Kế hoạch 50/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017
Số hiệu: | 50/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Văn Sửu |
Ngày ban hành: | 01/03/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP 2017
Căn cứ: Luật An toàn thực phẩm; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Quyết định số 235/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017; Chỉ thị 10-CT/TU ngày 27/10/2016 của Thành ủy Hà Nội về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới”; Kế hoạch số 245/KH-UBND ngày 31/12/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về công tác an toàn thực phẩm thành phố Hà Nội năm 2017; Quyết định số 2582/QĐ-UBND ngày 05/6/2015 của UBND thành phố Hà Nội quy định phân công, phân cấp quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội; UBND Thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 như sau:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP); giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng Thành phố, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT:
- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý nhà nước trong công tác an toàn thực phẩm phù hợp với thực tiễn thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao.
- Các chính sách khuyến khích, tạo động lực cho người dân, doanh nghiệp đầu tư, liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn được rà soát, điều chỉnh bổ sung phù hợp với thực tiễn sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; thông tin về vệ sinh, ATTP và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn được tăng cường.
- Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản; Việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại.
- Đến cuối năm 2017, tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả, chè; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm 10% so với năm 2016; 100% cán bộ làm công tác ATTP các cấp được tập huấn, cập nhật kiến thức về ATTP; 100% các vụ ngộ độc thực phẩm có liên quan nguồn gốc nông sản được điều tra, xử lý kịp thời; 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc đối tượng thành phố quản lý được tập huấn, phổ biến kiến thức và có kiến thức thực hành đúng về ATTP.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu (xếp loại A/B) về điều kiện đảm bảo ATTP tăng 15% so với năm 2016;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B tăng 15% so với năm 2016;
- Phát triển và mở rộng chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán sản phẩm cho người tiêu dùng;
- Nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng về an toàn thực phẩm đối với sản phẩm an toàn có xác nhận được nâng cao;
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM:
1. Hoàn thiện xây dựng cơ chế chính sách:
- Rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan từ thành phố đến quận, huyện trong công tác tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Rà soát, bổ sung chính sách đầu tư hạ tầng và hỗ trợ phát triển các mô hình chuỗi giá trị thực phẩm an toàn theo hướng sản xuất quy mô lớn gắn với thị trường tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu;
- Đề xuất ban hành các văn bản chỉ đạo, các qui định và cơ chế chính sách ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và hỗ trợ phát triển liên kết sản xuất, tiêu thụ sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm dựa trên các cơ chế chính sách pháp luật chung của Nhà nước.
2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh ATTP theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất, chế biến áp dụng thực hành sản xuất tốt, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, GMP, HACCP) đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận.
- Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
- Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trong phạm vi thành phố; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn.
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Chủ động phối hợp với các báo, đài kịp thời thông tin đầy đủ về vệ sinh, ATTP nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn để người dân biết, lựa chọn sử dụng, không sử dụng các sản phẩm không đảm bảo ATTP.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm:
- Tổ chức hệ thống lấy mẫu giám sát, tập trung vào sản phẩm tươi sống (rau, củ, quả, thịt, thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và điều tra, thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các qui định về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc Công an thành phố, Sở Y tế, Sở Công thương, các tổ chức chính trị, xã hội như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên... phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Hướng dẫn, kiểm tra cấp xã, phường tổ chức triển khai Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông, lâm, thủy sản, tập trung vào các cơ sở lưu thông, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm theo qui định của pháp luật.
- Tăng cường tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành dịp lễ hội đầu năm, tháng hành động vì ATTP, Tết Trung thu 2017, Tết Dương lịch, Tết Nguyên Đán... theo kế hoạch và chỉ đạo của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương.
4. Tổ chức sản xuất kết nối với tiêu thụ nông lâm thủy sản an toàn
- Xây dựng và phát triển các đề án, chương trình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn.
- Tiếp tục xây dựng và duy trì chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn cho thành phố Hà Nội với các tỉnh, thành trên cả nước.
- Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp, đặc biệt là cán bộ cơ quan quản lý cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp Sở Nội vụ tham mưu đề xuất thành phố kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương (Nội dung chi tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN KINH PHÍ:
1. Ngân sách thành phố cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.
2. Vốn sự nghiệp kinh tế giao cho các cấp, các ngành.
3. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của các cơ quan:
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn Thành phố đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Định kỳ vào ngày 15 hàng tháng báo cáo UBND Thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện (nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện).
b. UBND các quận, huyện, thị xã:
- Xây dựng kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2017 tại địa phương theo phân công, phân cấp của UBND Thành phố và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả;
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan trực thuộc, UBND xã, phường được phân công, phân cấp xây dựng kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể;
- Định kỳ trước ngày 12 hàng tháng báo cáo UBND Thành phố (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kết quả thực hiện (nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện).
c. Sở, ngành, đoàn thể liên quan:
- Các Sở: Y tế, Công thương: Chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm.
- Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và chỉ đạo các địa phương đảm bảo đủ biên chế cho hệ thống quản lý an toàn thực phẩm,
- Công an Thành phố: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các quận huyện, thị xã tổ chức trinh sát điều tra, phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp từ Thành phố đến các xã, phường, thị trấn dành thời lượng thích đáng, phù hợp để phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm cho nhân dân.
