Nghị quyết 22/2006/NQ-HĐND ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 của tỉnh Vĩnh Phúc do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 8 ban hành
Số hiệu: | 22/2006/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: | 18/12/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2006/NQ-HĐND |
Vĩnh Yên, ngày 18 tháng 12 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số: 210/2006/QĐ-TTg ngày 12-9-2006 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số:128/TTr-UBND ngày 17-11-2006 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
I - BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007 – 2010 CỦA TỈNH VĨNH PHÚC NHƯ SAU:
1. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển cho các ngành và huyện, thị của tỉnh như sau:
1.1- Nguyên tắc:
- Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước theo các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng áp dụng cho năm ngân sách 2007, là cơ sở để xác định số vốn bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007 - 2010;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thị; các trung tâm chính trị với các vùng kinh tế trọng điểm, ưu tiên các xã miền núi và vùng có đồng bào dân tộc.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hỳt các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phõn bổ vốn đầu tư phát triển.
1.2- Vốn đầu tư phát triển phân cho ngành: Thực hiện các dự án (công trình) như sau:
- Đối với các ngành được tỉnh giao quản lý các dự án có tính chuyên ngành cao, các dự án (công trình) có liên quan đến nhiều huyện thị, các công trình tỉnh lộ, công trình thuỷ lợi lớn, các công trình kênh mương loại 2, trung tâm huấn luyện thể thao, nhà hát, quảng trường, các bệnh viện Đa khoa liên khu vực, bệnh viện đa khoa của tỉnh, các bệnh viện chuyên khoa của tỉnh, các bệnh viện huyện, các phòng khám đa khoa khu vực, các trung tâm y tế huyện, các trung tâm y tế dự phòng; hạ tầng các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, hạ tầng hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh, các trường THPT, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, các trường nghệ thuật, v.v..
- Đối với các công trình đường tỉnh lộ trước đây UBND tỉnh đã giao cho UBND huyện làm chủ đầu tư, do việc thực hiện theo nguyên tắc và tiêu chí của Chính Phủ, vốn được phân cho các huyện không có khả năng cân đối để hoàn thành công trình theo qui định: Nhóm C đầu tư không quá 2 năm, nhóm B đầu tư không quá 4 năm thì tỉnh phải cân đối vốn cho ngành, để ngành tiếp tục đầu tư cho các tuyến tỉnh lộ.
- Đối ứng các dự án ODA; đối ứng cho các công trình do các Bộ, Ngành đầu tư trên địa bàn trong đó có phần đối ứng của tỉnh giao cho ngành quản lý.
1.3- Vốn đầu tư phát triển phân cho các huyện, thị: Thực hiện các dự án (công trình) như sau:
- Đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế:
Hỗ trợ cải tạo vùng trũng, kiên cố hoá kênh mương loại 3, hỗ trợ các xã xây dựng các trạm biến áp và đường dây cao thế, hỗ trợ các dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hỗ trợ hồ đập thuỷ lợi, xây dựng các trạm bơm tưới, các công trình hạ tầng kỹ thuật: đường, điện, nước, cây xanh lát hè, điện chiếu sáng ở huyện lỵ và các thị trấn; các đường huyện lộ, hỗ trợ xây dựng giao thông nông thôn, đối ứng cho các dự án ODA do huyện làm chủ đầu tư,… (bao gồm cả công trình chuyển tiếp và công trình mới).
- Đầu tư cho các công trình hạ tầng xã hội:
+ Trụ sở các cơ quan Quản lý Nhà nước cấp huyện, xã; đầu tư các công trình trạm y tế. Hỗ trợ xây dựng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, các cơ sở dạy nghề, nước sạch nông thôn, nhà ở giáo viên các xã miền núi, trung tâm văn hoá thể thao cấp huyện, trường Chính trị, nhà bia, đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sỹ,… (bao gồm cả công trình chuyển tiếp và công trình xây dựng mới)
+ Việc bố trí vốn đầu tư cho các công trình của huyện, thị phải đảm bảo yêu cầu có đủ thủ tục xây dựng cơ bản trước 30/10 trước năm kế hoạch và không quá 2 năm đối với nhóm C, công trình mới nhóm C bố trí lần đầu không dưới 50% dự toán và nhóm B không quá 4 năm. Đối với công trình có vốn đối ứng các huyện, thị phải cân đối đảm bảo ưu tiên cho loại công trình này.
