Quyết định 1992/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh ban hành giai đoạn 2012 - 2015
Số hiệu: | 1992/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành: | 22/04/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1992/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2013 |
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN THẠNH TÂY, HUYỆN CỦ CHI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT- BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính, Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
Xét Tờ trình số 331/TTr-BQL, ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi, về phê duyệt Đề án Nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi giai đoạn 2012 - 2015 có ý kiến phê duyệt của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi, ý kiến đề xuất của Tổ Công tác giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình xậy dựng nông thôn mới thành phố tại Thông báo số 143/TB-TCT-PTNT ngày 06 tháng 9 năm 2012; đề xuất của Liên Sở Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình Liên Sở số: 508/TTr-TC-KHĐT-NNPTNT ngày 02 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN THẠNH TÂY, HUYỆN CỦ CHI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1992/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
- Xã Tân Thạnh Tây nằm phía Đông Nam của huyện Củ Chi, cách trung tâm huyện 8 km theo đường Tỉnh lộ 8 và cách thành phố Hồ Chí Minh 44 km. Ranh giới hành chính được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Phú Hòa Đông.
+ Phía Nam giáp các xã Tân Phú Trung và Tân Thạnh Đông.
+ Phía Tây giáp xã Phước Vĩnh An.
+ Phía Đông giáp xã Trung An.
- Diện tích đất tự nhiên 1.148,11 ha chiếm 2,63% diện tích toàn huyện.
- Địa bàn xã có 06 ấp gồm: ấp 1, ấp 1A, ấp 2, ấp 2A, ấp 3, ấp 3A.
2. Các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn:
- Về địa hình: Xã có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao giảm dần theo hướng từ Tây sang Đông, căn cứ vào độ cao địa hình của xã chia làm hai dạng chính:
+ Dạng đất gò: Có cao độ biến thiên từ 12-15 m, chiếm khoảng 27% diện tích tự nhiên xã, gồm các ấp 3, 3A, tập trung thổ cư, vườn tạp, trồng rau, cỏ...
+ Dạng đất bưng, triền: Có độ biến thiên từ 5 - 12 m gồm các ấp 1, ấp 2, ấp 2A, ấp 3A, có diện tích trên 500 ha chủ yếu là trồng trọt.
- Thổ nhưỡng: Chủ yếu các nhóm đất xám điển hình có tầng mặt trung bình 15 - 30cm, thoát nước tốt và đất phù sa (Vùng bưng, triền) tập trung các nhóm đất phèn có cả dạng đất phèn hoạt động và phèn trung bình có tầng mặt thấp 15 - 30cm; tầng Pyrite giàu hữu cơ ở độ sâu 50 - 100cm phục vụ cho sản xuất lúa và hoa màu.
- Khí hậu: Xã thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, ảnh hưởng của sông Sài Gòn theo chế độ bán nhật triều. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình từ 1.300 mm - 1.800mm; trong mùa mưa thường có lũ kết hợp triều cường nước sông Sài Gòn dâng cao gây ngập úng cục bộ nhiều nơi. Ẩm độ không khí bình quân: 80% vào mùa mưa và 75% vào mùa nắng. Nhiệt độ bình quân 270C, số giờ nắng trung bình 8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình là 1.600 mm/năm, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 trong năm. Gió: phân bố theo mùa vào các tháng (Từ tháng 02 - 5: gió Nam và Đông nam; từ tháng 5 - 10: gió Tây Nam hoặc Tây Tây nam; từ tháng 11 đến tháng 02 năm sau: gió Đông bắc).
- Thủy văn: chịu ảnh hưởng gián tiếp chế độ bán nhật triều biển Đông thông qua sông Sài gòn và hệ thống kênh rạch trên địa b àn.
3.1. Đất đai:
- Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1.148,11 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 901,19 ha đa phần xen cài trong khu dân cư, chiếm 78,49% diện tích của xã; đất phi nông nghiệp 193,88 ha chiến 16,88% diện tích của xã.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp 879,20 ha (gồm: diện tích đất trồng cây hàng năm 489,34 ha, đất trồng cây lâu năm 389,86 ha); còn lại 21,99 ha đất nuôi trồng thủy sản và 0 ha đất nông nghiệp khác.