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính: Bố trí kinh phí cho các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm theo kế hoạch được thành phố giao. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
- Đề nghị tổ chức, đoàn thể chính trị thành phố (Hội nông dân, Hội phụ nữ...): Chỉ đạo hệ thống chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan, UBND các cấp trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về ATTP nông lâm thủy sản, đồng thời phát hiện tố giác việc sản xuất, kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông lâm thủy sản kém chất lượng với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Sơ kết và tổng kết:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai; đề xuất giải pháp, biện pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch trong giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động đề xuất, báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 01/03/2017 của UBND Thành phố)
TT |
Nhiệm vụ |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời hạn hoàn thành |
I |
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật |
|
|
|
1 |
Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, các văn bản chỉ đạo, các chính sách khuyến khích, đầu tư, sản xuất, chế biến, kinh doanh liên kết, chuỗi sản xuất thuộc lĩnh vực được giao; |
Các Chi cục chuyên ngành |
Các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp |
Trong năm |
2 |
Rà soát, hoàn thiện quy định phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thuộc thành phố liên quan đến tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản; |
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản |
Các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp, Sở Y tế, Sở Công thương |
Trong năm |
II |
Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn |
|
|
|
1 |
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, điều kiện sản xuất, kinh doanh, chương trình quản lý chất lượng tiên tiến GMP, SSOP... cho các đối tượng người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng thực phẩm |
Các Chi cục chuyên ngành: Quản lý chất lượng, Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy sản |
- Hội Nông dân, Hội phụ nữ Thành phố; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
2 |
- Công khai kết quả phân loại A, B, C; cập nhật thông tin các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi, được xác nhận an toàn. - Cập nhật thông tin các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phân phối sản phẩm động vật và thực vật theo chuỗi liên kết tiêu thụ theo lĩnh vực được phân công. |
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản |
- Các Chi cục chuyên ngành: Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Khi có kết quả giám sát, kiểm tra, phân loại và hoàn thành. |
3 |
Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính, truy tố hình sự các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về ATTP. |
- Trung tâm Khuyến nông; - Thanh tra Sở Nông nghiệp &PTNT. |
- Các Chi cục chuyên ngành: Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; - Hội Nông dân, Hội phụ nữ thành phố; Đoàn thanh niên... |
Trong năm |
4 |
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm, kháng sinh nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường. Tuyên truyền cho người tiêu dùng kiến thức ATTP và nhận biết và sử dụng các sản phẩm thực phẩm an toàn. |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Thủy sản; Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản |
- Trung tâm Khuyến nông; - UBND quận, huyện, thị xã; - Hội Nông dân, Hội phụ nữ thành phố; Đoàn thanh niên... |
Trong năm |
5 |
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo 4 đúng; phổ biến áp dụng phòng trị dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau. |
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật |
- Trung tâm Khuyến nông; - UBND quận, huyện, thị xã; - Hội Nông dân, Hội phụ nữ thành phố; |
Trong năm |
III |
Giám sát, kiểm tra, thanh tra |
|
|
|
1 |
Chuỗi sản phẩm thực vật, tập trung sản phẩm rau, quả, chè |
|
|
|
1.1 |
Kiểm tra, giám sát việc lưu thông, phân phối thuốc bảo vệ thực vật tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của Hà Nội; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm. |
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật |
- Thanh tra Sở NN&PTNT; - UBND quận, huyện; |
Trong năm |
1.2 |
Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm, trọng tâm là việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, rau quả theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C. |
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật |
UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
1.3 |
Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm |
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản |
- Chi cục Bảo vệ thực vật; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
1.4 |
Thanh tra đột xuất cơ sở trồng trọt, sơ chế, chế biến bao gói sản phẩm, phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm |
Thanh tra Sở NN & PTNT; Thanh tra chuyên ngành Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản; |
- Công an thành phố, Chi cục Quản lý thị trường thành phố; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
2. |
Chuỗi sản phẩm động vật, tập trung thịt lợn, thịt gà và sản phẩm chế biến từ thịt thịt lợn, thịt gà |
|
|
- |
2.1 |
Kiểm tra, giám sát việc lưu thông, phân phối thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chế phẩm sinh học dùng trong thú y; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
- Thanh tra Sở NN&PTNT; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
2.2 |
Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, giết mổ, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, kháng sinh, thức ăn trong chăn nuôi; vệ sinh thú y trong giết mổ, vận chuyển, bày bán theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và số 51/2014/TT-BNNPTNT. Giám sát tồn dư chất cấm trong nước tiểu lợn trong chăn nuôi, giết mổ. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C. |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
2.3 |
Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm. |
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản |
- Chi cục Thú y; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
2.4 |
Thanh tra chuyên ngành đột xuất các cơ sở chăn nuôi, cách ly kiểm dịch, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bảo quản kinh doanh sản phẩm động vật, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm. |
Thanh tra Sở Nông nghiệp & PTNT và Thanh tra chuyên ngành Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Quản lý chất lượng. |
- Công an thành phố, Chi cục Quản lý thị trường thành phố; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
3 |
Chuỗi sản phẩm thủy sản, tập trung vào thủy sản nuôi |
|
|
|
3.1 |
Kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm. |
Chi cục Thủy sản |
UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
3.2 |
Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và số 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C. |
Chi cục Thủy sản |
UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
3.3 |
Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm. |
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản |
- Chi cục Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
3.4 |
Tổ chức thanh tra đột xuất cơ sở nuôi trồng thủy sản, thu gom nguyên liệu, cơ sở chế biến thủy sản, phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm an toàn thực phẩm |
- Thanh tra Sở Nông nghiệp &PTNT - Thanh tra chuyên ngành Chi cục Thủy sản; Chi cục Quản lý chất lượng; |
- Công an thành phố, Chi cục Quản lý thị trường thành phố; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
IV |
Hỗ trợ kết nối thị trường giữa người sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn |
|
|
|
1 |
Xây dựng và triển khai các đề án, chương trình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, công nghệ cao gắn với liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn |
Các Chi cục chuyên ngành: Quản lý chất lượng, Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Trung tâm Phát triển nông nghiệp |
- Đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT. - UBND quận, huyện, thị xã. |
Trong năm |
2 |
Phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm |
Các Chi cục chuyên ngành: Quản lý chất lượng, Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Trung tâm: Phát triển nông nghiệp, Phân tích và chứng nhận sản phẩm nông nghiệp |
- Đơn vị liên quan thuộc Sở NN và PTNT. - UBND quận, huyện, thị xã. - Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ. Hội Nông dân... |
|
3 |
Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP...); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi, được xác nhận an toàn cho Sở Công thương để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm. |
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản |
- Các Chi cục chuyên ngành: Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
4 |
Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan tổ chức khác tham gia các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn |
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản |
- Các Chi cục chuyên ngành: Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
5 |
Mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. |
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản |
- Các Chi cục chuyên ngành: Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
6 |
Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt cho Hà Nội và khuyến khích địa phương phát triển, nhân rộng các chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn gắn với giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bày bán tại Hà Nội. |
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản |
- Các Chi cục chuyên ngành: Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy sản; - UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
V |
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|
|
|
1 |
Tham mưu kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Tổ chức) |
- Sở Nội vụ; - Các đơn vị có liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
Quý II/2017 |
2 |
Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý địa phương về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản; |
Các Chi cục chuyên ngành: Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Quản lý chất lượng; |
UBND quận, huyện, thị xã; |
Trong năm |
3 |
Tổ chức thực hiện Chương trình tăng cường năng lực kiểm tra, kiểm nghiệm nhanh về an toàn thực phẩm tại các chợ đầu mối nông sản; |
Trung tâm phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp |
- Các Chi cục chuyên ngành: Chăn nuôi và Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Thủy sản, Quản lý chất lượng; - UBND quận, huyện, thị xã. |
Sau khi Chương trình được phê duyệt |
Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục 09 thủ tục hành chính được chuẩn hóa, 10 bị bãi bỏ trong lĩnh vực hòa giải thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 12/11/2020 | Cập nhật: 08/12/2020
Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khoa học công nghệ và Môi trường liên quan tới tiếp cận nguồn gen thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 21/09/2020 | Cập nhật: 14/10/2020
Quyết định 2582/QĐ-UBND về phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất năm 2020 thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/08/2020 | Cập nhật: 28/09/2020
Quyết định 2582/QĐ-UBND về thành lập Ban Chỉ đạo thi tốt nghiệp trung học phổ thông thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 19/06/2020 | Cập nhật: 29/07/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Xây dựng giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 24/12/2019 | Cập nhật: 20/02/2020
Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2019 về sắp xếp, sáp nhập thôn, khu phố thuộc các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/09/2019 | Cập nhật: 20/12/2019
Kế hoạch 245/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/07/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Kế hoạch 245/KH-UBND năm 2018 về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2019 Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 22/01/2019
Kế hoạch 245/KH-UBND năm 2018 về triển khai "Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn năm 2018-2022" trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế thành phố Đà Nẵng Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 16/05/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Kế hoạch 245/KH-UBND năm 2017 về phòng chống dịch thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Kế hoạch 245/KH-UBND năm 2017 về thực hiện công tác quản lý về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 04/12/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2017 về biểu mẫu thu thập hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh Ban hành: 27/10/2017 | Cập nhật: 22/12/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 235/QĐ-BNN-QLCL Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 Ban hành: 24/01/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Kế hoạch 245/KH-UBND năm 2016 công tác An toàn thực phẩm năm 2017 Ban hành: 31/12/2016 | Cập nhật: 02/03/2017
Kế hoạch 245/KH-UBND năm 2016 thực hiện lộ trình giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung và chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 10/12/2016
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt đồ án và quy định quản lý kèm theo đồ án điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu du lịch hồ Suối Cam Ban hành: 18/11/2015 | Cập nhật: 27/09/2018
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2015 về phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 13/06/2015
Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 26/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ Ban hành: 27/12/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 21/11/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 27/11/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 2582/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ Quyết định 03/2006/QĐ-UBND Ban hành: 28/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013