|
- Các mức giá trên là tính cho giếng có độ sâu ≤5m, đối với các giếng có độ sâu > 5 - 10m, thì mỗi mét sâu tăng thêm được tính là 150.000đ/msâu, nếu sâu trên 10m thì mỗ mét sâu tăng thêm được tính là 200.000đ/msâu. |
|
|
|
2 |
Giếng đất có đường kính 0,8 mét và có độ sâu từ 2 mét trở lên. |
- |
330.000 |
|
3 |
Giếng đóng gắn bơm tay (có nền xi măng tối thiểu 2m x 2m). |
- |
990.000 |
|
4 |
Giếng đóng gắn máy bơm điện. |
- |
715.000 |
|
5 |
Hầm Bioga ( tối đa không quá 6.500.000đ/hầm) |
đ/m3 |
1.375.000 |
|
6 |
Móng, trụ xây gạch và tường rào xây 110 cao 1,2m. |
đ/mdài |
220.000 |
|
|
- Cứ 10cm thấp hơn hoặc cao hơn 1,2m - 1,8m thì giảm hoặc tăng 10.000đ/md. Trường hợp xây thấp hơn 0,5m thì tính khối lượng xây thực tế. |
|
|
|
|
- Từ 1,8m trở lên cứ 10cm thì tăng thêm 15.000đ/mdài |
|
|
|
7 |
Mương thoát nước nội bộ |
đ/m dài |
|
|
|
- Mương bê tông sâu 0,8m, rộng 0,8m |
- |
140.000 |
|
|
- Mương bê tông sâu 0,5m, rộng 0,5m |
- |
|
|
8 |
Khối lượng đất đào, đắp kênh, mương thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu nông nghiệp (thực tế nếu có) tính theo đơn giá XDCB tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường phải lập thành biên bản, có ký xác nhận của Tổ chức Bồi thường, UBND cấp xã, Nhà đầu tư, đơn vị có liên quan |
|
|
|
9 |
Sân bãi |
|
|
|
|
- Sân đá cấp phối. |
đ/m2 |
50.000 |
|
|
- Sân bê tông đá dăm. |
- |
65.000 |
|
|
- Sân gạch thẻ. |
- |
35.000 |
|
|
- Sân gạch vỡ trên láng vữa ximăng. |
- |
50.000 |
|
|
- Sân bãi đất đầm chặt. |
- |
25.000 |
|
10 |
Đường nội bộ |
|
|
|
|
- Đường cấp phối đá dăm dày 15-20cm |
đ/m2 |
55.000 |
|
|
- Đường thâm nhập nhựa dày 7-10cm |
- |
80.000 |
|
|
- Đường bê tông XM dày 10cm |
- |
75.000 |
|
|
- Đường đất đầm chặt |
- |
22.000 |
|
|
|
|
||
|
- Mộ đất không có bia |
đ/cái |
500.000 |
|
|
- Mộ đất có bia |
- |
600.000 |
|
|
- Mộ xây có nấm mộ rộng 0,65m Trường hợp tăng, giảm 5cm thì tính tăng thêm hoặc giảm bớt 100.000đồng. |
- |
1.320.000 |
|
12 |
Các thành phần công việc của đình, miếu, nhà thờ tộc họ |
|
|
|
|
- Tranh vẽ trên tường |
đ/m2 |
110.000 |
|
|
- Rồng đắp bằng mãnh chén, mãnh thuỷ tinh cao 0,2m, dài 2m, trường hợp dài hơn hoặc ngắn hơn 10cm thì cộng hoặc trừ 100.000đồng |
đ/con |
2.090.000 |
|
|
- Kỳ lân cao 0,3m, dài 0,6m; trường hợp dài hơn hoặc ngắn hơn 10cm thì cộng hoặc trừ 20.000đồng |
- |
495.000 |
|
|
- Hình đắp nổi bằng xi măng có sơn màu |
đ/m2 |
165.000 |
|
|
- Rồng đắp nổi trên cột mình cao 0,2m |
đ/con |
1.100.000 |
|
|
- Mặt nguyệt đường kính cao 20-40cm (có thủy tinh ở giữa) |
đ/cái |
220.000 |
|
13 |
Hỗ trợ di chuyển, tháo dỡ: |
|
|
|
|
- Di chuyển lắp đặt đồng hồ điện 1 pha. |
đ/cái |
440.000 |
|
|
- Di chuyển lắp đặt đồng hồ điện 3 pha |
- |
1.100.000 |
|
|
- Di chuyển lắp đặt đồng hồ nước sinh hoạt (1 đồng hồ/ hộ) |
- |
440.000 |
|
|
- Di chuyển lắp đặt truyền hình cáp |
đ/hộ |
165.000 |
|
|
- Hỗ trợ hệ thống điện nổi: 1 % giá trị nhà |
|
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống nước nổi: 1 % giá trị nhà |
|
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống điện ngầm: 2 % giá trị nhà |
|
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống nước ngầm: 2 % giá trị nhà |
|
|
|
|
(Giá trị nhà bao gồm: nhà, các kết cấu trong nhà và các công trình khác) |
|
|
|
|
- Hệ thống mobin tự chế để lấy điện thắp sáng, khi tháo dỡ, di chuyển nhưng không sử dụng |
đồng/cái |
110.000 |
|
14 |
Đối với các công trình, vật kiến trúc không quy định trong bảng phụ lục này thì căn cứ vào kiểm kê thực tế để xác định mức giá đền bù cụ thể cho hợp lý và đưa vào mục riêng khi lập phương án bồi thường. |
|
|
|
IX |
Ghi chú |
|
|
|
1 |
Các nhà có cấu trúc như mục I - II nhưng thay đổi một số kết cấu thì được tính như sau: |
|
|
|
|
- Mái ngói cộng thêm |
đ/m2XD |
45.000 |
|
|
- Mái giấy dầu hoặc bằng cao su tính giảm |
- |
35.000 |
|
|
- Tường cốt ép tính giảm ( so với tường ván) |
- |
35.000 |
|
|
- Nền gạch thẻ tính giảm ( so với nền XM) |
- |
10.000 |
|
|
- Nền đất tính giảm ( so với nền XM) |
- |
55.000 |
|
2 |
- Chênh lệch của nhà có tường xây 220 và xây tường 110 (các kết cấu khác giống nhau). |
đ/m2XD |
90.000 |
|
|
- Chênh lệch của nhà có tường xây 150 và xây tường 110 (các kết cấu khác giống nhau) |
- |
50.000 |
|
3 |
Nhà ở, làm việc lát gạch hoa tính tăng |
đ/m2 |
65.000 |
|
4 |
Nhà ở, làm việc lát gạch men tính tăng |
- |
120.000 |
|
5 |
Nhà ở, làm việc lợp tôn kẽm tính giảm |
- |
40.000 |
|
6 |
Nhà ở, làm việc lợp tôn Fibro tính giảm |
- |
50.000 |
|
7 |
- Đối với nhà có tường chưa tô, trát vữa ximăng thì tính giảm giá trị phần diện tích chưa tô, trát theo đơn giá thành phần công việc. |
|
|
|
8 |
- Nhà xây móng đá ong tính tương đương với nhà xây móng đá hộc. - Các lọai nhà dựng vách cốt ép, vách phênh tre, vách tôn tận dụng: tính cùng một đơn giá |
|
|
|
B. ĐƠN GIÁ THÀNH PHẦN CÔNG VIỆC
TT |
Thành phần công việc |
ĐVT |
Đơn giá |
Ghi chú |
1 |
Xây móng đá hộc vữa XM M50 |
đ/m3 |
460.000 |
|
- |
770.000 |
|
||
3 |
Xây tường gạch thẻ |
|
|
|
|
- Có chiều cao tường ≥ 4m |
- |
825.000 |
|
|
- Có chiều cao tường <4m |
- |
770.000 |
|
4 |
Tường xây gạch ống |
|
|
|
|
- Có chiều cao tường ≥ 4m |
- |
715.000 |
|
|
- Có chiều cao tường < 4m |
- |
680.000 |
|
- |
880.000 |
|
||
6 |
Bê tông gạch vỡ (M50) |
- |
220.000 |
|
7 |
Bê tông đá dăm (M50) |
- |
550.000 |
|
8 |
Bê tông móng |
- |
1.650.000 |
|
9 |
Bê tông cột |
|
|
|
|
- Chiều cao ≥ 4m |
- |
2.915.000 |
|
|
- Chiều cao < 4m |
- |
2.860.000 |