3.2. Tài nguyên nước:
- Nước mặt sông Sài Gòn với hệ thống kinh đầu mối khá hoàn chỉnh, cung cấp nước ngọt quanh năm.
- Hệ thống kênh thủy lợi được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.Các tuyến kênh lớn được phân bố tương đối đều trên các vùng sản xuất trong địa bàn xã. Tuy nhiên, vào mùa mưa hệ thống giao thông thủy lợi ở một số đồng bưng bị tắc nghẽn, để khắc phục khó khăn đó thời gian tới cần chú ý nạo vét, tu bổ hệ thống kênh rạch nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
- Dân số toàn xã là 10.904 nhân khẩu với 3.089 hộ (trong đó thường trú 2.476 hộ với 9.654 nhân khẩu, tạm trú 613 hộ với 1.250 nhân khẩu). Mật độ dân số bình quân 963 người/km2. Dân số của xã phân bố không đều, chủ yếu tập trung ven Tỉnh lộ 8 và Tỉnh lộ 15 và các trục lộ giao thông trong xã.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
Quy hoạch sử dụng đất: Xã Tân Thạnh Tây đã có quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, đang tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020.
2.1. Giao thông:
- Hiện trạng hệ thống đường giao thông của xã bao gồm: đường trục xã, liên xã; đường trục ấp, liên ấp, tổ và đường trục chính nội đồng: 45,999 km, trong đó:
+ Đường giao thông trục xã, liên xã với chiều dài 12,229 km (đã được nhựa hóa 100%);
+ Đường trục ấp, liên ấp với chiều dài 18,170 km với 10,009 km đã được cứng hóa còn lại 8.616 km đường cấp phối sỏi đỏ;
+ Đường trục tổ, liên tổ được cứng hóa với chiều dài 7,828 km đường cấp phổi đỏ;
Bảng: Thống kê các tuyến đường trên địa bàn xã
Tuyến |
Chiều dài (km) |
Số tuyến |
Trục xã, liên xã |
12,229 |
5 |
Trục ấp, liên ấp |
18,170 |
27 |
Ngõ, xóm |
7,828 |
17 |
Nội đồng |
7,772 |
8 |
Tổng cộng |
45,999 |
57 |
+ Đường trục chính nội đồng thuận lợi cho đi lại và vận chuyển hàng nông sản với chiều dài 7,772 km đường đất.
2.2. Thủy lợi:
- Hiện tại trên địa bàn xã không có trạm bơm; số km kênh mương hiện có: 20,758 km, trong đó với 14,577 km kênh đáp ứng nhu cầu dân sinh, cần nạo vét 7,251km kênh mương (chiếm 34,93%, chủ yếu là kênh tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp).
2.3. Điện:
- Xã có 43 trạm biến áp; với chiều dài đường dây hạ thế: 25,45 km đã đạt chuẩn đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cho nông dân; tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100%; mức độ đáp ứng yêu cầu về điện cho sản xuất: 90%. .
2.4. Trường học:
Hệ thống trường học của xã chưa hoàn chỉnh, bao gồm:
+ Trường mầm non:
- Hiện tại xã chưa có trường mầm non, mẫu giáo (chỉ có 03 phân hiệu trường mẫu giáo thuộc trường mẫu giáo Trung An 2) với 300 học sinh.
+ Trường tiểu học:
- Hiện tại xã có 01 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia với tổng số học phòng là 43 (Trường tiểu học Tân Thạnh Tây tại ấp 2): với 1.059 học sinh.
