Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 205/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 13/03/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 205/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 3 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 6 khóa XIX về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội ñồng nhân dân tỉnh về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 432/SNV ngày 06/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Giám đốc: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TU NGÀY 05/12/2016 CỦA TỈNH ỦY VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NHẤT LÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 205 /QĐ-UBND ngày 13 /3/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I- MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại; tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, 4. Xây dựng chính quyền liêm khiết, kiến tạo, hành động, phục vụ tổ chức, công dân, tạo môi trường thuận lợi để huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Chỉ tiêu chủ yếu:
- Trong năm 2017, hoàn thành việc xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm ở 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
- Phấn đấu đến năm 2020, chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) nằm trong nhóm 20/63 tỉnh, thành phố; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đạt thứ hạng cao trong "nhóm tốt" của cả nước.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng quy định, tiến độ; bảo đảm yêu cầu về chất lượng, khả thi.
- Đến năm 2020:
+ 100% các thủ tục hành chính liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành liên quan đến đầu tư kinh doanh được thực hiện trực tuyến cấp độ 4.
+ 100% thủ tục hành chính được giải quyết đúng thời gian quy định; phấn đấu rút ngắn thời gian giải quyết tối thiểu 30% so với quy định của Trung ương.
+ 100% hồ sơ thủ tục hành chính được trả kết quả đúng thời gian quy định; mức độ hài lòng của tổ chức, công dân về giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 90%.
+ 80% huyện, thành phố; tối thiểu 40% xã, phường, thị trấn thực hiện mô hình "Bộ phận một cửa hiện đại".
+ 50% thủ tục hành chính công được cung cấp trực tuyến mức độ 3; 40 dịch vụ hành chính công cấp tỉnh, 08 dịch vụ hành chính công cấp huyện và 05 dịch vụ hành chính công cấp xã được cung cấp trực tuyến mức độ 4.
+ 100% các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến tổ chức, công dân được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại một đầu mối của tỉnh, cấp huyện và cấp xã theo nguyên tắc "công khai - minh bạch - chất lượng - đúng hẹn".
+ Tỷ lệ cấp chứng nhận đầu tư qua mạng đạt ít nhất 10%; tổ chức đấu thầu qua mạng theo đúng quy định của Trung ương. Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn 02 ngày (trừ những dự án phức tạp có yếu tố nước ngoài).
+ Khai thuế qua mạng 100%, nộp thuế điện tử 95% đối với các doanh nghiệp; đồng thời, từng bước mở rộng việc khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử cho các hộ gia đình và cá nhân.
+ 80% văn bản không mật trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử.
+ 100% cán bộ, công chức đạt tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
- Phấn đấu đến cuối năm 2021, tinh giản tối thiếu 10% biên chế ở các cơ quan hành chính theo quy định của Trung ương.
3. Yêu cầu:
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh nhận thức đầy đủ, xác định công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính giai đoạn vừa qua; đồng thời, chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Cải cách thể chế
a) Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền các nhiệm vụ về cải cách thể chế:
- Kịp thời thể chế hóa và tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách, quy định, đề án...của tỉnh, đáp ứng yêu cầu quản lý của địa phương và tạo động lực cho đầu tư phát triển.
- Xây dựng cơ chế huy động các chuyên gia, nhà khoa học và đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn bản tham gia vào quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định để thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành.
b) Nhiệm vụ và trách nhiệm của sở, ban, ngành và địa phương:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm chủ trì, tham mưu, phối hợp, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế theo thẩm quyền:
- Chủ động đề xuất, tham mưu UBND tỉnh thể chế hóa và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của Trung ương, chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước.
- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách, quy định, đề án...thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước, nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do sở, ban, ngành, địa phương tham mưu ban hành để đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp .
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
a) Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền các nhiệm vụ về cải cách TTHC:
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC theo đúng quy định của pháp luật.