|
10 |
Bê tông cốt thép, xà, dầm, giằng có thép |
- |
2.640.000 |
|
11 |
Bê tông cốt thép sàn, cầu thang |
- |
2.640.000 |
|
12 |
Bê tông cốt thép lanh tô, ô văng |
- |
990.000 |
|
13 |
Trát tường |
|
|
|
14 |
- Chiều cao ≥ 4m |
đ/m2 |
22.000 |
|
15 |
- Chiều cao <4m |
- |
16.000 |
|
16 |
Láng đá mài |
- |
126.000 |
|
17 |
Trát đá rửa |
- |
77.000 |
|
18 |
Láng nền sàn đánh màu |
- |
16.000 |
|
19 |
Sơn vôi matic |
- |
33.000 |
|
20 |
Sơn vôi không matic |
- |
16.000 |
|
21 |
Sơn gai |
- |
38.000 |
|
22 |
Sơn sắt các loại |
- |
16.000 |
|
23 |
Trần cốt ép |
- |
55.000 |
|
24 |
Trần corton |
- |
60.000 |
|
25 |
Trần tôn hạt mè |
- |
77.000 |
|
26 |
Trần ván ép dán giấy Trung quốc |
- |
110.000 |
|
27 |
Trần + gỗ trang trí |
- |
225.000 |
|
28 |
Ván ép bọc ximili |
- |
137.000 |
|
29 |
Trần + tường ván ép dán formica |
- |
126.000 |
|
30 |
Trần lamri nhựa |
- |
100.000 |
|
31 |
Trần khung nhôm thạch cao |
- |
126.000 |
|
32 |
Trần khung nhôm sợi thuỷ tinh cách nhiệt |
- |
137.000 |
|
33 |
Trần ván ép hoặc carton mỹ |
- |
93.000 |
|
34 |
Trần nhựa cỡ 50cm x 50cm |
- |
105.000 |
|
35 |
Trần xốp khung nhôm |
- |
93.000 |
|
36 |
Gạch men ốp, lát |
- |
127.000 |
|
37 |
Tường ốp bằng đá chẻ |
- |
44.000 |
|
38 |
Gạch đá ốp, lát |
- |
154.000 |
|
- |
132.000 |
|
||
40 |
Chái lợp tôn fibroximăng |
- |
55.000 |
|
41 |
Chái giấy dầu |
- |
33.000 |
|
|
|
|
||
|
- Chái tôn |
đ/m2XD |
28.000 |
|
|
- Sân lát đan bê tông có tráng xi măng |
đ/m2XD |
17.000 |
|
|
- Sân lát bê tông nhựa |
đ/m2XD |
17.000 |
|
|
- Lambri nhôm ốp tường |
đ/m2 |
22.000 |
|
|
- Mái hiên nhôm di đông |
đ/m2 |
11.000 |
|
|
- Kính ốp trụ, tường |
đ/m2 |
33.000 |
|
|
- Hàng rào thép gai có đan ô vuông |
đ/m2 |
11.000 |
|
|
- Hàng rào kẻm gai dăng thẳng |
đ/m |
2.000 |
|
|
- Hàng rào tre đóng cọc dày, cao 1,2 mét trở lên |
đ/m |
17.000 |
|
|
- Lưới B40 |
đ/m2 |
11.000 |
|
|
- Hòn non bộ cảnh |
đ/m3 |
385.000 |
|
Ghi chú: Các loại công trình, hạng mục chưa có trong Phụ lục số 01 (A,B) trên đây, khi kiểm kê có phát sinh, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Chủ đầu tư và cơ quan liên quan xác định đơn giá bồi thường phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm bồi thường, lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên và cùng chịu trách nhiệm về việc xác định của mình, đồng thời lập thành danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt./.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI CÂY TRỒNG, HOA MÀU
TT |
Các loại cây cối, hoa màu |
ĐVT |
Đơn giá |
Ghi chú |
|
I |
Cây ăn quả, cây lâu năm |
|
|
|
|
1 |
Dừa |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
231.000 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
115.500 |
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
33.600 |
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm) hay cây con, chiều cao <2m |
- |
11.500 |
|
|
2 |
Mít, me |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
231.000 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
94.500 |
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm (đ.kính 2-3cm) |
- |
22.000 |
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm, chiều cao < 1m ) |
- |
5.500 |
Cây ghép nhân gấp 3 lần |
|
3 |
Cam, chanh, quýt, bưởi |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
168.000 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
115.500 |
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm, (đ.k 1- 2cm) |
- |
56.700 |
|
|
|
- Mới trồng ( <1 năm, đ.k <1cm ) |
- |
4.500 |
Cây ghép nhân gấp 3 lần |
|
đ/cây |
|
|
|||
|
- Đã có quả |
- |
168.000 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
115.500 |
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm, (đ.k 1- 2cm) |
- |
33.600 |
|
|
|
- Mới trồng ( <1 năm, đ.k <1cm ) |
- |
4.500 |
Cây ghép nhân gấp 3 lần |
|
5 |
Gấc, chanh dây |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
42.000 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
28.500 |
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
11.500 |
|
|
|
- Mới trồng ( <1 năm ) |
- |
6.000 |
|
|
6 |
Quật trồng trên đất |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cây cao trên 2m |
- |
105.000 |
|
|
|
- Cây có chiều cao từ 1m đến 2m |
- |
73.500 |
|
|
|
- Cây có chiều cao từ 0,5m đến <1m |
- |
42.000 |
|
|
|
- Cây có chiều cao <0,5m |
- |
10.500 |
|
|
|
- Cây mới giâm |
- |
2.000 |
|
|
7 |
Xoài, vú sữa, nhãn, bơ, sabuchê, vải, , chôm chôm |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là : cách mặt đất 0,5m |
|
|
- Cây có đ.k > 30cm |
- |
283.500 |
||
|
- Cây có đ.k từ 15cm-30cm |
- |
231.000 |
||
|
- Cây có đ.k từ 10cm -<15cm |
- |
136.500 |
||
|
- Cây có đ.k từ 5cm -<10cm |
- |
68.500 |
|
|
|
- Cây có đ.k từ 3cm -<5cm |
- |
45.000 |
|
|
|
- Cây có đ.k từ 2cm -<3cm |
- |
22.000 |
|
|
|
- Mới trồng (đk <2cm) |
- |
6.500 |
Cây ghép nhân gấp 3 lần |
|
|
Riêng xoài ghép, sabuchê chiết cành dâm trên đất hỗ trợ di chuyển 2.200đ/cây |
|
|
|
|
8 |
Chay, khế , lựu, chùm ruột, vã |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
79.000 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
45.000 |
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
16.000 |
|
|
|
- Mới trồng (chiều cao <1m; đ.k <1cm) |
- |
3.000 |
Cây ghép nhân gấp 3 lần |
|
9 |
Bồ kết |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
79.000 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
34.000 |
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