1.4- Tổng hợp các tiêu chí áp dụng để phân bổ vốn đầu tư của tỉnh:
- Tiêu chí dân số, gồm 2 tiêu chí:
+ Số dân của các huyện, thị xã (thành phố);
+ Số người dân tộc thiểu số.
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm 2 tiêu chí:
+ Tỷ lệ hộ nghèo;
+ Thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất).
- Tiêu chí diện tích tự nhiên của các huyện, thị.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính, bao gồm 2 tiêu chí:
+ Số đơn vị hành chính cấp xã;
+ Số xã miền núi.
- Tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Thị xã (thành phố, tỉnh lỵ);
+ Thị xã;
+ Trung tâm phát triển của tỉnh (công nghiệp, du lịch và đô thị).
1.5- Xác định số điểm của từng tiêu chí cho các huyện, thị:
a) Tiêu chí dân số:
- Điểm của tiêu chí dân số
Số dân |
Điểm |
50.000 người |
0,5 |
- Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số
Số dân |
Điểm |
50.000 người |
0,5 |
Dân số của các huyện, thị để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2005.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển:
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) |
Điểm |
10% tỷ lệ hộ nghèo |
1 |
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu kết quả điều tra theo chuẩn mới của Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo của tỉnh năm 2005.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa
Thu nội địa (không bao gồm số thu về đất) |
Điểm |
Dưới 10 tỷ đồng |
0,01 |
Từ 10 đến dưới 25 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,01 |
Từ 25 đến dưới 50 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,02 |
Từ 50 đến dưới 200 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,035 |
Từ 200 đến dưới 400 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,050 |
Từ 400 đến dưới 750 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,065 |
Từ 750 đến dưới 1.250 tỷ đồng cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,080 |
Từ 1.250 tỷ đồng trở lên, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm |
0,100 |
Số thu nội địa (không bao gồm các khoản thu về đất) được xác định căn cứ số thu kế hoạch năm 2006.
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Diện tích tự nhiên |
Điểm |
Cứ 20 nghìn ha |
3 |
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
Đơn vị hành chính cấp xã |
Điểm |
Cứ mỗi xã |
0,1 |
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã miền núi
Đơn vị hành chính cấp xã |
Điểm |
1 xã |
0,2 |
đ) Các tiêu chí bổ sung:
Tiêu chí bổ sung |
Điểm |
Thị xã đặc biệt (tỉnh lỵ): Vĩnh Yên |
6,0 |
Thị xã thuộc tỉnh: Phúc Yên |
4,5 |
Trung tâm phát triển của tỉnh (Bình Xuyên, Mê Linh, Tam Đảo) |
0,9 |
Tổng hợp điểm cho các huyện thị theo các tiêu chí
Số TT |
Huyện, thị |
Điểm tiêu chí về dân số |
Điểm tiêu chí về trình độ phát triển |
Điểm tiêu chí về diện tích tự nhiên |
Điểm tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã |
Điểm tiêu chí bổ sung |
Tổng số điểm |
||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
||||||||
Điểm dân số TB |
Điểm dân tộc thiểu số |
Điểm tỷ lệ hộ nghèo |
Điểm thu nội địa |
Điểm đơn vị hành chính cấp xã |
Điểm xã miền núi |
||||||||
1 |
Thị xã Vĩnh Yên |
0,82 |
0,82 |
0 |
0,72 |
0,63 |
0,09 |
0,76 |
0,90 |
0,90 |
0 |
6,0 |
9,19 |
2 |
Thị xã Phúc Yên |
0,91 |
0,87 |
0,04 |
0,93 |
0,90 |
0,02 |
1,80 |
1,00 |
0,80 |
0,20 |
4,5 |
9,14 |
3 |
Huyện Lập Thạch |
2,16 |
2,12 |
0,04 |
2,61 |
2,60 |
0,01 |
