Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Số hiệu: 50/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Nguyễn Văn Phương
Ngày ban hành: 16/03/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 3 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2017

Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 20/9/2016 của UBND tỉnh về việc kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020; trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 294/TTr-SNNPTNT ngày 13/3/2017; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2017 những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

- Phấn đấu trong năm 2017: tăng thêm 10 xã đạt chuẩn, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh là 33 xã, đạt tỷ lệ 32%. Tập trung xây dựng đạt chuẩn xã nông thôn mới 10 xã trong số 14 xã phấn đấu về đích năm 2017 gồm: Điền Hải (huyện Phong Điền); Hương Bình, Hương Toàn (thị xã Hương Trà); Vinh Mỹ, Lộc An, Vinh Hiền (huyện Phú Lộc); Quảng Công, Quảng Phước (huyện Quảng Điền); Phú Hải, Phú An (huyện Phú Vang); Thượng Quảng Thượng Nhật (huyện Nam Đông); Phú Vinh (huyện A Lưới); Thủy Phù (thị xã Hương Thủy).

- Duy trì và xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn, nhất là các tiêu chí đã có điều chỉnh nâng cao (Tỷ lệ hộ nghèo Thu nhập;..), phấn đấu có ít nhất 1-2 xã nông thôn mới kiểu mẫu.

- Đối với các xã còn lại, phấn đấu số tiêu chí đạt chuẩn bình quân tăng 0,5 tiêu chí /xã/năm và nâng chất lượng tiêu chí theo lịch trình kế hoạch đã đề ra. Trong đó cần ưu tiên tập trung thực hiện các tiêu chí về thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, môi trường, hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ TH

1. Tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia vào Chương trình; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng chính quyền các cấp, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể nhân dân các cấp để thực hiện Chương trình bảo đảm mục tiêu và hiệu quả cao; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp; tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp các ngành trong việc tham gia thực hiện Chương trình. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh trong thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới;

Ban Chỉ đạo tỉnh, huyện, thị xã cần giao nhiệm vụ cho các đoàn thể chính trị tham gia xây dựng nông thôn mới theo hướng mỗi đoàn thể được giao và chịu trách nhiệm về nội dung, tiêu chí cụ thể gắn với địa bàn được phân công phụ trách. Vận động, giao trách nhiệm các ngành, các cấp nhận đăng ký đỡ đầu cho các xã phấn đấu thực hiện đạt chuẩn NTM; vận động các doanh nghiệp tham gia đầu tư, hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới;

Tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của các ban ngành địa phương trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, gắn các chỉ tiêu Chương trình vào nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động của các ban ngành, địa phương. Các Sở tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương rà soát và có giải pháp phấn đấu đạt các tiêu chí thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở mình.

Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, làm cho mọi người dân hiểu rõ nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới “chủ thể là người dân”; tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền theo từng chủ đề, nhóm tiêu chí, những cách làm hay trong triển khai thực hiện Chương trình; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, báo chí trên địa bàn xây dựng phát sóng các chuyên đề, chuyên mục về nông thôn mới, tập trung vào các mô hình phát triển sản xuất, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phong trào vận động đóng góp, các gương điển hình tham gia vào xây dựng nông thôn mới,..

Phối hợp với các hội, đoàn thể thực hiện các hoạt động tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch.

2. Tập trung nâng cao chất lượng quy hoạch nông thôn mới. Các huyện, thị xã tiếp tục rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 11/10/2016), phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương và khả năng huy động nguồn lực. Soát xét và nâng cao chất lượng Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho dân cư nông thôn; Hoàn thành 100% quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh.

Trên cơ sở quy hoạch, các huyện, thị xã cần tiếp tục rà soát điều chỉnh danh mục đầu tư theo các tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 với nguyên tắc đạt được mức chuẩn tối thiểu, cấp thiết với sản xuất và đời sống, tăng thêm tiêu chí nông thôn mới và phù hợp với nguồn lực. Trước tiên cần rà soát kỹ hơn các công trình giao thông nông thôn, trường học, nhà văn hóa xã, là những hạng mục có nhu cầu đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong đề xuất của các địa phương.

3. Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao thu nhập và giảm nghèo. Các địa phương tiếp tục thực hiện có chất lượng, hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả kinh tế cao, tạo thu nhập cho người dân.

Việc xây dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất ở các địa phương phải gắn liền với đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, quan tâm những mô hình đã qua thử nghiệm thành công, có điều kiện mở rộng để phát triển sản xuất hàng hóa lớn. Ưu tiên cho các huyện điểm, xã điểm, các xã chưa đạt tiêu chí về thu nhập và còn tỷ lệ hộ nghèo cao.

Tiếp tục tập trung làm tốt công tác giảm nghèo theo hướng tiếp cận mới, đa chiều (thu nhập, nhà ở, hưởng thụ giáo dục, y tế,...), chú trọng nhất là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

4. Rà soát cơ chế, chính sách để điều chỉnh phù hợp với điều kiện cụ thể của Tỉnh và từng địa phương. Nghiên cứu điều chỉnh các cơ chế chính sách của Tỉnh về huy động vốn thực hiện Chương trình sau 5 năm thực hiện để phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương và quy định mới của Trung ương. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặc thù trong xây dựng nông thôn mới theo tinh thần chỉ đạo và hướng dẫn của Trung ương; theo dõi, đánh giá việc triển khai các chính sách để điều chỉnh bổ sung, bảo đảm cho chính sách phù hợp với thực tiễn, đi vào cuộc sống, có hiệu quả, nhất là chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, giảm nghèo, huy động vốn. Xây dựng chính sách thi đua khen thưởng trong Chương trình xây dựng nông thôn mới;

Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, điều chỉnh các văn bản hướng dẫn theo hướng cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục để tạo thuận lợi trong triển khai thực hiện Chương trình ở cơ sở như: xây dựng kế hoạch, đề án phát triển sản xuất, triển khai các mô hình sản xuất, đánh giá, thẩm định các tiêu chí nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn, đào tạo nghề. Đánh giá nhu cầu đào tạo, tập huấn cụ thể từng cấp, từng địa phương trong giai đoạn 2016 - 2020 để xây dựng kế hoạch đáp ứng nhu cầu của thực tiễn; nhất là kiến thức và kỹ năng triển khai đối với cán bộ cấp xã và thôn, bản, lực lượng nòng cốt xây dựng nông thôn mới.

Đổi mới hình thức và nội dung tập huấn đào tạo phù hợp, có hiệu quả như: Tập huấn tại hiện trường; tổ chức các hội thảo chuyên đề về xây dựng nông thôn mới để chia sẻ kinh nghiệm; tham quan học tập các cách làm hay trong và ngoài tỉnh...Tập huấn về thực hiện cơ chế đặc thù trong xây dựng nông thôn mới cho các xã, các kỹ năng về tổ chức vận động, tuyên truyền, lập kế hoạch, kỹ năng áp dụng công nghệ thông tin cho cán bộ huyện, xã, thôn,...

Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu thực tế sử dụng lao động của doanh nghiệp và địa phương. Chú trọng đào tạo theo các đề án, dự án, mô hình sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn có hiệu quả. Khuyến khích doanh nghiệp đào tạo nghề gắn với sử dụng lao động ở địa bàn nông thôn.

6. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực Ban chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo tỉnh, huyện, xã theo hướng chuyên nghiệp. Bổ sung cán bộ chuyên trách cho bộ máy giúp việc trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại nhân sự trong tổng biên chế được giao theo Quyết định 1920/QĐ-TTg ; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã bố trí ít nhất một công chức chuyên trách có năng lực theo dõi Chương trình xây dựng nông thôn mới. Củng cố, kiện toàn Ban Quản lý xã và Ban Phát triển thôn. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã rà soát, bố trí một công chức cấp xã chuyên trách có năng lực theo dõi nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới ở xã.

