Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm thực hiện kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công, viên chức trong việc giải quyết hồ sơ, công việc cho tổ chức, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
Số hiệu: | 21/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Phạm Đình Cự |
Ngày ban hành: | 10/09/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2012/QĐ-UBND |
Tuy Hòa, ngày 10 tháng 9 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
Thực hiện Kế hoạch số 50/KH-UBND , ngày 19 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động số 05-Ctr/TU, ngày 26 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính; Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Phú Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, CÔNG VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 10/9/2012 của UBND tỉnh Phú Yên)
Quy định này quy định việc khen thưởng, xử lý kỷ luật và trách nhiệm thực hiện kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên lao động hợp đồng, nhân viên tập sự trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính, công việc của tổ chức, cá nhân.
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh (gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức cấp xã.
3. Nhân viên hợp đồng lao động, nhân viên tập sự thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
1. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Quy định về việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Phân công công việc cụ thể, xác định rõ trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên khi tham gia giải quyết hồ sơ, công việc cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính, kết quả giải quyết hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính, công việc cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị để kịp thời điều chỉnh hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị.
4. Quy định và thực hiện quy trình giải quyết hồ sơ, công việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị và phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân đúng quy định của Nhà nước.
5. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị đúng quy định.
6. Công khai, minh bạch hoạt động công vụ; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định.
7. Thường xuyên cải tiến lề lối làm việc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ. Có biện pháp đấu tranh phòng, chống và không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, thiếu trách nhiệm, cửa quyền, tiêu cực, vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự tại cơ quan, đơn vị.
8. Tổ chức quản lý và có biện pháp để nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý. Thường xuyên đánh giá, rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên phù hợp với trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất và yêu cầu của công việc, nhất là đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự trực tiếp tham mưu, giải quyết những yêu cầu công việc của tổ chức, cá nhân.
9. Thực hiện việc chuyển đổi, luân chuyển cán bộ, công chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân theo quy định của nhà nước.
10. Giải quyết kịp thời đơn, thư yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại và tố cáo đúng pháp luật; kịp thời xử lý thông tin từ “Hộp thư góp ý”, “Điện thoại đường dây nóng” và trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến cơ quan, đơn vị mình.
11. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả việc thực hiện giải quyết hồ sơ, công việc của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự. Kịp thời phát hiện và xử lý những hạn chế, thiếu sót, những thông tin phản ánh không tốt có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của cơ quan, đơn vị. Mọi phản ánh về kỷ luật, kỷ cương (ứng xử, vi phạm, biểu hiện tiêu cực) trong thi hành nhiện vụ, công vụ phải được xác minh làm rõ và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp trên trực tiếp xử lý theo quy định.
1. Đeo thẻ công chức, viên chức trong giờ làm việc và khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
2. Có mặt đúng giờ tại cơ quan, đơn vị; Không được vắng mặt trong giờ làm việc theo quy định để tổ chức, cá nhân phải chờ đợi mà không có lý do chính đáng. Thực hiện nghiêm kỷ luật lao động, không đi trễ về sớm. Sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc, không làm việc riêng, chơi trò chơi điện tử, uống rượu bia trong giờ làm việc.
3. Chấp hành nghiêm nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ công vụ.
4. Hướng dẫn, giải thích, trả lời rõ ràng cho tổ chức, cá nhân đến liên hệ để giải quyết hồ sơ, công việc theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao và đúng quy định của Nhà nước, không để tổ chức, cá nhân phải đi lại nhiều lần.
5. Về thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, công việc cho tổ chức, cá nhân phải:
a) Đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Nhà nước.
b) Tham mưu, đề xuất giải quyết hồ sơ, công việc theo đúng quy định của Nhà nước.
c) Giao, trả hồ sơ đúng hẹn hoặc sớm hơn thời gian theo quy định.
6. Trong giải quyết hồ sơ, công việc nếu có sai sót thì phải nhanh chóng khắc phục hậu quả và xin lỗi tổ chức, cá nhân.
7. Khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải trung thực, khách quan; không làm hư hỏng, sai lệch nội dung hồ sơ; không được làm mất hồ sơ; không làm sai, làm trái thẩm quyền theo quy định.
8. Tác phong, thái độ khi giao tiếp với đại diện tổ chức, cá nhân phải lịch sự, tận tình; không được quan liêu, nhũng nhiễu, gây khó khăn, trở ngại, phiền hà trong khi giải quyết yêu cầu, công việc của tổ chức, cá nhân.