11.500 |
|
|
|
- Mới trồng (chiều cao <1m; đ.k <1cm) |
- |
6.000 |
|
|
10 |
Ô ma, thị |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
57.000 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
17.000 |
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm |
- |
8.000 |
|
|
|
- Cây con (đ.k< 1cm; <1 năm) |
- |
3.000 |
|
|
11 |
Loòng boong |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là : cách mặt đất 0,5m |
|
|
- Đã có quả (hoặc có đường kính >10cm ) |
- |
3.000.000 |
||
|
- Chưa có quả (hoặc có đ.k từ 5-10cm ) |
- |
1.000.000 |
||
|
- Cây có đường kính từ 1-<5cm |
- |
100.000 |
||
|
- Mới trồng (đ.k<1cm) |
- |
30.000 |
||
12 |
Trụ, măng cụt, sầu riêng |
|
|
||
|
- Đã có quả (hoặc có đường kính >10cm ) |
- |
800.000 |
||
|
- Chưa có quả (hoặc có đ.k từ 5-10cm ) |
- |
400.000 |
||
|
- Cây có đường kính từ 1-<5cm |
- |
80.000 |
||
|
- Mới trồng (đ.k<1cm) |
- |
30.000 |
||
13 |
Bồ quân, dâu đất |
đ/cây |
|
||
|
- Đã có quả |
- |
101.000 |
||
|
- Chưa có quả |
- |
29.000 |
||
|
-Chưa có quả (có đường kính từ 1,5-5cm) |
- |
7.500 |
||
|
- Mới trồng (đ.k<1,5cm) |
- |
3.000 |
||
14 |
Chuối |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả thu hoạch tốt |
- |
10.500 |
|
|
|
- Mới có quả chưa thu hoạch được |
- |
33.500 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
22.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
3.000 |
(chuối nhân cấy mô gấp 3 lần) |
|
|
Đối với chuối tiêu nhân 1,5 lần các mức giá trên |
|
|
|
|
15 |
Đu đủ |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
45.000 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
22.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
3.000 |
|
|
16 |
Thanh long |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
67.500 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
34.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
4.000 |
|
|
17 |
Cau |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
168.000 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
105.000 |
|
|
|
- Cây non cao trên 1m - 2m |
- |
45.000 |
|
|
|
- Mới trồng (chiều cao<1m) |
- |
8.500 |
|
|
18 |
Đào lộn hột |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là : cách mặt đất 0,5m |
|
|
- Cây có đ.k > 30cm |
- |
283.500 |
||
|
- Cây có đ.k từ 15-30cm |
- |
231.000 |
||
|
- Cây có đ.k từ 5-<15cm |
- |
115.500 |
||
|
- Cây có đ.k từ 3-<5cm |
- |
57.000 |
||
|
- Cây có đ.k từ 2-<3cm |
- |
34.000 |
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm ) |
- |
3.000 |
Cây ghép nhân gấp 3lần |
|
19 |
Cà phê |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
115.500 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
57.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
11.500 |
|
|
20 |
Chè |
|
|
|
|
|
a - Cây chè trồng xen trong vườn nhà |
đ/cây |
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
31.500 |
|
|
|
- Đang thu hoạch |
- |
21.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
4.500 |
|
|
|
b- Trồng thành vườn đồi |
đ/m2 |
|
|
|
|
- Đang thu hoạch |
- |
22.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
9.500 |
|
|
21 |
Dâu lấy lá |
đ/cây |
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
11.500 |
|
|
|
- Đang thu hoạch |
- |
6.800 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.600 |
|
|
22 |
Chè tàu (trồng làm hàng rào) |
đ/mdài |
6.000 |
|
|
23 |
Dâm bụt (trồng làm hàng rào ) |
đ/mdài |
6.000 |
|
|
24 |
Cà ri (điều màu ) |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
90.500 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
34.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
3.000 |
|
|
25 |
Dầu trẩu, dầu lai |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là : cách mặt đất 0,5m |
|
|
- Cây có đ.k > 15cm |
- |
57.000 |
||
|
- Cây có đ.k từ 5-15cm |
- |
17.000 |
||
|
- Cây có đ.k từ 2-<5cm |
- |
6.000 |
||
|
- Mới trồng (có đ.k <2cm ) |
- |
2.000 |
||
26 |
Ngâu |
đ/cây |
|
|
|
|
- Có bông, thu hoạch, đường kính tán cây > 2m |
- |
262.500 |
|
|
|
- Có bông, thu hoạch, đường kính tán cây > 1,5 - 2m |
- |
168.000 |
|
|
|
- Có bông, đường kính tán cây từ 1m - 1,5m |
- |
115.500 |
|
|
|
- Có bông, đường kính tán cây < 1m |
- |
45.000 |
|
|
|
- Chưa có bông, đường kính tán cây < 1m |
- |
17.000 |
|
|
|
- Mới trồng ( <1 năm ) |
- |
3.000 |
|
|
27 |
Lài |
đ/cây |
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
17.000 |
|
|
|
- Chuẩn bị thu hoạch |
- |
11.500 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
4.000 |
|
|
28 |
Thuốc nam |
|
|
|
|
|
- Loại trồng theo bụi |
đ/bụi |
4.000 |
|
|
|
- Loại trồng theo diện tích |
đ/m2 |
8.000 |
|
|
29 |
Thuốc lá |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cây thu hoạch tốt |
- |
5.000 |
|
|
|
- Cây trong thời gian cơi cành |
- |
3.000 |
|
|
|
- Cây trong thời kỳ lên hàng |
- |
2.000 |
|
|
|
- Cây đã thu hoạch 1 vụ |
- |
2.000 |
|
|
|
- Cây đã thu hoạch 2 vụ, cây mới trồng |
- |
1.000 |
|
|
30 |
Trầu (Trầu không) trồng chói hoặc khóm ở bờ tường. |
đ/chói |
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
22.000 |
|
|
|
- Chuẩn bị thu hoạch |
- |
11.500 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
3.000 |
|
|
31 |
a- Tiêu trồng chói (chói bằng cây hoặc bêtông) |
đ/chói |
|
|
|
|
- Đã có quả, thu hoạch tốt (cao >2,4m ) |
- |
210.000 |
|
|
|
- Đã có quả (cao >2,4m ) |
- |
157.500 |
|
|
|
- Sắp có quả (cao từ 0,5-2,4m ) |
- |
94.500 |
|
|
|
- Mới trồng (cao < 0,5m ) |
- |
31.500 |
|
|
|