- Kế hoạch rà soát tổng thể TTHC giai đoạn 2017 - 2020 và Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC năm 2017 trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng các TTHC liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu, y tế, tiếp cận điện năng, quản lý thị trường; tham mưu rà soát, đơn giản hóa TTHC với mục tiêu là bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ TTHC mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện TTHC theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016, trong đó gắn mới chỉ tiêu rà soát, rút ngắn 30% thời gian giải quyết TTHC so với khung thời gian quy định chung của Trung ương đã được đề ra tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy; hướng dẫn việc rà soát, đơn giản hóa TTHC và làm đầu mối tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, kiến nghị, xử lý kết quả rà soát, đơn giản hóa TTHC theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tiếp nhận và giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức tùy tiện đặt ra những quy định trái pháp luật và các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà trong tiếp việc tiếp nhận, giải quyết TTHC.
- Tham mưu, theo dõi, đôn đốc việc công bố, công khai, minh bạch TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với việc kiểm tra, giám sát hoạt động tiếp nhận, giải quyết TTHC đã được công bố. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, thống kê trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố thay thế bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã và bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết liên thông giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh. Tổ chức đăng nhập TTHC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến TTHC; theo dõi, đôn đốc hoạt động xử lý phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh và kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý những trường hợp người đứng đầu cơ quan chậm trễ, thiếu kiên quyết, thực hiện không đúng quy định trong giải quyết kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về TTHC.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 02/CT- UBND ngày 24/02/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính, báo cáo UBND tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.
b) Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh:
- Quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế "một cửa liên thông, hiện đại" từ cấp xã đến cấp huyện, tỉnh và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau;
- Ban hành tiêu chí, quy trình và tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến về mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với việc giải quyết TTHC của công chức, cơ quan nhà nước;
- Quy định về công khai xin lỗi của cán bộ, công chức và người đứng đầu khi vi phạm quy định về giải quyết TTHC (có thể lồng ghép trong quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính).
c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm chủ trì, tham mưu, phối hợp, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách TTHC theo thẩm quyền:
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố chuẩn hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết và thường xuyên rà soát, đơn giản hóa, cập nhật để trình công bố sửa đổi, bãi bỏ, thay thế, bổ sung TTHC đã được công bố và khi quy định pháp luật liên quan đến TTHC có sự thay đổi.
- Ban hành quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương, TTHC liên thông với các cơ quan khác để kiểm soát việc thực hiện, gắn với việc quy định trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận, từng cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa hiện đại; thành lập, củng cố, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã để giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân theo nguyên tắc “Công khai - minh bạch - chất lượng - đúng hẹn”. Thực hiện nghiêm túc việc hẹn và trả kết quả một lần, đúng cam kết, không yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần.
- Định kỳ tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo các ngành, các cấp với tổ chức, công dân về TTHC, về tinh thần, thái độ phục vụ của công chức, cơ quan nhà nước.
3. Cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý biên chế và tinh giản biên chế
a) Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý biên chế và tinh giản biên chế:
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định. Tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Ban hành quy chế phối hợp, nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc các sở, ngành, địa phương xây dựng và trình phê duyệt Đề án tinh giản biên chế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính đã được phê duyệt.
- Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực tổ chức bộ máy, biên chế; quản lý công vụ, cán bộ, công chức.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương (có thể gắn với thanh tra, kiểm tra ngành nội vụ).
b) Nhiệm vụ và trách nhiệm của sở, ban, ngành và địa phương:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm chủ trì, tham mưu, phối hợp, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý biên chế và tinh giản biên chế theo thẩm quyền:
- Chủ động rà soát, trình cấp có thẩm quyền sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhằm khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ; quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị, địa phương phù hợp theo quy định của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đáp ứng yêu cầu quản lý của địa phương.
- Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực (đầu tư, xây dựng, đất đai, tài chính...) một cách hợp lý cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính đã được phê duyệt. Thực hiện nghiêm túc việc quản lý, bố trí, sử dụng biên chế công chức theo đúng quy định, gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Xây dựng Đề án tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (phấn đấu đến cuối năm 2021 thực hiện tinh giản tối thiểu 10% biên chế ở các cơ quan hành chính so với định mức được giao).
