Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018 - 2025
Số hiệu: | 145/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Phan Đình Phùng |
Ngày ban hành: | 06/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/KH-UBND |
Phú Yên, ngày 06 tháng 7 năm 2018 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
Thực hiện Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 và Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 18/5/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 11/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Công tác dân số trong tình hình mới”; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, gồm những nội dung cụ thể sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi; Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản; Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, từng bước nâng cao chất lượng dân số tỉnh Phú Yên.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 100% lãnh đạo, các cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh được cung cấp thông tin về già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và các kiến thức chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao sức khỏe người cao tuổi trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao tuổi.
Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 90% người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe.
- Ít nhất 85% người cao tuổi được khám sức khỏe thông thường định kỳ ít nhất một lần trở lên/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe tại Trạm Y tế tuyến xã.
c) Mục tiêu 3: Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà...)
Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 95% người cao tuổi khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- 100% bệnh viện tuyến tỉnh (trừ Khoa Nhi của Bệnh viện Sản - Nhi) và Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố có tổ chức Khoa Lão khoa hoặc dành ít nhất 20% số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi; phấn đấu thành lập mới Khoa Lão khoa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh (tách ra từ Khoa Nội tim mạch - Lão học);
- Người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ ≥ 95%.
d) Mục tiêu 4: Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.
Các chỉ tiêu đến năm 2025:
Phấn đấu 100% người cao tuổi không có đủ điều kiện, khả năng tự chăm sóc được chăm sóc sức khỏe tại gia đình, cộng đồng và trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tăng cường truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Thông tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với người cao tuổi. Thông tin về thách thức của quá trình già hóa dân số, thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nhằm xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, kế hoạch và đầu tư kinh phí cho các nội dung thích ứng với xã hội dân số già hóa.
- Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thông qua các hình thức: Xây dựng các chuyên mục, phóng sự phát trên sóng truyền hình; chuyên trang, chuyên mục trên báo, đài của tỉnh; tin, bài trên hệ thống loa truyền thanh công cộng tại các địa phương.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như xây dựng các ấn phẩm truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: tài liệu, sách, tờ rơi, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cẩm nang...; tổ chức các sự kiện truyền thông: hội thảo, hội nghị, hội thi, hội diễn...; tư vấn trực tiếp cho các nhóm đối tượng tại cộng đồng. Đồng thời, phát động và triển khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc, phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”.
- Tập trung công tác tuyên truyền tại các địa bàn có tỷ lệ người cao tuổi cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Lồng ghép tuyên truyền nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi với các nội dung khác trong chương trình Dân số - phát triển địa phương.
2. Xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Nhân rộng các chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đang triển khai, xây dựng bộ tiêu chí xã/phường/thị trấn phù hợp với người cao tuổi trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương.
- Phối hợp triển khai xây dựng phong trào xã/phường/ thị trấn phù hợp với người cao tuổi tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
3. Củng cố, hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh cho người cao tuổi
a) Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở bao gồm cả Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ y tế cơ sở, bao gồm cả Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí địa phương và kinh phí từ nguồn xã hội hóa để thực hiện bổ sung trang thiết bị thiết yếu cho y tế cơ sở, bao gồm cả Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng. Lập danh sách theo dõi sức khỏe người cao tuổi tại địa bàn.
- Thường xuyên tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn theo quy định, bao gồm: Tuyên truyền phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh thường gặp ở người cao tuổi; hướng dẫn người cao tuổi các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe tại nhà; Khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại Trạm Y tế và tại nơi cư trú của người cao tuổi; xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cụ thể cho từng người cao tuổi.
- Tổ chức chiến dịch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn để khám sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Nâng cao năng lực cho các khoa lão của bệnh viện đa khoa tỉnh, các Trung tâm y tế huyện/thị xã/thành phố trên địa bàn tỉnh, các bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện Sản - Nhi) thực hiện khám, chữa bệnh cho người cao tuổi
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đào tạo chuyển giao kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật theo tiến độ cho cán bộ tại khoa lão của Bệnh viện đa khoa tỉnh và các Bệnh viện chuyên khoa.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho các bệnh viện đa khoa tỉnh, các Trung tâm y tế huyện/thị xã/thành phố trên địa bàn tỉnh, các bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện Sản - Nhi) thực hiện khám, chữa bệnh cho người cao tuổi.