b- Tiêu trồng ụ (tối thiểu 50 dây / 1 ụ) |
đ/ ụ |
|
|
|
|
- Có quả |
- |
1.365.000 |
|
|
|
- Chưa quả |
- |
945.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
451.500 |
|
|
Bạch đàn, dương liễu, trâm, sưa, xà cừ, keo lá tràm, mù u, sầu đông, mức (lậc mất) |
|
|
|
||
|
a- Các loại cây trồng lần đầu (không tái sinh) |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cây có đ.k 30cm trở lên (công chặt ) |
- |
20.000 |
Vị trí để xác định đường kính cây là : cách mặt đất 0,5m |
|
|
- Cây có đ.k từ 15-<30cm |
- |
21.000 |
||
|
- Cây có đ.k từ 5-<15cm |
- |
16.000 |
||
|
- Cây có đ.k từ 1cm - <5cm |
- |
10.500 |
||
|
- Cây mới trồng |
- |
1.000 |
||
|
b- Rừng dương liễu, bạch đàn tái sinh lần thứ nhất tính 50% đơn giá tại mục a |
đ/ha |
|
|
|
|
c- Rừng tái sinh lần thứ hai trở lên không bồi thường (trồng theo chương tình, dự án) |
|
|
|
|
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là : cách mặt đất 0,5m |
|||
|
- Đường kính > 11cm, trồng trên 10 năm |
- |
136.500 |
||
|
- Đường kính từ 9cm đến 11cm, từ 7 đến 10 năm |
- |
126.000 |
||
|
- Đường kính từ 6cm đến < 9cm, từ 5 đến dưới 7 năm |
- |
84.000 |
||
|
- Đường kính từ 3cm đến < 6cm, từ 3 đến dưới 5 năm |
- |
42.000 |
||
|
- Đường kính < 3cm, từ 1-<3 năm |
- |
10.500 |
|
|
|
- Mới trồng < 1 năm |
- |
5.500 |
|
|
34 |
Tếch |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là : cách mặt đất 0,5m |
|
|
- Đường kính > 11cm, trồng trên 10 năm |
- |
147.000 |
||
|
- Đường kính từ 9cm đến 11cm, từ 7 đến 10 năm |
- |
126.000 |
||
|
- Đường kính từ 6 đến < 9cm, từ 5 đến 7 năm |
- |
84.000 |
||
|
- Đường kính từ 3cm đến < 6cm, từ 3 đến 5 năm |
- |
52.500 |
||
|
- Đường kính < 3cm, từ 1-3 năm |
- |
10.500 |
||
|
- Mới trồng < 1 năm |
- |
5.500 |
||
35 |
Quế |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là : cách mặt đất 0,5m |
|
|
- Đường kính > 11cm, trên 12 năm |
- |
400.000 |
||
|
- Đường kính từ 9cm đến 11cm, từ 10 đến 12 năm |
- |
385.000 |
||
|
- Đường kính từ 6cm đến < 9cm, từ 7 đến dưới 10 năm |
- |
250.000 |
||
|
- Đường kính < 6cm, từ 5-<7 năm |
- |
180.000 |
||
|
- Đường kính < 4cm, từ 3-<5 năm |
- |
80.000 |
||
|
- Cây 1-<3 năm, ( đ.k 1 - 4cm ) |
- |
30.000 |
||
|
- Dưới 1 năm (đ.k <1cm) |
- |
5.000 |
||
36 |
Dó |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đường kính > 11cm, trồng trên 10 năm |
- |
210.000 |
Vị trí để xác định đường kính cây là : cách mặt đất 0,5m |
|
|
- Đường kính =< 11cm, trồng trên 10 năm |
- |
168.000 |
||
|
- Đường kính từ 9cm đến dưới 11cm, từ 7 đến 10 năm |
- |
126.000 |
||
|
- Đường kính từ 6cm đến < 9cm, từ 5 đến dưới 7 năm |
- |
63.000 |
||
|
- Đường kính từ 3cm đến < 6cm, từ 3 đến 5 năm |
- |
26.500 |
||
|
- Đường kính 1-< 3cm, từ 1-<3 năm |
- |
10.500 |
||
|
- Mới trồng ( < 1 năm ) |
- |
5.500 |
||
37 |
Thông lấy nhựa |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là : cách mặt đất 0,5m |
|
|
- Cây có đk 30 cm trở lên |
- |
157.500 |
||
|
- Cây có đk từ 15-30cm |
- |
73.500 |
||
|
- Cây có đk từ 5-<15cm |
- |
21.000 |
||
|
- Cây có đk <5cm |
- |
5.500 |
||
38 |
Tr'Đin và cây T'vạc |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cây đã thu hoạch |
- |
630.000 |
|
|
|
- Cây chưa thu hoạch |
- |
210.000 |
|
|
|
- Cây mới trồng |
- |
5.500 |
|
|
39 39.1 |
Cao su Đối với vườn cao su trồng theo quy hoạch, tập trung |
đ/ha |
|
Đối với vườn cây cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản |
|
|
- Cây đến 1 năm |
- |
18.420.000 |
|
|
|
- Cây đến 2 năm |
- |
30.360.000 |
|
|
|
- Cây đến 3 năm |
- |
38.150.000 |
|
|
|
- Cây đến 4 năm |
- |
45.540.000 |
|
|
|
- Cây đến 5 năm |
- |
52.330.000 |
|
|
|
- Cây đến 6 năm |
- |
58.390.000 |
|
|
|
- Cây đến 7 năm |
- |
64.450.000 |
|
|
|
- Cây đến 8 năm |
- |
69.500.000 |
|
|
39.2 |
Đối với vườn cao su trồng riêng lẻ, phân tán thì căn cứ vào đơn giá vườn cao su trồng theo quy hoạch tập trung; quy định mật độ cây để xác định đơn giá phù hợp |
|
|
|
|
|
- Năm thứ 9 (khai thác năm thứ 1) |
- |
73.025.000 |
Đối với vườn cây cao su thời kỳ khai thác |
|
|
- Năm thứ 10 (khai thác năm thứ 2) |
- |
71.550.000 |
|
|
|
- Năm thứ 11 (khai thác năm thứ 3) |
- |
70.075.000 |
|
|
40 |
Bông vải |
đ/m2 |
|
|
|
|
- Đã có bông |
- |
5.000 |
|
|
|
- Chưa có bông |
- |
3.500 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.000 |
|
|
41 |
Lấy củi (so đũa, bời lời, gòn, bàng, phượng vĩ, trứng cá...) |
đ/cây |
|
Vị trí để xác định đường kính cây là : cách mặt đất 0,5m |
|
|
- Cây có đ.k 30cm trở lên (công chặt) |
- |
16.000 |
||
|
- Cây có đ.k từ 15-30cm |
- |
16.000 |
||
|
- Cây có đ.k từ 5-15cm |
- |
10.500 |
||
|
- Cây có đ.k <5cm |
- |
5.500 |
||
42 |
Cây phượng (hoè ) |
đ/cây |
|
|
|
|
- Có hoa |
- |
42.000 |
|
|
|
- Chưa có hoa |
- |
16.000 |
|
|
|
- Cây con |
- |
2.000 |
|
|
43 |
Cỏ trồng kiểng (cỏ Nhật ) |
đ/m2 |
21.000 |
|
|
44 |
Hoa trồng chuyên canh |
đ/m2 |
16.000 |
|
|
45 |
Mai vườn |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cây có đ.k > 10cm |
- |
210.000 |
|
|
|
- Cây có đ.k từ 5cm-10cm |
- |
157.500 |
|
|
|
- Cây có đ.k từ 3cm-<5cm, cao >1m |
- |
84.000 |
|
|
|
- Cây có đ.k từ 3cm -<5cm, cao <1m |
- |
42.000 |
|
|
|
- Cây có đ.k từ 2cm -<3cm, cao 0,5m |
- |
21.000 |
|
|
|
- Cây có đ.k 0,5 -<2cm |
- |
10.500 |
|
|
|
- Cây con mới trồng |
- |
2.000 |
|
|
46 |
Cây cảnh |
đ/cây |
|
|
|
|
- Trồng trong chậu từ 70cm trở lên (công vận chuyển ) |
- |
31.500 |
|
|
|
- Cây cảnh trong chậu từ 50cm đến dưới 70cm ( công vận chuyển ) |