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách chế độ công vụ, công chức
a) Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền các nhiệm vụ về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách chế độ công vụ, công chức:
- Đề án (hoặc phương án) ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển dụng, thi nâng ngạch cán bộ, công chức nhằm đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ.
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Danh mục cụ thể hàng năm các ngành nghề, trường đại học, học viện để thực hiện chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh và Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước theo quy định.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện thí điểm Đề án đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định của Trung ương; ban hành quy chế sa thải, miễn nhiệm, cách chức, điều chuyển cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
- Ban hành quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức (có thể gắn với thanh tra, kiểm tra ngành nội vụ).
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra công vụ đối với cán bộ, công chức, nhất là cán bộ, công chức giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích chính đáng, thiết thực của tổ chức, công dân, doanh nghiệp.
- Kiện toàn Tổ Kiểm tra 20 của tỉnh và thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Nhiệm vụ và trách nhiệm của sở, ban, ngành và địa phương:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm chủ trì, tham mưu, phối hợp, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách chế độ công vụ, công chức theo thẩm quyền:
- Cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; đào tạo phải gắn với quy hoạch và nhu cầu sử dụng cán bộ, công chức. Không sử dụng ngân sách nhà nước cho việc đào tạo để chuẩn hóa bằng cấp và đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức tốt nghiệp đại học hệ tại chức, chuyên tu, từ xa, hệ vừa học, vừa làm (trường hợp đặc biệt sử dụng ngân sách nhà nước để đào tạo phải xin ý kiến của cấp có thẩm quyền).
- Đề xuất nhu cầu nguồn nhân lực của ngành, địa phương để thực hiện chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh.
- Thực hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ có số dôi; không quy hoạch, bổ nhiệm lần đầu cán bộ lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh từ cấp phòng trở lên đối với những người sinh từ sau năm 1975 trở đi nhưng không có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy (trường hợp đặc biệt do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định); không đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; không bổ nhiệm cán bộ, công chức ở một vị trí kéo dài trên 8 năm.
- Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ, công chức trên cơ sở lượng hóa cụ thể kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả rèn luyện phẩm chất đạo đức hàng năm, lấy chất lượng, hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu để đánh giá, đảm bảo nguyên tắc: Người đứng đầu đánh giá người thuộc quyền quản lý; cấp trên đánh giá cấp dưới trực tiếp gắn với việc coi trọng thông tin phản ánh mức độ hài lòng của các đối tượng trực tiếp giao dịch với cán bộ, công chức.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo đúng quy định của Trung ương và của tỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu theo Quyết định số 306-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng và cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp trong tổ chức thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính ở ngành, địa phương.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý, nhất là cán bộ, công chức giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích chính đáng, thiết thực của tổ chức, công dân, doanh nghiệp. Ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời những cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiên hà đối với tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
- Kiện toàn Tổ Kiểm tra 20 của các sở, ngành, địa phương và thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
5. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính công
a) Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Tài chính:
Chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền các nhiệm vụ về đổi mới cơ chế quản lý tài chính công:
- Đề án thí điểm việc lập, phân bổ ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính nhà nước trên cơ sở kết quả công việc đầu ra và chất lượng hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của từng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, tiến tới xóa bỏ cơ chế cấp kinh phí theo số lượng biên chế, định biên được giao.
- Cơ chế nhằm tăng quyền tự chủ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí và tiền lương, tiền thưởng.
- Quy định về thực hiện thí điểm giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho cấp xã theo các quy định của Trung ương.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại Kế hoạch này. Cân đối, đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch; thẩm định nguồn kinh phí hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Nhiệm vụ và trách nhiệm của sở, ban, ngành và địa phương:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm chủ trì, tham mưu, phối hợp, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về đổi mới cơ chế quản lý tài chính công theo thẩm quyền:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Đề án thí điểm việc lập, phân bổ ngân sách nhà nước cho các cơ quan hành chính nhà nước trên cơ sở kết quả công việc đầu ra và chất lượng hoạt động.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho cấp xã theo quy định.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
a) Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
Chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền các nhiệm vụ về hiện đại hóa nền hành chính:
- Tham mưu xây dựng chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ.