4. Xây dựng và phổ biến mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi
a) Xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình
- Thành lập tổ tình nguyện viên ở cấp xã, phường, thị trấn trên cơ sở sử dụng lực lượng cộng tác viên Dân số - Gia đình và Trẻ em (CTV Dân số).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới cộng tác viên Dân số về kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Trang bị một số thiết bị thiết yếu phục vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho đội ngũ tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Duy trì các hoạt động của tổ tình nguyện viên ở cấp xã, phường, thị trấn tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bao gồm; thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại hộ gia đình được phân công; theo dõi, ghi chép tình hình sức khỏe của người cao tuổi được phân công; tổ chức các buổi họp của mạng lưới hàng tháng.
- Triển khai và mở rộng mô hình bác sĩ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; mở rộng các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại nhà.
b) Phát triển mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các huyện, thị xã, thành phố (hình thức xã hội hóa)
- Xây dựng và triển khai mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Trung tâm chăm sóc người cao tuổi theo tiêu chí người cao tuổi được chăm sóc về cả thể chất và tinh thần. Triển khai thực hiện tốt các mô hình thể dục, dưỡng sinh, văn hóa, văn nghệ, nhằm chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng cho người cao tuổi và cộng đồng về lợi ích của việc tham gia mô hình.
- Đảm bảo cơ chế, chính sách, các tiêu chuẩn kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ để phát triển các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các huyện, thị xã, thành phố theo hình thức xã hội hóa.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn; tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức thành lập và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.
- Thành lập 01 Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo hình thức xã hội hóa.
5. Các hoạt động đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung
- Nâng cao năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn mới, đẩy mạnh, mở rộng quy mô đào tạo.
- Tổ chức đào tạo các nhóm đối tượng có nhu cầu.
- Mở các lớp tập huấn về kỹ năng tuyên truyền, chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ y tế, người chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương.
- Triển khai các nghiên cứu khoa học phù hợp tình hình và điều kiện của địa phương phục vụ cho việc triển khai thực hiện kế hoạch tại tỉnh.
- Học tập, trao đổi kinh nghiệm về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi với các tỉnh, thành phố trong nước có hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi có chất lượng cao, phù hợp.
6. Triển khai thực hiện chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, khuyến khích doanh nghiệp hỗ trợ, tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi. Tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
7. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người cao tuổi được tự chăm sóc sức khỏe, tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và nâng cao sức khỏe tinh thần tại cộng đồng
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng của các Phòng khám và Trạm Y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, mở rộng mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại nhà.
- Khuyến khích phát triển các Trung tâm dưỡng lão kết hợp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Hướng dẫn kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là phòng bệnh thường gặp ở người cao tuổi; hướng dẫn, cung cấp một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đơn giản, dễ thực hiện cho người nhà người cao tuổi.
- Phối hợp với các tổ chức từ thiện tổ chức tư vấn, khám bệnh nhân đạo và cấp miễn phí một số thuốc thông thường cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Hỗ trợ địa điểm, dụng cụ, phương tiện và cơ sở vật chất khác phù hợp với hoạt động của người cao tuổi.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, giải trí, du lịch, luyện tập dưỡng sinh và các hoạt động thể dục, thể thao khác phù hợp với sức khỏe và tâm lý người cao tuổi.
- Triển khai một số nghiên cứu khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
9. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh việc lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho người dân trong tỉnh tập trung vào nhóm đối tượng là người cao tuổi. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý và triển khai lồng ghép hệ cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý dân số hiện có (cấp tỉnh, huyện, xã), tích hợp thông tin quản lý các bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp...) và thông tin khám, chữa bệnh của người dân vào phần mềm quản lý chăm sóc sức khỏe, đánh giá và nhân rộng ứng dụng hệ cơ sở dữ liệu điện tử trong quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo, quản lý, giám sát chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Thực hiện đánh giá đầu kỳ; giữa kỳ và cuối kỳ để kiểm điểm thực hiện các mục tiêu; hoạt động quản lý Kế hoạch.
- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất nhằm đánh giá tiến độ, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu của Kế hoạch.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Kế hoạch được triển khai trên địa bàn tỉnh Phú Yên, gồm 09 huyện, thị xã, thành phố và 112 xã, phường, thị trấn. Tập trung triển khai ở các địa bàn có tỷ lệ người cao tuổi cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể; cơ sở y tế; cán bộ y tế, cán bộ trực tiếp làm công tác dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch; cộng đồng người cao tuổi sinh sống.