- |
21.000 |
|
|
|
- Cây trong chậu từ 30cm đến dưới 50cm ( công vận chuyển ) |
- |
8.500 |
|
|
|
- Cây trong chậu từ 10cm đến dưới 30cm ( công vận chuyển ) |
- |
2.000 |
|
|
|
- Trồng dưới đất (theo giá trị từng loại cây) |
- |
5.250 -21.000 |
|
|
|
- Cây cảnh cổ thụ trồng đất (theo giá trị và đường kính, chiều cao từng loại) |
- |
31.500 – 105.000 |
|
|
47 |
Dừa nước |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cây nhỏ ( chưa thu hoạch ) |
- |
2.000 |
|
|
|
- Cây đã thu hoạch |
- |
4.500 |
|
|
48 |
Nhàu |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cây có quả |
- |
52.500 |
|
|
|
- Cây chưa quả |
- |
21.000 |
|
|
|
- Cây nhỏ ( dưới 1 năm ) |
- |
2.000 |
|
|
49 |
Cây lá cọ |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cây đang thu hoạch |
- |
21.000 |
|
|
|
- Cây chưa thu hoạch |
- |
5.500 |
|
|
50 |
Cỏ voi |
đ/m2 |
1.500 |
|
|
51 |
Trảy |
đ/cây |
2.000 |
|
|
52 |
Trúc |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cao từ 3m trở lên |
- |
5.500 |
|
|
|
- Cao < 3m |
- |
3.000 |
|
|
53 |
Tre |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cây có đ.k >10cm |
- |
10.500 |
|
|
|
- Cây có đ.k từ 5-10cm |
- |
8.000 |
|
|
|
- Cây có đ.k <5cm |
- |
3.500 |
|
|
54 |
Nứa |
|
|
|
|
|
- Nứa bụi lớn |
đ/bụi |
52.500 |
|
|
|
- Nứa bụi nhỏ |
đ/bụi |
31.500 |
|
|
55 |
Tre chuyên lấy măng |
đ/bụi |
|
|
|
|
- Đã cho măng |
- |
73.500 |
|
|
|
- Chưa cho măng |
- |
42.000 |
|
|
|
- Còn nhỏ |
- |
16.000 |
|
|
56 |
Mây sợi |
đ/dây |
|
|
|
|
- Mây rắc |
- |
1.000 |
|
|
|
- Mây nước |
- |
1.500 |
|
|
57 |
Lồ ô |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cao từ 3m trở lên |
- |
5.500 |
|
|
|
- Cao < 3m |
- |
3.500 |
|
|
58 |
Sâm ba kích |
đ/cây |
|
|
|
|
- Cây đến tuổi thu hoạch (công thu hoạch) |
- |
4.000 |
|
|
|
- Chưa đến tuổi thu hoạch |
- |
21.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
3.500 |
|
|
II |
Cây lương thực, thực phẩm |
|
|
|
|
1 |
Rau muống, lá dứa và các loại rau khác có giá trị tương đương |
đ/m2 |
7.500 |
|
|
2 |
Rau lang, rau môn nước, rau dền, rau ngót, môn nước, diếp cá, mồng tơi, lá lót, rau răm và các loại rau tương đương |
đ/m2 |
6.500 |
|
|
3 |
Xà lách , bắp cải, cải, hành, baro, rau thơm, môn bạc hà, râu cần |
đ/m2 |
11.500 |
|
|
4 |
Sen |
đ/m2 |
8.000 |
|
|
5 |
Lúa |
đ/m2 |
|
|
|
|
- Lúa 1 vụ |
- |
3.000 |
|
|
|
- Lúa 2 vụ |
- |
4.000 |
|
|
|
- Lúa giống (tính 1 vụ ) |
- |
5.500 |
|
|
6 |
Đậu xanh, đậu đen, lạc, vừng |
đ/m2 |
3.500 |
|
|
7 |
Khoai lang, sắn ( lấy củ ) |
đ/m2 |
3.000 |
|
|
8 |
Sắn dây, củ từ, môn, bình tinh, khoai mỡ |
đ/m2 |
4.000 |
|
|
9 |
Ngô chưa thu hoạch |
đ/m2 |
3.500 |
|
|
10 |
Ớt |
đ/cây |
|
|
|
|
- Có quả |
- |
7.000 |
|
|
|
- Chưa quả |
- |
3.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.000 |
|
|
11 |
Mía nguyên liệu |
|
|
|
|
|
a- Mía trồng đơn lẻ trong vườn |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đã có 5 đốt trở lên |
- |
2.000 |
|
|
|
- Dưới 5 đốt |
- |
1.000 |
|
|
|
b- Mía trồng thành đám |
đ/m2 |
|
|
|
|
- Đã có 5 đốt trở lên |
- |
4.500 |
|
|
|
- Dưới 5 đốt |
- |
2.000 |
|
|
12 |
Thơm |
|
|
|
|
|
a- Trồng đơn lẻ |
đ/cây |
|
|
|
|
- Đang thu hoạch |
- |
3.000 |
|
|
|
- Thơm mới trồng |
- |
500 |
|
|
|
b- Trồng thành vườn đồi |
đ/m2 |
|
|
|
|
- Đang thu hoạch |
- |
6.000 |
|
|
|
- Thơm mới trồng |
- |
4.000 |
|
|
13 |
Bầu, bí, khổ qua, mướp, dưa leo |
đ/bụi |
|
|
|
|
- Có quả |
- |
14.000 |
|
|
|
- Chưa quả |
- |
7.000 |
|
|
|
- Cây con |
- |
1.000 |
|
|
14 |
Cà chua, cà tím, cà trắng, cà pháo |
đ/cây |
|
|
|
|
- Có quả |
- |
14.000 |
|
|
|
- Chưa quả |
- |
7.000 |
|
|
|
- Cây con |
- |
1.000 |
|
|
15 |
Gừng, nghệ, riềng |
đ/m2 |
|
|
|
|
- Cây đang thu hoạch |
- |
7.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.000 |
|
|
16 |
Sả |
|
|
|
|
|
- Trồng riêng lẻ |
đ/bụi |
2.000 |
|
|
|
- Trồng thành vườn |
đ/m2 |
7.000 |
|
|
17 |
Dưa hấu |
đ/m2 |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
7.000 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
4.500 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
2.000 |
|
|
18 |
Dưa hồng, dưa gang |
đ/m2 |
|
|
|
|
- Đã có quả |
- |
4.500 |
|
|
|
- Chưa có quả |
- |
3.000 |
|
|
|
- Mới trồng |
- |
1.000 |
|
|
19 |
Đậu cô ve |
đ/m2 |
5.500 |
|
|
20 |
Đậu nành |
đ/m2 |
4.500 |
|
|
21 |
Đậu đũa, đậu tây |
đ/md |
5.000 |
|
|
22 |
Đậu ngự, đậu ván, đậu quyên |
đ/m2 |
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
55.000 |
|
|
|
- Chưa thu hoạch |
- |
22.500 |
|
|
23 |
Bông lý |
đ/gốc |
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
68.500 |
|
|
|
- Chưa thu hoạch |
- |
14.000 |
|
|
24 |
Su trơn, Su gai (tên thường gọi Su le) |
đ/gốc |
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt |
- |
42.000 |
|
|
|
- Chưa thu hoạch |
- |
21.000 |
|
|
đ/m2 |
26.500 |
|
|||
26 |
Cây cói (cây lát) |
đ/m2 |
6.500 |
|
|
27 |
Cây đay |
đ/m2 |
5.500 |
|
Ghi chú:
- Những loại cây trồng, hoa màu chưa có trong phụ lục này, khi kiểm kê có phát sinh; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã và các cơ quan liên quan cấp huyện để xác định đơn giá bồi thường phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm bồi thường, lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên và cùng chịu trách nhiệm về việc xác định của mình, đồng thời lập danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Giống\cây trồng ăn quả sử dụng là giống cây ghép năng suất, chất lượng cao thì áp dụng đơn giá cây mới trồng nhân 3 lần.
