Quyết định 44/2009/QĐ-UBND về cấp phát không thu tiền các loại giống cây lương thực, vật tư nông nghiệp, muối iốt, vở học sinh; trợ giá, trợ cước để bán các mặt hàng chính sách xã hội và trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 44/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Võ Lâm Phi |
Ngày ban hành: | 09/06/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2009/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 09 tháng 06 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ “Về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc”;
Căn cứ Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 về “Phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc”;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2006/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 6 “Về chính sách cấp phát không thu tiền, trợ giá, trợ cước để bán hàng chính sách xã hội và mua sản phẩm sản xuất ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc giai đoạn 2006 - 2010”;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2008/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa “Về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 22/2006/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về chính sách cấp phát không thu tiền, trợ giá, trợ cước để bán hàng chính sách xã hội và mua sản phẩm sản xuất ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc giai đoạn 2006 - 2010”;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 02/TTr-BDT ngày 16 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cấp phát không thu tiền các loại giống cây lương thực, vật tư nông nghiệp, muối iốt, vở học sinh; trợ giá, trợ cước để bán các mặt hàng chính sách xã hội và trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 95/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Quy định cấp phát không thu tiền các loại giống cây lương thực, vật tư nông nghiệp, muối iốt, vở học sinh; bán các mặt hàng chính sách xã hội và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở miền núi, hải đảo giai đoạn 2006 - 2010”.
Các quy định kèm theo Quyết định này được thực hiện từ năm 2009.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông - Vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẤP PHÁT KHÔNG THU TIỀN CÁC LOẠI GIỐNG CÂY LƯƠNG THỰC, VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP, MUỐI IỐT, VỞ HỌC SINH; TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC ĐỂ BÁN CÁC MẶT HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ TRỢ CƯỚC VẬN CHUYỂN ĐỂ TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA Ở MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO, VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào người Kinh thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của tỉnh) cư trú ở hai huyện miền núi: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và các thôn, xã miền núi, hải đảo thuộc các huyện, thị xã đồng bằng;
2. Đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của tỉnh) cư trú ở các thôn, xã đồng bằng.
Điều 2. Các mặt hàng cấp phát không thu tiền
1. Các loại giống cây lương thực (lúa giống, bắp giống);
2. Phân bón NPK, thuốc trừ cỏ (để chăm sóc cây lúa nước);
3. Muối tinh có trộn iốt;
4. Vở học sinh.
Điều 3. Các mặt hàng được trợ giá và trợ cước vận chuyển khác
1. Các mặt hàng được trợ giá một phần, gồm:
a) Các loại giống cây ăn quả;
b) Cây công nghiệp dài ngày;
c) Cây dược liệu;
d) Cây lâm nghiệp ngoài gỗ.
2. Các mặt hàng được trợ cước vận chuyển, gồm:
a) Các mặt hàng quy định tại Điều 2 và khoản 1 Điều 3 của Quy định này;
b) Mặt hàng gạo tẻ, dầu hỏa thắp sáng;
c) Các nông - lâm sản do nhân dân ở khu vực II, III sản xuất ra.
1. Cấp bằng hiện vật cho các hộ gia đình, học sinh dân tộc thiểu số, đúng đối tượng, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng và đúng thời gian quy định.
2. Việc bán các mặt hàng chính sách xã hội, trợ cước vận chuyển tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa, phải có thông báo và niêm yết công khai về giá bán, giá thu mua tại các điểm quy định để nhân dân tham gia giám sát, thực hiện.
CẤP PHÁT KHÔNG THU TIỀN CÁC MẶT HÀNG CHÍNH SÁCH CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
Điều 5. Các mặt hàng cấp phát không thu tiền
1. Muối tinh có trộn iốt
a) Định mức cấp: 0,5 kg/khẩu/năm.
b) Đối tượng được cấp:
- Đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào người Kinh thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của tỉnh) có hộ khẩu thường trú ở hai huyện miền núi: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và các thôn, xã miền núi, hải đảo thuộc các huyện, thị xã đồng bằng;
- Đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của tỉnh) có hộ khẩu thường trú ở các thôn, xã đồng bằng.
2. Vở cho học sinh (loại vở từ 92 đến 96 trang)
a) Định mức cấp:
- Học sinh tiểu học: 12 quyển/học sinh/năm học;
- Học sinh trung học cơ sở: 17 quyển/học sinh/năm học;
- Học sinh trung học phổ thông: 22 quyển/học sinh/năm học.
b) Đối tượng được cấp:
- Học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở hai huyện miền núi: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và các thôn, xã miền núi, hải đảo thuộc các huyện, thị xã đồng bằng;
- Học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của tỉnh) có hộ khẩu thường trú ở các thôn, xã đồng bằng;
- Học sinh phổ thông người Kinh thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của tỉnh) đang học tại các trường phổ thông, có hộ khẩu thường trú ở các thôn, xã thuộc khu vực II, III miền núi, hải đảo.