9. Không được gợi ý, vòi vĩnh, nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác khi giải quyết yêu cầu công việc của tổ chức, cá nhân. Nghiêm cấm việc lợi dụng vị trí, công việc được giao để mưu lợi cá nhân hoặc trì hoãn việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
10. Không được đặt ra các loại hồ sơ, thủ tục hành chính ngoài quy định của Nhà nước, gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân đến liên hệ để giải quyết hồ sơ, công việc.
Quy trình xét khen thưởng, mức khen và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về khen thưởng.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình thực hiện chế độ khen thưởng theo quy định đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Không xét thi đua, khen thưởng cuối năm đối với cán bộ, công chức, viên chức; nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự nếu cá nhân đó vi phạm quy định này và bị lập biên bản xử lý trong năm.
1. Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thi đua 6 tháng, hàng năm của cơ quan, đơn vị hoặc khen thưởng đột xuất.
2. Sơ kết, tổng kết đánh giá công tác cải cách hành chính, thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản quy định của pháp luật về trách nhiệm nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên khi thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân mà có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Không tổ chức triển khai hoặc triển khai thực hiện không có hiệu quả các nội dung quy định tại Điều 3 của Quy định này.
2. Thiếu trách nhiệm trong quản lý và kiểm tra không chặt chẽ để cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý vi phạm, làm trái quy định của Nhà nước và Quy định này.
3. Thiếu trách nhiệm, không có biện pháp giải quyết kịp thời những yêu cầu của tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực, ngành mình phụ trách; chậm có biện pháp khắc phục những hạn chế, sai sót, vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự của cơ quan, đơn vị; không chấp hành hoặc chậm thực hiện kết luận, kiến nghị, yêu cầu xử lý trách nhiệm có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Hình thức xử lý kỷ luật
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, tập sự có hành vi vi phạm nêu tại Điều 4 và Điều 8 của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo các hình thức như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức: Áp dụng một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đối với lao động hợp đồng theo Luật Lao động: Áp dụng một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật về lao động hiện hành.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 của Điều này còn có thể bị xem xét xử lý như sau:
a) Bố trí làm công tác khác.
b) Phải hoàn trả, bồi thường thiệt hại (nếu có) cho tổ chức hoặc cá nhân người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Áp dụng hình thức kỷ luật
Việc áp dụng hình thức kỷ luật cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm Quy định này được thực hiện theo đúng quy định về trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 11. Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm liên quan
1. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức xử lý kỷ luật phù hợp theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đối với người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chính, trực tiếp vi phạm.
2. Người đứng đầu phụ trách hoặc cấp phó phụ trách trực tiếp liên đới chịu trách nhiệm và chịu hình thức kỷ luật thích hợp do để cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền vi phạm bị xử lý kỷ luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự có liên quan đến vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ liên quan vi phạm sẽ bị xử lý hình thức kỷ luật phù hợp theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận thông tin phản ánh hoặc phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 4 của Quy định này phải trực tiếp chỉ đạo ngay việc thẩm tra, xác minh, kết luận xử lý trách nhiệm cá nhân có liên quan theo thẩm quyền phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; có biện pháp khắc phục kịp thời những hạn chế, vi phạm, đồng thời thông báo kết quả xử lý và tổ chức rút kinh nghiệm chung trong toàn cơ quan, đơn vị.
2. Chậm nhất trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi lập biên bản phát hiện vi phạm; có đủ cơ sở kết luận về hành vi vi phạm hoặc có kết luận kiến nghị, yêu cầu xử lý trách nhiệm có liên quan của cơ quan có thẩm quyền thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tiến hành biện pháp khắc phục kip thời, yêu cầu để cá nhân vi phạm làm bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật hoặc thực hiện trình tự xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên vi phạm theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Việc áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định của Quy định này được thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh và quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước.
Điều 13. Nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm
Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự vi phạm Quy định này, bị lập biên bản xử lý thì không được xem xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức cuối năm ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự vi phạm, đã bị lập biên bản xử lý nhưng sau đó lập được thành tích xuất sắc trong công tác thì có thể được xem xét, đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 14. Khiếu nại và giải quyết các kết luận khiếu nại
1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên nếu không đồng ý với quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật theo quy định pháp luật về khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo khi tiếp nhận đơn, thư phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là oan sai thì cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự được phục hồi danh dự, bố trí lại công tác phù hợp, hưởng lương và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự tiến hành không đúng quy định về nội dung, hình thức, quy trình, thời hạn, thời hiệu xử lý thì người có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định xử lý kỷ luật; đồng thời chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự tổ chức lại việc xem xét kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh; người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về kết quả triển khai thực hiện Quy định này.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thường xuyên kiểm tra, kịp thời đề nghị biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích tốt, xuất sắc; đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm, gây nhũng nhiễu, phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Đẩy mạnh, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra công vụ đối với việc thực hiện trách nhiệm được giao đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các sai phạm trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên. Phát hiện kịp thời những sơ hở trong cơ chế, chính sách để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước.
Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trong cơ quan, đơn vị để đánh giá việc thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ đối với các cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng, nhân viên tập sự trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, nhất là các nhiệm vụ liên quan đến quy trình, thủ tục, giải quyết hồ sơ, công việc đối với tổ chức, cá nhân.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Phối hợp cùng với lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, nhắc nhở và kịp thời đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc đề xuất xử lý kỷ luật các trường hợp vi phạm theo Quy định này.
b) Tiến hành thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra công vụ theo kế hoạch và kiểm tra, thanh tra theo hình thức đột xuất, không báo trước nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm, để có biện pháp kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Thanh tra sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra trong phạm vi trách nhiệm của mình chủ động phát hiện, kiến nghị người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cùng cấp hoặc cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong việc giải quyết yêu cầu công việc của tổ chức, cá nhân.
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục loại cây trồng cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/05/2020 | Cập nhật: 17/06/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2020 về thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND vể thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” năm 2020 Ban hành: 04/05/2020 | Cập nhật: 05/06/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về Dạy học trên truyền hình năm 2020 Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân" năm 2020 Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 29/06/2020
Quyết định 163/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 23/04/2020
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 23/04/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 10/03/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2019 về bồi dưỡng giáo viên thực hiện công tác tư vấn tâm lý, hỗ trợ cho học sinh trong trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện Đề án: “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019 Ban hành: 01/04/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2019 công bố mới thủ tục hành chính liên thông về Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 08/03/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2019 thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 16/04/2019
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hưng Yên Ban hành: 15/01/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 74-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW "về công tác dân số trong tình hình mới" Ban hành: 08/10/2018 | Cập nhật: 21/11/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 29/05/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 15/03/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND về Khuyến công thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 21/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/02/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Quyết định 163/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 10/03/2018
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 23/11/2018
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Bảo trợ xã hội mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/06/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 về thực hiện bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 16/10/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 khảo sát xác định phạm vi khu vực biên giới biển, khu vực hạn chế hoạt động, vùng cấm trong khu vực biên giới biển và vị trí, số lượng các loại biển báo trong khu vực biên giới biển theo Thông tư 162/2016/TT-BQP Ban hành: 16/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 26/05/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 về Khởi nghiệp giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 14/12/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Huy động nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ” giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban hành: 16/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2017 công nhận huyện, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2016 Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 08/07/2017
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Quyết định 163/QĐ-UBND Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật về quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2017 Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 xây dựng, thực hiện quy ước của xóm, tổ dân phố, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 12/06/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị định 38/2006/NĐ-CP về Bảo vệ dân phố và 10 năm công tác củng cố, xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến (2006-2016) trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/10/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực thanh tra y tế tỉnh Thái Bình đến năm 2020 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 31/08/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương và dự toán điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 2017 huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 22/09/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 về phòng chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016- 2020 Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2016 tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 163/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch kinh phí hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ năm 2016 Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 16/05/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2016 Ban hành: 13/01/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2015 triển khai “Đề án Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020” tỉnh Nam Định Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển Du lịch huyện Đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 11/06/2015
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Kế hoạch 50/KH-UBND ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Xây dựng, giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2014 triển khai thi hành Hiến pháp nước Việt Nam Ban hành: 07/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tỉnh Tuyên Quang năm 2013 Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 14/09/2013
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2013 xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2013 xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công, viên chức trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Kế hoạch 50/KH-UBND tiếp tục thực hiện Quyết định 1860/QĐ-TTg xác định địa giới hành chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình tại bảy khu vực chồng lấn do lịch sử để lại Ban hành: 03/04/2012 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Phú Yên Ban hành: 02/02/2012 | Cập nhật: 09/08/2013
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chương trình hành động về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2009 duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 va kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) của phường 6, quận 5 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 14/03/2009
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2008 về xác định hệ số điều chỉnh chi phí xây dựng công trình theo Thông tư 03/2008/TT-BXD do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 08/04/2011
Chỉ thị 05/2008/CT-TTg về nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 01/02/2008
Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 08/08/2007
Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Kế hoạch 50/KH-UBND về Phát triển năng lượng tái tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 Ban hành: 01/03/2021 | Cập nhật: 04/03/2021
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 về Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương đang còn hiệu lực thi hành theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/02/2021 | Cập nhật: 01/03/2021
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực giáo dục mầm non thuộc chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh Ban hành: 04/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021