B. QUY ĐỊNH VỀ MẬT ĐỘ CÂY TRỒNG
Về mật độ các loại cây trồng dài ngày (cây ăn quả, cây công nghiệp, cây rừng trồng….): dựa trên điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của nhân dân địa phương trong tỉnh và định mức kỹ thuật các chương trình khuyến nông của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được quy định như sau:
STT |
LOẠI CÂY |
ĐVT |
Mật độ tối đa |
Ghi chú |
I |
Cây ăn quả (lâu năm) |
|
|
|
1 |
Dừa |
Cây/ha |
240 |
|
2 |
Mít, me, mận |
- |
400 |
|
3 |
Cam, quít |
- |
1.000 |
|
4 |
Bưởi, thanh trà |
- |
500 |
|
5 |
Mãng cầu, táo, cốc, ổi, chanh |
- |
1.200 |
|
6 |
Gấc, chanh (dây) |
- |
1.700 |
|
7 |
Quật (đất) |
- |
7.000 |
|
8 |
Xoài, vú sữa, nhãn, bơ, sabuche, vải, chôm chôm |
- |
400 |
|
9 |
Chay, khế, lựu, chùm ruột, vả |
- |
500 |
|
10 |
Cau |
- |
2.500 |
|
11 |
Ôma, thị, mãng cầu xiêm |
- |
400 |
|
12 |
Loòng boong |
- |
210 |
|
13 |
Sầu riêng, măng cụt |
|
200 |
|
14 |
Bồ quân, dâu đất |
- |
340 |
|
15 |
Thanh long |
Trụ/ha |
1.110 |
|
16 |
Dứa |
- |
35.000 |
|
17 |
Chuối |
Gốc/ha |
2000 |
|
18 |
Đu đủ |
- |
2000 |
|
II |
Cây công nghiệp dài ngày |
|
|
|
1 |
Đào lộn hột |
Cây/ha |
400 |
|
2 |
Cà phê chè |
- |
5.000 |
|
3 |
Chè |
- |
22.000 |
|
4 |
Dâu (lấy lá) |
- |
20.000 |
|
5 |
Dầu trẩu, dầu lai |
- |
2.500 |
|
6 |
Tiêu |
chói/ha |
3.300 |
|
7 |
Cao su |
- |
600 |
|
8 |
Quế |
- |
2.500 |
|
9 |
Dó bầu |
- |
1.660 |
|
10 |
Ca cao |
- |
1.000 |
|
III |
Cây lâm nghiệp |
|
|
|
1 |
Bạch đàn |
Cây/ha |
2.500 |
|
2 |
Dương liễu (phi lao) |
- |
3.300 |
Khu vực ít xung yếu |
|
|
- |
5.000 |
Khu vực xung yếu |
|
|
- |
10.000 |
Khu vực rất xung yếu |
3 |
Keo lá tràm |
- |
2.500 |
Trồng chuyên canh |
|
|
- |
2.000 |
Trồng thâm canh |
4 |
Keo lai (vô tính) |
- |
1.600 |
|
5 |
Keo lá to (keo tai tượng) |
- |
2.000 |
|
6 |
Xà cừ |
- |
1.250 |
|
7 |
Sầu đông (xoan ta) |
- |
1.650 |
|
8 |
Sưa |
- |
1.650 |
|
9 |
Kiền kiền |
- |
1.111 |
|
|
|
|
|
|
10 |
Sao đen |
|
1.667 |
|
11 |
Tếch |
- |
1.250 |
|
12 |
Dầu |
- |
1.000 |
|
13 |
Thông |
- |
2.000 |
Trồng trích nhựa |
|
|
- |
3.300 |
Trồng lấy gỗ |
14 |
Muồng đen |
- |
2.500 |
Trồng thuần |
|
|
- |
700 |
Trồng xen |
15 |
Bời lời đỏ |
- |
2.500 |
|
16 |
Giổi xanh |
- |
1.667 |
|
17 |
Xoan chịu hạn |
|
1.667 |
|
Các loại cây trồng khác chưa quy định mật độ, khi thực hiện giải phóng mặt bằng nếu có phát sinh; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã, các cơ quan liên quan cấp huyện xem xét các điều kiện của cây trồng, để áp dụng mật độ tương đương của một trong các loại cây trồng tại phụ lục này và chịu trách nhiệm; đồng thời lập thành danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt./.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI CON VẬT NUÔI
1. Tôm sú nuôi trong ao, hồ đất:
Theo qui định của ngành nuôi trồng thuỷ sản, thời gian nuôi đối với tôm sú bắt đầu từ ngày 01/3 đến ngày 30/9 dương lịch hằng năm và thời gian người sản xuất bắt đầu cải tạo ao, hồ từ tháng 02 dương lịch. Việc bồi thường, hỗ trợ được tính như sau:
1.1. Trường hợp, thu hồi đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/10 của năm trước đến hết tháng 02 dương lịch của năm sau thì được tính hỗ trợ, với mức là: 6.500 đồng/m2; trường hợp thu hồi đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/3 đến 30/9 dương lịch hàng năm, mà không có tôm nuôi trong ao, hồ thì hỗ trợ: 6.500 đồng/m2.
1.2. Trường hợp, thu hồi đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/3 đến 30/9 dương lịch hàng năm, có tôm đang nuôi trong ao, hồ với mật độ tối thiểu theo quy định của cơ quan chuyên ngành, thì bồi thường một mức chung là: 16.000 đồng/m2 (không phân biệt mật độ và không được hưởng mức hỗ trợ).
2. Tôm thẻ chân trắng:
2.1.Theo quy định, những vùng nuôi tôm thẻ chân trắng phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm của tỉnh; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện theo đúng lịch mùa vụ theo quy định của cơ quan chuyên ngành (quy định lịch mùa vụ nuôi tôm nước lợ) thì mới được hỗ trợ. Việc nuôi tôm thẻ chân trắng có đặc thù riêng, do vậy đối với khu vực thực hiện dự án đầu tư đã có công bố quy hoạch chi tiết, trước khi có quyết định thu hồi đất thì tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc UBND cấp xã phải thông báo cho nhân dân trong vùng dự án biết trước ít nhất là 90 ngày, để thu hoạch và dừng việc nuôi trồng.
2.2. Những ao, hồ trước đây nuôi tôm sú nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng thì chỉ được hỗ trợ do thu hồi đất, mức hỗ trợ: 6.500 đồng/m2; không hỗ trợ theo quy định tại tiết 2.3 dưới đây.
2.3.Trường hợp đặc biệt, phải thu hồi đất sớm hơn thời hạn quy định mà trong ao, hồ thực tế có tôm nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định của cơ quan chuyên ngành, thì được bồi thường, hỗ trợ với mức sau:
Cỡ tôm nuôi (N = con/kg) |
N≤1.000 |
1.000<N≤500 |
500<N≤300 |
N>300 |
Hình thức |
Hỗ trợ |
|
|
|
1. Hỗ trợ con giống (đ/kg) |
42.000đ/kg |
31.500đ/kg |
21.000đ/kg |
1.600đ/kg (công thu hoạch) |
2. Hỗ trợ sản xuất (đ/m2) |
|
|
|
|
- Nuôi thâm canh (mật độ > 60 con/m2) |
1.000 |
2.000 |
3.000 |
1.000 |
- Nuôi bán thâm canh (mật độ từ 30 con/m2 < 60con/m2) |
500 |
1.000 |
2.000 |
500 |
Hỗ trợ đất bị thu hồi (đ/m2) |
6.500 |
6.500 |
6.500 |
6.500 |
2.4. Trường hợp, đang nuôi trồng dở dang, mà người nuôi tôm có yêu cầu kéo dài thêm thời gian để đến chu kỳ thu hoạch, thì Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC báo cáo UBND cấp huyện có thông báo cho phép người nuôi tôm tiếp tục nuôi trồng cho đến chu kỳ thu hoạch của vụ đó, thu hoạch xong mới thực hiện thu hồi đất và hỗ trợ đất bị thu hồi là: 6.500 đồng/m2.
2.5. Đối với máy móc, dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho việc nuôi tôm phải tháo gỡ, di dời thì Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xác định mức hỗ trợ hợp lý, phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và cùng chịu trách nhiệm về việc xác định của mình, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cua nuôi trong ao:
3.1. Trường hợp, có thông báo của cấp có thẩm quyền cho người sản xuất tiếp tục nuôi cho đến chu kỳ thu hoạch của vụ đó; thu hoạch xong mới thực hiện thu hồi đất, được hỗ trợ thêm với mức: 6.500 đồng/m2; trường hợp Nhà nước thu hồi đất, mà trong hồ, ao không có cua nuôi thì chỉ tính hỗ trợ với mức: 6.500 đồng/m2.