7. Tăng cường huy động, lồng ghép, bố trí các nguồn lực cho Chương trình xây dựng nông thôn mới để đảm bảo mục tiêu, kế hoạch đề ra. Bên cạnh nguồn vốn của TW và tỉnh, các địa phương cần ưu tiên bố trí ngân sách và huy động lồng ghép các nguồn lực để thực hiện chương trình. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới; làm tốt công tác vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn và những người con của quê hương sông, công tác ở xã quê hương đóng góp cùng chung tay xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, việc huy động đóng góp của người dân phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, phù hợp với khả năng của người dân, không được yêu cầu đóng góp bắt buộc hoặc huy động vượt quá khả năng của người dân.Tăng cường lồng ghép các Chương trình, dự án của các ngành các địa phương để ưu tiên thực hiện các tiêu chí về nông thôn mới; Ưu tiên nguồn vốn cho hạ tầng phục vụ sản xuất, tăng các tiêu chí nông thôn mới; Ưu tiên nguồn lực cho các xã có kế hoạch về đích trong năm 2017 và từng bước đầu tư có trọng điểm đối với các xã, huyện đạt chuẩn theo lộ trình đến năm 2020. Áp dụng rộng rãi thiết kế mẫu các công trình xây dựng cơ bản theo hướng dẫn, đơn giản hóa tối đa thủ tục đầu tư, thủ tục tài chính theo quy định, nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả đầu tư; thường xuyên kiểm tra, thực hiện cơ chế giám sát chất lượng các công trình.

8. Tiếp tục chỉ đạo phát triển hoàn thiện và bền vững về giáo dục, y tế nông thôn; Quan tâm công tác kế hoạch hóa gia đình để bảo đảm giữ vững đạt chuẩn tiêu chí văn hóa. Chỉ đạo, tạo chuyển biến về vệ sinh môi trường nông thôn: Tập trung xử lý rác thải, nước thải và xây dựng cảnh quan xanh -sạch- đẹp ở các công trình công cộng và từng hộ gia đình. Mỗi huyện, thị thực hiện chỉ đạo thí điểm việc phân loại rác thải nông thôn theo nguồn, tạo thói quen tốt cho người dân. Nâng cao nhận thức và tạo chuyển biến về hành động đối với an toàn thực phẩm cho người dân từ trong sản xuất, lưu thông đến chế biến, sử dụng.

9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn. Để giữ vững và nâng cao chất lượng tiêu chí về an ninh trật tự xã hội, chính quyền ở cấp xã, thôn (bản) cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động mọi người dân thực hiện sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật của Nhà nước.

10. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Ban chỉ đạo các cấp xây dựng kế hoạch và phân công cụ thể các thành viên các ngành, các cấp chủ động bám sát cơ sở để đôn đốc, kiểm tra giám sát tình hình triển khai ở các địa phương, nhất là về cơ chế, chính sách, việc huy động nguồn lực của người dân và chất lượng thi công các công trình.

III. DỰ KIẾN NGUỒN VỐN BỐ TRÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Nguồn lực: Vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực khác theo kế hoạch.

Dự kiến tổng vốn huy động: 1.137,9 tỷ đồng.

Trong đó:

- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ

: 97,9 tỷ đồng

- Vốn ngân sách địa phương

: 114,0 tỷ đồng

- Vốn lồng ghép

: 350,0 tỷ đồng

- Vốn tín dụng

: 500,0 tỷ đồng

- Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,...

: 30,0 tỷ đồng

- Nhân dân đóng góp

: 46,0 tỷ đồng

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, đoàn thể và các địa phương có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan tham mưu bố trí các nguồn kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch này.

3. Các Sở, ban, ngành tổ chức chỉ đạo, theo dõi và hướng dẫn thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới có liên quan theo phân công tại Kế hoạch số 145/KH- UBND ngày 20/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020.

4. UBND các huyện, thị xã Hương Thuỷ, Hương Trà phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành liên quan và Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan ở địa phương, đặc biệt là công tác triển khai, chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức thành viên tích cực tham gia thực hiện Chương trình; tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, bổ sung các nội dung mới phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

6. Hàng quý các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan và các huyện, thị xã báo cáo tình hình thực hiện (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) trước ngày 25 của tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo tỉnh, Trung ương.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ban, ngành, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- VP Điều phối CTXDNTM TW;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở ban ngành cấp tỉnh;
- Văn phòng Điều phối CTXDNTM tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- VP: LĐ, CV:TH, XDKH;
- Lưu: VT, NN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phương