3. Các loại giống lúa, bắp và phân bón NPK, thuốc trừ cỏ để chăm sóc cây lúa nước
a) Định mức cấp hỗ trợ:
- Các loại giống lúa nước, hỗ trợ: 160 kg/ha/vụ;
- Giống lúa cạn, hỗ trợ: 120 kg/ha/vụ;
- Các loại giống bắp, hỗ trợ: 20 kg/ha/vụ;
- Phân bón NPK, hỗ trợ: 120 kg/ha/vụ;
- Thuốc trừ cỏ, hỗ trợ: 01 lít/ha/vụ.
b) Đối tượng được cấp hỗ trợ:
Là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (theo chuẩn nghèo của tỉnh) có hộ khẩu thường trú ở hai huyện miền núi: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh; các thôn, xã miền núi, hải đảo thuộc các huyện, thị xã đồng bằng và các thôn, xã đồng bằng trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên diện tích gieo trồng được xác định hàng năm.
Điều 6. Đối với các loại giống cây trồng tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này, ngân sách tỉnh trợ giá một phần và trợ cước vận chuyển để bán hỗ trợ cho nhân dân trồng cây lập vườn.
1. Đối tượng được bán hỗ trợ
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số cư trú ở các xã thuộc khu vực I, II, III miền núi, hải đảo và các thôn, xã đồng bằng trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
- Hộ người Kinh thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của tỉnh) cư trú ở các xã thuộc khu vực II, III miền núi, hải đảo trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Định mức bán hỗ trợ
Trên cơ sở hộ gia đình phải có đất để sản xuất và mật độ gieo trồng của từng loại cây giống căn cứ theo quy định của ngành Nông nghiệp, số lượng cây giống bán hỗ trợ (được quy đổi bằng giá trị) cho mỗi hộ trồng cây lập vườn như sau:
- Các loại giống cây ăn quả, cây lâm nghiệp ngoài gỗ: kinh phí để mua cây giống hỗ trợ cho mỗi hộ tối đa không quá 1.000.000 đồng/hộ/năm;
- Các loại cây công nghiệp dài ngày, cây dược liệu: kinh phí để mua cây giống hỗ trợ cho mỗi hộ tối đa không quá 1.500.000 đồng/hộ/năm.
Điều 7. Trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách, xã hội
1. Trợ cước vận chuyển gạo tẻ để bán lẻ cho tất cả các đối tượng đang sinh sống ở địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc.
Cự ly vận chuyển tối đa được áp dụng như sau:
- Đối với địa bàn huyện Khánh Sơn cự ly được tính từ thị xã Cam Ranh đến các cửa hàng, quầy hàng thương mại miền núi.
- Đối với địa bàn huyện Khánh Vĩnh cự ly được tính từ huyện Diên Khánh đến các cửa hàng, quầy hàng thương mại miền núi.
2. Trợ cước vận chuyển dầu hỏa thắp sáng: bán cho nhân dân ở vùng chưa có điện, định lượng bán cho mỗi hộ tối đa 10 lít/năm. Số lượng dầu hỏa quyết toán, căn cứ vào số lượng dầu bán ra thực tế hàng năm ở các địa bàn. Cự ly vận chuyển thực hiện như khoản 1 Điều 7 của Quy định này.
3. Cự ly trợ cước vận chuyển vở học sinh được tính từ thành phố Nha Trang đến các điểm trường có đối tượng thụ hưởng tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
4. Cự ly vận chuyển giống cây trồng, vật tư nông nghiệp được tính như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất trong tỉnh, cự ly vận chuyển được tính từ cơ sở sản xuất đến trung tâm xã (hoặc thôn).
b) Trường hợp mua ở các cơ sở sản xuất ngoài tỉnh, cự ly vận chuyển được áp dụng như sau:
- Đối với địa bàn huyện Khánh Sơn và thị xã Cam Ranh: Cự ly vận chuyển được tính từ trung tâm thị xã Cam Ranh đến trung tâm xã (hoặc thôn);
- Đối với địa bàn huyện Khánh Vĩnh và huyện Diên Khánh: Cự ly vận chuyển được tính từ trung tâm huyện Diên Khánh đến trung tâm xã (hoặc thôn);
- Đối với địa bàn huyện Ninh Hòa và huyện Cam Lâm: Cự ly vận chuyển được tính từ trung tâm huyện đến trung tâm xã (hoặc thôn).