3.2. Trường hợp, Nhà nước cần thu hồi đất sớm trước vụ thu hoạch và thực tế trong ao, hồ có nuôi cua với mật độ tối thiểu theo quy định của cơ quan chuyên ngành, thì được bồi thường một mức chung là: 13.000 đồng/m2 (không áp dụng mật độ và không được hưởng hỗ trợ).
4. Trường hợp ao nuôi hải sản nước lợ có nuôi ghép ( tôm sú nuôi ghép với cua) thì áp dụng mức hỗ trợ hoặc bồi thường cao nhất của một trong hai loại con nuôi đó.
5. Nghêu (ngao) nuôi: Đất nuôi nghêu chủ yếu ở vùng bãi bồi (đất Nhà nước quản lý không bồi thường đất); việc nuôi nghêu theo hình thức quản canh bằng đăng quầng,…không sử dụng thức ăn, chỉ chăm sóc, quản lý và thu hoạch. Việc bồi thường, hỗ trợ đối với nghêu nuôi dựa trên số ngày đã thả nuôi. Giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xác định mức bồi thường, hỗ trợ hợp lý, phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và chịu trách nhiệm, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Ba ba nuôi trong bể xi măng:
6.1. Ba ba nuôi có trọng lượng trung bình lớn hơn 0,8kg/con trở lên thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch với mức là: 16.000 đồng/kg.
6.2. Ba ba nuôi có trọng lượng từ 0,8kg/con trở xuống thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
Trọng lượng trung bình-X (kg/con ) |
0,1<X<=0,3 |
X=0,4 |
X=0,5 |
X=0,6 |
X=0,7 |
X=0,8 |
Giá bồi thường, hỗ trợ (đồng/kg ) |
210.000 |
175.000 |
137.000 |
116.000 |
90.000 |
67.000 |
6.3. Nếu trọng lượng trung bình của Ba ba nuôi trong hồ từ 0,1 kg trở xuống thì được bồi thường theo giá con giống với mức là: 19.000 đồng/con (Ba ba giống cỡ từ 10 – 20 con/kg). Trọng lượng trung bình của Ba ba được tính tròn số như sau: từ 0,05 trở lên được làm tròn 0,10 và ngược lại.
7. Ếch nuôi trong bể xi măng:
7.1. Ếch nuôi có trọng lượng trung bình lớn hơn 0,25 kg/con, thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch, với mức là: 3.500 đồng/kg.
7.2. Ếch nuôi có trọng lượng trung bình từ 0,25 kg/con trở xuống thì được bồi thường như sau:
Trọng lượng trung bình (X) ( kg/con ) |
0,05<X<0,10 |
0,10 |
0,15 |
0,20 |
0,25 |
Giá bồi thường, hỗ trợ ( đồng/kg ) |
42.500 |
31.500 |
27.000 |
19.000 |
11.000 |
7.3. Ếch có trọng lượng trung bình từ 0,05 kg/con trở xuống thì bồi thường và hỗ trợ theo mức: 2.000 đồng/con. Trọng lượng trung bình ếch được tính tròn số như sau: từ 0,05 trở lên được làm tròn 0,10 và ngược lại.
8. Cá lóc nuôi trong bể xi măng:
8.1. Cá lóc nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định có trọng lượng trung bình lớn hơn 0,30kg/con thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch, với mức là: 3.500 đồng/kg.
8.2. Cá lóc nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định có trọng lượng trung bình từ 0,30kg trở xuống thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
Trọng lượng trung bình ( kg/con ) |
0,05 |
0,10 |
0,20 |
0,30 |
Mức giá bồi thường, hỗ trợ (đ/kg ) |
31.500 |
27.000 |
19.000 |
11.000 |
8.3. Cá lóc giống (với mật độ tối thiểu theo quy định):
- Có chiều dài thân từ 4-6cm thì bồi thường mức 800 đồng/con.
- Có chiều dài thân từ 6-10cm thì bồi thường mức 1.000 đồng/con.
- Có chiều dài thân trên10 cm loại 20 con/kg thì bồi thường mức 1.500 đồng/con.
9. Nuôi cá nước ngọt khác ( cá chép, trắm, mè, trôi, …) trong ao đất:
9.1. Trường hợp, có cá nuôi trong ao với mật độ tối thiểu theo quy định thì được bồi thường với mức: 7.000 đồng/m2.
9.2. Trường hợp, không có cá nuôi trong ao thì được hỗ trợ với mức:1.500 đồng/m2. Trong trường hợp này, ao phải đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật để nuôi cá và được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên.
10. Nuôi cá rô phi, cá chim trắng trong ao đất:
10.1. Trường hợp, có cá nuôi trong ao với mật độ tối thiểu theo quy định thì được bồi thường với mức: 8.000 đồng/m2;
HỖ TRỢ TÀI SẢN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG KHAI THÁC NGHỀ BIỂN, NGHỀ SÔNG
A. Hỗ trợ 01 lần để trông giữ tàu, thuyền cho đối tượng khai thác nghề biển
1. Tàu có động cơ từ 60 CV trở lên: 5.000.000 đồng/phương tiện.
2. Tàu có động cơ từ 20 CV đến dưới 60 CV: 3.000.000 đồng/phương tiện.
3. Tàu có động cơ dưới 20 CV: 2.000.000 đồng/phương tiện.
4. Thuyền, ghe có gắn động cơ: 1.500.000 đồng/phương tiện.
5. Thuyền, ghe, thúng hành nghề: 1.000.000 đồng/phương tiện.
6. Mức hỗ trợ tối đa cho mỗi hộ không quá 02 phương tiện. Trường hợp, nhiều hộ góp vốn mua chung 01 phương tiện, thì cử người đại diện nhận tiền.
B. Hỗ trợ tài sản cho đối tượng khai thác thủy sản trên sông
1. Hỗ trợ chi phí đầu tư, chi phí di chuyển, lắp đặt lại tài sản (nếu có địa điểm khai thác mới):
1.1. Rớ quay: 5.000.000 đồng/cái.
1.2. Rớ đáy, rớ nọc: 3.000.000 đồng/cái.
1.3. Đăng: 1.500.000 đồng/cái.
1.4. Nò: 300.000đồng/cái.
1.5. Chà đá, chà gốc: 500.000 đồng/cái.
2. Phải thanh lý toàn bộ ngư lưới cụ (do không còn địa điểm khai thác) hỗ trợ toàn bộ chi phí đầu tư cho 01 ngư cụ:
2.1. Rớ quay:
- Chu vi miệng đáy từ 60m trở lên: 15.000.000 đồng/cái.
- Chu vi miệng đáy dưới 60m: 11.000.000 đồng/cái.
2.2. Rớ đáy:
- Chu vi miệng đáy từ 35m trở lên: 9.000.000 đồng/cái.
- Chu vi miệng đáy dưới 35 m: 8.000.000 đồng/cái.
2.3. Đăng: 3.000.000 đồng/cái.