4,85 |
6,10 |
1,10 |
5,00 |
0 |
15,72 |
4 |
H. Tam Dương |
0,94 |
0,94 |
0 |
2,90 |
2,89 |
0,01 |
1,61 |
1,60 |
1,00 |
0,60 |
0 |
7,05 |
5 |
Huyện Tam Đảo |
0,95 |
0,68 |
0,28 |
4,03 |
4,02 |
0,01 |
3,54 |
1,80 |
0,00 |
1,80 |
0,90 |
11,22 |
6 |
H. Bình Xuyên |
1,09 |
1,06 |
0,03 |
1,88 |
1,21 |
0,67 |
2,18 |
1,40 |
1,20 |
0,20 |
0,90 |
7,45 |
7 |
Huyện Mờ Linh |
1,82 |
1,82 |
0 |
1,51 |
1,50 |
0,01 |
2,12 |
1,70 |
1,70 |
0 |
0,90 |
8,05 |
8 |
Huyện Yên Lạc |
1,46 |
1,46 |
0 |
1,42 |
1,41 |
0,01 |
1,60 |
1,70 |
1,70 |
0 |
0 |
6,18 |
9 |
H. Vĩnh Tường |
1,94 |
1,94 |
0 |
1,32 |
1,31 |
0,01 |
2,13 |
2,90 |
2,90 |
0 |
0 |
8,28 |
|
Tổng số: |
12,08 |
11,69 |
0,39 |
17,31 |
16,47 |
0,84 |
20,58 |
19,10 |
11,30 |
7,80 |
13,20 |
82,28 |
2. Xác định mức vốn đầu tư phát triển cho các huyện, thị:
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị và tổng số điểm của 9 huyện, thị làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
Trong đó:
Xn là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện, thị thứ n.
K là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện, thị.
Y là tổng số điểm của 9 huyện, thị.
Un là tổng số điểm của huyện, thị thứ n.
3. Cơ chế quản lý và điều hành vốn đầu tư khi thực hiện Quyết định 210 đối với các ngành và huyện, thị
3.1- Đối với các ngành:
- Việc phân bổ vốn đầu tư của các ngành phải căn cứ vào nghị quyết, mục tiêu của tỉnh và bố trí có trọng điểm. Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, quy hoạch xõy dựng và quy hoạch phát triển ngành.
- Lựa chọn những chương trình kinh tế mũi nhọn và các mục tiêu quan trọng để tập trung nguồn lực.
- Ưu tiên thanh toán cho các công trình đã quyết toán; các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình đã quá hạn đầu tư; các công trình mới chỉ xem xét những công trình thực sự bức xúc.
- Kế hoạch đầu tư hàng năm của các ngành (danh mục các chương trình, dự án được lập theo thứ tự ưu tiên) thực hiện theo đúng quy định hiện hành, UBND tỉnh tổng hợp trình HĐND tỉnh quyết định.
3.2- Đối với các huyện, thị:
- Việc phân bổ vốn theo mục tiêu, lựa chọn các chương trình kinh tế mũi nhọn để tập trung nguồn lực, ưu tiên đầu tư các chương trình, dự án như đó nờu đối với ngành.
- Mức vốn đầu tư UBND tỉnh giao cho các huyện, thị xã năm 2007 là mức ổn định cho các năm trong giai đoạn 2007 – 2010, các năm tiếp căn cứ vào khả năng ngân sách sẽ điều chỉnh mức vốn đầu tư cho các huyện, thị nhưng không thấp hơn mức phân bổ năm 2007.
- Hàng năm, UBND các huyện, thị căn cứ tổng mức vốn được giao, xác định nhu cầu đầu tư, báo cáo UBND tỉnh và xây dựng phương án phân bổ trình HĐND huyện, thị quyết định. UBND tỉnh tổng hợp trình HĐND tỉnh.
II - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Nghị quyết này được áp dụng cho năm ngân sách 2007 và giai đoạn ổn định ngân sách 2007 - 2010.
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
- Trong quá trình thực hiện có những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung thuộc thẩm quyền, HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh quyết định trên cơ sở thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
- Thường trực HĐND, các Ban và Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị Quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2006./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 12/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006