- Triển khai kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản ở tất cả các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và 70% cấp xã trước ngày 01/01/2018.
- Bổ sung, nâng cấp và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, địa phương lên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; phối hợp tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
- Thiết lập tổng đài hành chính công của tỉnh; hoàn thành và đưa vào vận hành, duy trì hoạt động ổn định Trung tâm dữ liệu tỉnh trong năm 2017, đảm bảo về an toàn bảo mật, an ninh thông tin.
- Đề án nâng cao chất lượng, đẩy mạnh thực hiện mô hình “một cửa điện tử hiện đại”, “một cửa liên thông điện tử hiện đại”.
- Đề án đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, tăng cường đào tạo, phổ cập về tin học, kỹ năng sử dụng internet, chính quyền điện tử,…cho cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân.
b) Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ hành chính công tỉnh.
c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu UBND tỉnh cơ chế huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư xây dựng, cải tạo trụ sở cơ quan hành chính nhà nước, hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách hành chính.
d) Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001-2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai vận hành ISO hành chính theo hướng tin học hóa quản lý hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong các cơ quan, đơn vị.
đ) Nhiệm vụ và trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố trong việc xây dựng Đề án thành lập khu chính trị - hành chính công và Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp huyện:
- UBND huyện Lý Sơn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền Đề án thành lập khu chính trị - hành chính công của huyện để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cả 2 cấp (cấp huyện và cấp xã).
- UBND các huyện, thành phố còn lại chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp huyện theo điều kiện thực tế của địa phương.
e) Nhiệm vụ và trách nhiệm của sở, ban, ngành và địa phương:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm chủ trì, tham mưu, phối hợp, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về hiện đại hóa nền hành chính theo thẩm quyền:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 26/05/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản. Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3, 4 tới tổ chức và công dân.
- Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng, cải tạo trụ sở cơ quan hành chính nhà nước, hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách hành chính.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ các nội dung của Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy, Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh, Kế hoạch này; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, khẩn trương xây dựng (hoặc điều chỉnh, bổ sung) kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2017 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương; trong đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu, phân công tổ chức thực hiện, tiến độ và thời gian hoàn thành.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì các nội dung trong Kế hoạch này, có trách nhiệm chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách và tổng hợp vào dự toán của ngành, địa phương theo quy định của Luật ngân sách, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
- Định kỳ hằng quý, 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện Kế hoạch này để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng trình UBND tỉnh:
+ Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 và hằng năm, nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy, Đề án cải cách hành chính của UBND tỉnh và Kế hoạch này;
+ Quyết định ban hành Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính (thay thế Quyết định số 249/QĐ- UBND ngày 24/10/2013 của UBND tỉnh).
- Tăng cường kiểm tra công tác cải cách hành chính và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp tình hình triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo đúng quy định.
3. Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chủ trì tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của ngành, đảm bảo đạt được chỉ tiêu đề ra theo Kế hoạch này và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, công dân đến quan hệ giải quyết công việc.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền các nội dung và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/06/2020 | Cập nhật: 21/12/2020
Quyết định 172/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 744/QĐ-UBND Ban hành: 31/01/2020 | Cập nhật: 03/03/2020
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần Ban hành: 30/01/2020 | Cập nhật: 06/02/2020
Quyết định 172/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình Khuyến công; chương trình Tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn năm 2020 Ban hành: 13/02/2020 | Cập nhật: 24/04/2020
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống với dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/02/2020 | Cập nhật: 04/04/2020
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2019 về cấm, hạn chế phương tiện giao thông hoạt động trên một số tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Tuyên Quang Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2019 công bố định mức, đơn giá san lấp mặt bằng bằng phương pháp bơm cát trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên Ban hành: 06/03/2019 | Cập nhật: 04/06/2019
Quyết định 916/QĐ-UBND về Kế hoạch xử lý thoát nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2019 Ban hành: 26/02/2019 | Cập nhật: 08/05/2019
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018 Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 25/06/2019
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025 Ban hành: 16/01/2019 | Cập nhật: 19/02/2019
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/01/2019 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Lưu thông hàng hóa trong nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 173/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2018 Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ 2017-2022 Ban hành: 07/02/2018 | Cập nhật: 19/07/2018
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2018 về bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 15/01/2018 | Cập nhật: 01/03/2018
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 30/05/2018
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh Gia Lai Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 26/08/2017
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh Gia Lai Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 26/08/2017
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2017 về đơn giá cây giống trồng rừng và định mức xây dựng đường ranh cản lửa rừng trồng Ban hành: 08/03/2017 | Cập nhật: 06/10/2018
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 27/04/2017
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện; kết quả đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính của đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 17/01/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Hưng Yên Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND xác định phạm vi vành đai biên giới, vị trí cắm biển báo vành đai biên giới trên tuyến biên giới đất liền tỉnh Quảng Trị Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 22/07/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về quy định tên gọi Huy hiệu, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Huy hiệu tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 19/10/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 27/03/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 4 Phụ lục 02 kèm theo Nghị quyết 74/2013/NQ-HĐND về quy định mức chi đối với công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về đặt tên 16 tuyến đường trên địa bàn thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2017, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách, khoán kinh phí hoạt động của tổ chức ở cấp xã, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ và thời hạn thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức một số lĩnh vực thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh tại trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 10/07/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND sửa đổi phụ lục kèm theo Nghị quyết 102/2013/NQ-HĐND về quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 14/02/2017
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất cho nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND thông qua đề án nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 23/08/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền điều chuyển, thanh lý, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc tỉnh Hà Giang quản lý Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về khung mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực: Viễn thông và Internet, xuất bản đã chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 20/08/2016
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 916/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 thị xã Bình Long tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 916/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 05/04/2016
Quyết định 172/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 Ban hành: 27/01/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 15/02/2016
Quyết định 173/QĐ-UBND Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa năm 2016 Ban hành: 20/01/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2015 quy định cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ tỉnh Sơn La Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 25/06/2015
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 24/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Việt Nam tỉnh Ninh Bình Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013 Ban hành: 25/02/2014 | Cập nhật: 24/04/2014
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009 - 2013 Ban hành: 25/02/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2014 cho phép thành lập Liên đoàn Vovinam tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bãi bỏ trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2013 về Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2013 xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2013 xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2013 công nhận Trường Mầm non Thắng Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn quốc gia năm 2012 Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 17/06/2014
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2013 quy định giá trần mua giống trâu, bò cái nền để hỗ trợ sản xuất theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Đề án 1460 Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2013 quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu là Chủ tịch tại Hội có tính chất đặc thù của thành phố Hà Nội Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 Ban hành: 23/04/2012 | Cập nhật: 27/11/2017
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2012 công bố dịch bệnh chổi rồng trên cây nhãn ở địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 01/04/2017
Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2011 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2011 về danh mục đơn vị nguồn nộp lưu và thành phần tài liệu thuộc diện nộp vào kho lưu trữ lịch sử của tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 31/10/2014
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh Quyết định 2092/QĐ-UBND về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/01/2009 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2009 quy định áp dụng chỉ số giá phần xây dựng để tính giá trị bồi thường; định giá, bán đấu giá tài sản công, thi hành án, giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, tuyên bố phá sản; tính lệ phí trước bạ; tính thuế và tính khoản nghĩa vụ tài chính khác trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/01/2009 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2009 duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) của phường 15, quận 5 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 17/03/2009
Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục và phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Công Thương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/01/2021 | Cập nhật: 08/03/2021
Quyết định 172/QĐ-UBND về Phương án phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021 Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021