2.4. Nò: 300.000đồng/cái.
2.5. Chà đá, chà cây: 500.000đồng/cái.
2.6. Thuyền (ghe) trực tiếp làm nghề: 2.000.000 đồng/chiếc ./.
Thông tư 57/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 34/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuật cho công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi kèm theo Quyết định 15/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND, Quyết định 03/2009/QĐ-UBND và Quyết định 34/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 22/10/2010
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2009 | Cập nhật: 30/01/2010
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND ban hành Chính sách hỗ trợ khó khăn đối với người người ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 07/12/2009 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá các loại đất, phân loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 25/02/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về Quy định phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và trực tiếp tham gia kháng chiến địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 07/12/2009 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về một số giải pháp điều hành ngân sách năm 2010 Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2041/2005/QĐ-UBND Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước từ công trình thuỷ lợi trên địa bàn Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND và Quyết định 03/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 19/10/2009 | Cập nhật: 22/10/2010
Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 15/10/2009
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, phó các phòng chuyên môn thuộc Ban dân tộc Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND điều chỉnh thu phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Quyết định 37/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về xử lý lấn, chiếm đất đai; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đủ điều kiện tiếp tục sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 12/11/2009 | Cập nhật: 09/01/2010
Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu dân cư văn hóa trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 12/11/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 08/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành, các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 17/09/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 35 Quy định về xác định, tuyển chọn nhiệm vụ, thẩm định và đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ kèm theo Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/10/2009 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 04/08/2009
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ thuộc dự án BOT đường ĐT 741, đoạn từ ranh giới tỉnh Bình Dương đến Trường Cao đẳng Kỹ thuật nghiệp vụ cao su tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, y tế từ ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp tư nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 18/12/2009
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ cán bộ khi điều động, tăng cường và luân chuyển công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 06/06/2012
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kế hoạch và đầu tư của phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tại tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/10/2009 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Kon Tum Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND quy định thủ tục, quy trình luân chuyển hồ sơ để ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 24/08/2009 | Cập nhật: 23/09/2009
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND miễn lệ phí hộ tịch đối với người Lào di cư sang Việt Nam đã được cấp phép cư trú ổn định và có nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 03/10/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực; số lượng, mức sinh hoạt phí đối với chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 01/07/2009
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND sửa đổi chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 24/04/2013
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Bảo tàng động vật Tây Nguyên - Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, bảo vệ di vật, cổ vật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 12/06/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 22/06/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về cấp phát không thu tiền các loại giống cây lương thực, vật tư nông nghiệp, muối iốt, vở học sinh; trợ giá, trợ cước để bán các mặt hàng chính sách xã hội và trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 18/12/2010
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2014
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 05/11/2009
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 69/2005/QĐ-UBND về quy chế tổ chức, hoạt động của hội đồng an ninh trật tự ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 11/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về uỷ quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại đối với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 09/04/2009 | Cập nhật: 15/04/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định giá cước vận tải hàng hoá bằng ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/05/2009 | Cập nhật: 22/12/2012
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bắc Giang Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 11/03/2009 | Cập nhật: 13/04/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định thời gian mở, đóng cửa hàng ngày của đại lý internet công cộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 11/03/2009 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về làm công chức dự bị tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 11/03/2009 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định xét tuyển viên chức đối với người lao động hợp đồng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ trước ngày 01/5/2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 20/05/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức Bảo vệ dân phố và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2005/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về định mức sử dụng, giá nước cho các nhóm đối tượng sử dụng nước sạch trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 27/03/2009 | Cập nhật: 28/04/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về kiện toàn tổ chức bộ máy Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 13/04/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở, Ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Lạng Sơn Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 45/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 16/02/2009 | Cập nhật: 17/12/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/03/2009 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành mức giá tiêu thụ nước sạch do ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 16/02/2009 | Cập nhật: 21/05/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp đối với các chức danh bảo vệ dân phố trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 21/05/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2009 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về việc chia tách tổ dân phố tại khu phố 1 và khu phố 3 thuộc phường Tăng Nhơn Phú B do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 29/04/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp hàng tháng, nguồn kinh phí hoạt động cho lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP , Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 20/05/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường không khí xung quanh và nước mặt lục địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/02/2009 | Cập nhật: 23/09/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các loại phí và lệ phí miễn giảm các loại phí, lệ phí, bãi bỏ các loại quỹ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/03/2009 | Cập nhật: 17/10/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về việc tổ chức lại, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/01/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân năm 2009 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 21/01/2009 | Cập nhật: 15/04/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định về việc thẩm định đề cương, nghiệm thu và thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 03/02/2009 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 06/02/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước của thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về thu phí chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 09/02/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 26/12/2012
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về đổi tên Ban quản lý Khai thác công trình thủy sản thành Ban quản lý Khai thác cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/01/2009 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 02/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi, một số nội dung Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/01/2009 | Cập nhật: 20/05/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Dương Ban hành: 21/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 17/10/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 15/12/2008 | Cập nhật: 16/01/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 19/01/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về danh mục các loài cây mục đích, đối tượng rừng và tiêu chí áp dụng để cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 05/11/2009
Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người mù có hoàn cảnh khó khăn, người bị bệnh phong và người dân thuộc Chương trình 135 thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 03/02/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về các thủ tục hành chính đối với các công việc thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về giá bán điện trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 20/01/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về việc phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng cho Ủy ban nhân dân quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 08/01/2009 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế Tổ hợp tác và Hợp tác xã của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005 - 2010 tại Quyết định 44/2005/QĐ-UBND Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về giao thêm cho phòng tư pháp huyện, thành phố chứng thực các việc thuộc thẩm quyền chứng thực của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 28/01/2011
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về bảng giá thu một phần viện phí tại trạm y tế xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/01/2009 | Cập nhật: 03/02/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình Ban hành: 08/01/2009 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ ốn định đời sống, sản xuất khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 08/01/2009 | Cập nhật: 15/10/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; cho thuê nhà ở công vụ và nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 03/04/2009
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định số 57/2008/QĐ-UB về thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND về một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do ủy ban nhân dân tỉnh vĩnh phúc ban hành Ban hành: 07/01/2009 | Cập nhật: 21/05/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 07/01/2009 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng thu hút đối với cán bộ, công chức đi học và đến công tác tại Lai Châu kèm theo Quyết định 42/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định chế độ chi ngoài quy định của Trung ương đối với hoạt động thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định 235/1999/QĐ-UB, 99/2001/QĐ-UB, 28/2007/QĐ-UBND Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định miễn, giảm và thủ tục xét miễn, giảm chi phí tiền ăn và chữa trị cai nghiện đối với người nghiện ma túy, người bán dâm do tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh (rác thải sinh hoạt) trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2008 - 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 02/12/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/10/2008 | Cập nhật: 16/10/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về cước vận tải hàng hoá bằng phương tiện ô tô phương tiện xe thô sơ và sức người áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 12/06/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 09/01/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND mức chi hỗ trợ công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên, khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 19/03/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 28/10/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 29/08/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 04/05/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về một số chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện các dự án trọng điểm trong Khu kinh tế Vũng Áng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về cơ cấu tổ chức và chế độ chính sách đối với Ban, Tổ Bảo vệ dân phố do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu gỗ tịch thu sung công quỹ nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng chống vi phạm pháp luật đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông , truyền dẫn, phát sóng và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ, miễn các loại phí, lệ phí theo Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND hỗ trợ tạm thời về bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn và cung cấp thông tin cho nông dân giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2008 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 16/04/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định khung giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ đối với phương tiện thuỷ nội địa và động cơ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 22/12/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/05/2008 | Cập nhật: 13/11/2009
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về một số định mức dự toán chăn nuôi động vật tại vườn thú Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 26/06/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài” của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007-2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Khoa học và Công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc để bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 16/11/2010
Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 17/05/2008 | Cập nhật: 27/02/2010
Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách và chế độ trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/04/2008 | Cập nhật: 27/12/2010
Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 06/09/2007
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2005 Ban hành: 27/12/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thống nhất thông qua Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 03/06/2012
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND Quy định phân cấp cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và trường dạy nghề công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 05/05/2015
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND chính sách thu hút bác sỹ về công tác tại Trạm Y tế xã và Phòng khám đa khoa khu vực Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND về việc miễn nhiệm chức danh phó ban pháp chế hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Thông tư 70/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 02/08/2006 | Cập nhật: 12/08/2006
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/10/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XIV, kỳ họp thứ 7 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 17/01/2011
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 20/10/2010
Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND phê chuẩn lộ trình hoạt động của xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 10/09/2014
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp Ban hành: 17/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp Ban hành: 16/11/1999 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài Ban hành: 28/08/1999 | Cập nhật: 10/12/2009