5. Cự ly vận chuyển muối iốt được tính từ nhà máy chế biến muối Hòn Khói, huyện Ninh Hòa đến trung tâm xã (hoặc thôn).
1. Cự ly vận chuyển tối đa được trợ cước vận chuyển tiêu thụ nông - lâm sản hàng hóa:
- Đối với huyện Khánh Sơn: Cự ly vận chuyển được tính từ các trung tâm cụm xã đến thị xã Cam Ranh để tiêu thụ (đối với địa bàn không có trung tâm cụm xã thì cự ly vận chuyển được tính từ trung tâm xã).
- Đối với huyện Khánh Vĩnh: Cự ly vận chuyển được tính từ các trung tâm cụm xã đến thành phố Nha Trang để tiêu thụ (đối với địa bàn không có trung tâm cụm xã thì cự ly vận chuyển được tính từ trung tâm xã).
2. Giá mua nông - lâm sản hàng hóa được trợ cước vận chuyển:
a) Giá mua nông - lâm sản hàng hóa được xác định như sau:
Giá mua nông - lâm sản hàng hóa |
= |
Giá nông - lâm sản được tiêu thụ trên thị trường tại thời điểm mua |
- |
Chi phí lưu thông (không bao gồm chi phí vận chuyển) |
b) Căn cứ vào danh mục các nông - lâm sản hàng hóa được trợ cước vận chuyển và mặt bằng giá cả trên thị trường tại thời điểm mua, đơn vị trực tiếp tổ chức mua sản phẩm phải thông báo rộng rãi và niêm yết giá công khai cho nhân dân được biết.
c) Khi giá tiêu thụ nông - lâm sản được trợ cước vận chuyển trên thị trường xuống thấp gây bất lợi cho người sản xuất và đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức mua, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm; Sở Tài chính phối hợp với Sở Công thương, Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và các ngành liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho người sản xuất và đơn vị được giao nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm.
3. Đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp tổ chức mua, tiêu thụ nông - lâm sản hàng hóa do nhân dân ở các thôn, xã thuộc khu vực II, III sản xuất ra được hưởng tiền trợ cước vận chuyển căn cứ vào số lượng hàng hóa thực tế đã mua theo phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; được miễn, giảm thuế, được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định để mua, tiêu thụ nông - lâm sản hàng hóa sản xuất ra của đồng bào.
Điều 9. Đơn giá trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng cung ứng, tiêu thụ cho miền núi, hải đảo
1. Hàng năm, Ban Dân tộc chủ trì cùng các ngành chức năng liên quan của tỉnh căn cứ vào các văn bản quy định của nhà nước và căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để xây dựng “Đơn giá trợ giá, trợ cước vận chuyển” trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trường hợp đơn giá mua giống cây trồng, phân bón, vật tư nông nghiệp có biến động so với đơn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
- Tỷ lệ biến động dưới 5%, giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh;
- Tỷ lệ biến động trên 5%, giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thống nhất lại đơn giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Trên cơ sở kinh phí thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước được giao hàng năm, các huyện, thị xã xây dựng phương án tổ chức triển khai thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định.
2. Các đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách cấp phát không thu tiền các mặt hàng quy định tại Điều 5 và bán hỗ trợ các loại giống cây trồng được trợ giá quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này, được hưởng chi phí cấp phát 2% (hai phần trăm) trị giá hàng cấp phát và trợ giá.
3. Hàng năm, trong dự toán phân bổ nguồn kinh phí thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước bố trí một khoản kinh phí để Ban Dân tộc phục vụ cho công tác tổ chức triển khai, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cung ứng, cấp phát hàng hóa cho miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xác định danh mục nông - lâm sản hàng hóa do nhân dân sản xuất ra được trợ cước vận chuyển và nhu cầu về số lượng các mặt hàng chính sách cung ứng để xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Căn cứ kinh phí thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước được phân bổ hàng năm, xây dựng phương án triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước của các đơn vị, địa phương;
- Tổ chức triển khai thực hiện cấp phát không thu tiền muối iốt, vở học sinh; trợ cước vận chuyển gạo tẻ, dầu hỏa thắp sáng và tiêu thụ nông - lâm sản hàng hóa do nhân dân ở khu vực II, III sản xuất ra.
- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện chính sách theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Kiểm tra, giám sát, nắm chắc diễn biến giá thị trường để quản lý giá mua sản phẩm được trợ cước vận chuyển, chống ép giá đối với sản phẩm do nhân dân sản xuất ra;
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện thanh quyết toán kinh phí chính sách theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách đảm bảo rõ ràng, minh bạch; định kỳ kiểm tra sổ sách, chứng từ và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính thẩm định phương án thu mua nông - lâm sản của Ủy ban nhân dân các huyện: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Giao thông Vận tải
Rà soát và công bố phân loại các tuyến đường trong tỉnh hàng năm để làm cơ sở tính đơn giá trợ cước vận chuyển áp dụng cho chính sách.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xác định cơ cấu các loại cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của nhân dân ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số;
- Xác định định mức gieo trồng các loại giống cây trồng; hướng dẫn kỹ thuật; kiểm tra, giám sát chất lượng các loại giống cây trồng cung ứng cho miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
6. Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã Cam Ranh
Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trên địa bàn. Ủy ban nhân dân các huyện: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:
- Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu tiêu thụ nông - lâm sản hàng hóa ở địa bàn khu vực II, III của địa phương, phối hợp với các ngành liên quan xác định danh mục nông - lâm sản hàng hóa được trợ cước vận chuyển báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Ban Dân tộc để tổng hợp chung trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ - Thương mại của huyện xây dựng phương án thu mua, tiêu thụ các mặt hàng nông - lâm sản hàng hóa được trợ cước vận chuyển gửi Sở Công Thương thẩm định;
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng của huyện tăng cường kiểm tra, giám sát giá mua sản phẩm được trợ cước vận chuyển của đơn vị được giao tổ chức mua, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng ép giá đối với sản phẩm do nhân dân sản xuất ra./.
Nghị quyết số 23/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2009 tại kỳ họp lần thứ 11 Hội đồng nhân dân quận Gò Vấp khóa IX do Hội đồng nhân dân quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 16/12/2008 | Cập nhật: 11/02/2009
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2006/NQ-HĐND về chính sách cấp phát không thu tiền, trợ giá, trợ cước để bán hàng chính sách xã hội và mua sản phẩm sản xuất ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc giai đoạn 2006-2010 tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2009 Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2011 và những năm tiếp theo Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về việc quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe); điều chỉnh tỷ lệ % trích để lại cho đơn vị thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 17/10/2009
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND thống nhất quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội, thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 11/07/2012
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về thông qua phương án phân loại đường phố thị xã, thị trấn và giá các loại đất năm 2009 Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 30/09/2015
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên các đơn vị hành chính và sự nghiệp năm 2009 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 20/01/2020
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND về Phát triển giáo dục mầm non đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/10/2008 | Cập nhật: 13/05/2015
Nghị quyết 23/2008/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 16/03/2012
Quyết định 95/2006/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 95/2006/QĐ-UBND về phí an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Nghị quyết 22/2006/NQ-HĐND về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIII, kỳ họp thứ 8 Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 09/06/2012
Quyết định 95/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2002/QĐ-CTUBBT và Quyết định 1196/QĐ-CTUBBT Ban hành: 30/11/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Nghị quyết 22/2006/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2007 Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 07/08/2012
Quyết định 95/2006/QĐ-UBND Quy định cấp phát không thu tiền các loại giống cây lương thực, vật tư nông nghiệp, muối iốt, vở học sinh; bán các mặt hàng chính sách xã hội và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở miền núi, hải đảo giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 25/12/2006 | Cập nhật: 28/05/2015
Nghị quyết 22/2006/NQ-HĐND ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 của tỉnh Vĩnh Phúc do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 15/06/2010
Nghị quyết 22/2006/NQ-HĐND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 do Tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 95/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi, thời kỳ ổn định ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương từ năm 2007 đến năm 2010 của thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 23/10/2006 | Cập nhật: 31/12/2009
Nghị quyết 22/2006/NQ-HĐND thông qua quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh năm 2007 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 7 ban hành Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 95/2006/QĐ-UBND quy định giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 95/2006/QĐ-UBND thành lập ban thi đua khen thưởng Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 22/2006/NQ-HĐND về chính sách cấp phát không thu tiền, trợ giá, trợ cước để bán hàng chính sách xã hội và mua sản phẩm sản xuất ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc giai đoạn 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 6 ban hành Ban hành: 28/07/2006 | Cập nhật: 12/12/2012
Nghị quyết 22/2006/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 95/2006/QĐ-UBND về thí điểm phân cấp cho quận Hoàn Kiếm và quận Hai Bà Trưng quản lý sử dụng, duy tu duy trì hè phố trên địa bàn quận do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 09/12/2008
Quyết định 95/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 30/09/2006
Quyết định 95/2006/QĐ-UBND về thành lập Hội bảo trợ người tàn tật - trẻ mồ côi Dĩ An do Tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/04/2006 | Cập nhật: 17/03/2015
Nghị quyết 22/2006/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 Ban hành: 24/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị định 02/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số Ban hành: 03/01/2002 | Cập nhật: 24/11/2010
Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc Ban hành: 31/03/1998 | Cập nhật: 25/11/2010