3. Tiến độ thực hiện
Kế hoạch được thực hiện từ năm 2018 đến 2025 và chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (2018-2020): Tập trung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ quản lý sức khỏe người cao tuổi tại các Trạm Y tế xã đạt 85%; thành lập khoa Lão khoa; thành lập Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (xã hội hóa); xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các huyện, thị xã, thành phố (các Trung tâm y tế hoặc các Phòng khám gia đình); tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho người cao tuổi của các cơ sở y tế; áp dụng các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, sử dụng Bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng tổ chức, quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; nâng cao năng lực về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; thử nghiệm thí điểm các mô hình, loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dài hạn; thí điểm xây dựng phong trào xã, phường, thị trấn phù hợp với người cao tuổi (theo hướng dẫn Trung ương); thực hiện công tác thống kê, báo cáo về quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Giai đoạn 2 (2021-2025): Tổng kết giai đoạn 1, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động Kế hoạch đã triển khai đạt hiệu quả trong giai đoạn 1; nhân rộng các mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi, ưu tiên cho các mô hình chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng; tạo môi trường thân thiện cho người cao tuổi thông qua việc thúc đẩy phong trào xã, phường, thị trấn phù hợp với người cao tuổi; hướng dẫn tổ chức, quản lý các cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, huy động các nguồn lực bao gồm cả tư nhân trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
IV. KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1. Nguồn vốn thực hiện
Nguồn vốn và kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định tại mục IV của Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế; bao gồm:
- Dự toán ngân sách nhà nước giao hàng năm;
- Nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ (nếu có);
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và địa phương triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh, bố trí nguồn lực thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các quy định hiện hành.
Huy động nguồn lực, khai thác lợi thế của địa phương để triển khai Kế hoạch; triển khai lồng ghép với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch có liên quan nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Hàng năm, xây dựng kế hoạch, nguồn kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt đảm bảo kinh phí cho các hoạt động thực hiện Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh (giai đoạn 2018 - 2025).
2. Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018 - 2025.
b) Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách để thực hiện theo qui định.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo, đài trong tỉnh và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; thông tin các hoạt động triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh; các ban, ngành, đoàn thể thực hiện hoạt động về người cao tuổi:
- Phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.
- Huy động nguồn lực tham gia hoạt động của Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn; huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của địa phương triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch theo hướng dẫn của ngành Y tế; lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
- Có kế hoạch bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách phân cấp cho huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu theo nội dung của Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; triển khai mô hình chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thành lập các Trung tâm chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trên địa bàn theo hình thức xã hội hóa.
Các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương phối hợp thực hiện; định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp báo cáo chung)./.
Nơi nhận: |
KT.CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2020 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/10/2020 | Cập nhật: 08/02/2021
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2020 về số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 28/10/2020
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/09/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Kế hoạch 120/KH-UBND về kích cầu nội địa, tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 09/06/2020 | Cập nhật: 13/07/2020
Kế hoạch 120/KH-UBND về thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2020 Ban hành: 06/04/2020 | Cập nhật: 15/07/2020
Kế hoạch 120/KH-UBND về thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 06/03/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 120/KH-UBND về thực hiện công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020 Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 05/05/2020
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 362/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/11/2019 | Cập nhật: 30/11/2019
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2019 thực hiện xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/05/2019 | Cập nhật: 03/08/2019
Kế hoạch 120/KH-UBND thực hiện đấu thầu qua mạng năm 2019 và giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 16/04/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn năm 2019 (lần 1) Ban hành: 10/08/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 thực hiện mô hình điểm xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 27/07/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Kế hoạch 60-KH/TU thực hiện Nghị quyết về “Công tác dân số trong tình hình mới” Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Kế hoạch 120/KH-UBND thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập năm 2018 Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Kế hoạch 120/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 09/01/2018
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2017 triển khai Chương trình 20-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 24/10/2017 | Cập nhật: 07/11/2018
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 25/10/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2017 về thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới” tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 18/01/2018
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025” Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Kế hoạch 120/KH-UBND công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2017 Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 31/05/2017
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 101/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 27/09/2017
Quyết định 7618/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2016 sắp xếp, bố trí và tuyển dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hành chính ở trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Ban hành: 09/08/2016 | Cập nhật: 19/10/2016
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2016 tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) Ban hành: 10/08/2016 | Cập nhật: 17/08/2016
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2016 sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 29/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2013 thực hiện Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 24/11/2015
Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2013 khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013