+ Trường Trung học cơ sở:
- Hiện tại xã có 01 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia với tổng số học phòng là 24 (Trường Trung học cơ sở Tân Thạnh Tây) với 652 học sinh.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa:
a) Số trung tâm văn hóa xã, ấp:
- Xã chưa có trung tâm văn hóa, trong thời gian tới xã không xây mới trung tâm văn hóa để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí và hoạt động thể thao của người dân trên địa bàn mà chỉ giữ quỹ đất sau năm 2015 sẽ đầu tư.
b) Khu thể thao của xã, ấp:
- Hiện tại xã chưa có khu thể thao cho người dân mà chủ yếu là tự phát theo nhu cầu vui chơi, giải trí; tại các ấp chưa có khu thể thao riêng. Do đó cần xây mới 1 khu thể thao đa năng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, vui chơi thể thao cải thiện tinh thần cho người dân toàn xã.
2.6. Chợ:
- Xã Tân Thạnh Tây có 1 chợ nằm tại ấp 1A với số lượng 184 tiểu thương. Mặt hàng chủ yếu là sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho người dân nông thôn. Toàn xã có 70 công ty và doanh nghiệp vừa và nhỏ, 519 điểm kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ. Trong thời gian tới cần nâng cấp và sửa chữa chợ đạt chuẩn.
2.7 Bưu điện:
- Xã có 1 Bưu điện văn hóa đạt chuẩn với diện tích 252,9 m2, hiện đang vận hành và phục vụ tốt cho nhu cầu người dân. Hiện nay trên địa bàn xã chỉ có 01 điểm phục vụ bưu chính viễn thông và có 06/06 ấp có đường truyền internet.
2.8. Nhà ở dân cư nông thôn:
- Xã không có nhà tạm dột nát; tỷ lệ nhà bán kiên cố đạt 92%; tình trạng chung về xây dựng nhà ở dân cư của xã đa số người dân xây nhà bằng tường gạch, mái ngói hoặc tole, bình quân diện tích nhà ở 80 m2/nhà.
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất:
3.1. Kinh tế:
- Cơ cấu kinh tế, giá trị đóng góp của các ngành (%): Nông nghiệp - Công Nghiệp, TTCN - Thương mại dịch vụ: 36% - 41% - 23%.
- Thu nhập bình quân/đầu người/năm: 22,7 triệu/người/năm;
- Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 6,7% (209/3.089 hộ nghèo).
3.2. Lao động:
- Xã Tân Thạnh Tây có lực lượng lao động khá dồi dào với 4.814 người, chiếm 44,14% dân số toàn xã. Trong đó: lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là: 2.171 người, chiếm 45,1% lực lượng lao động của xã; lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng: 1.569 người chiếm 32,56%; lao động thương mại dịch vụ: 774 người chiếm 16,07%; lao động thất nghiệp, chưa có việc làm: 300 người chiếm 6,23% lực lượng lao động của xã; lao động trong độ tuổi còn đang đi học là 1.320 người, chiếm 27,42%.
- Lao động phân theo kiến thức phổ thông, gồm: tiểu học đạt 0,19%; trung học cơ sở đạt 70 %; trung học phổ thông đạt 29,01%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn đạt 40%, gồm: sơ cấp (3 tháng trở lên) đạt 23 %; trung cấp đạt 12%; đại học đạt 5 %.
3.3. Hình thức tổ chức sản xuất:
- Toàn xã có 519 cơ sở sản xuất và kinh doanh nhỏ lẻ đa ngành ở một số lĩnh vực như: gia công dệt may, sửa chữa cơ khí, xây dựng dân dụng và kinh doanh xăng dầu và các dịch vụ kinh doanh khác.
- Hiện tại xã có 05 tổ hợp tác chăn nuôi bò sữa hoạt động có hiệu quả, không có hợp tác xã.
4. Văn hóa, xã hội và môi trường:
4.1. Văn hóa:
- Tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa (6/6 ấp) đạt 100%.
4.2. Giáo dục:
- Tỷ lệ phổ cập mầm non trẻ dưới 5 tuổi đạt 100% so với yêu cầu đặt ra; phổ cập giáo dục trung học đạt tỷ lệ 71,1%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt tỷ lệ 98%; tỷ lệ lao động qua đào tạo 65,39% (3.148/4.814 lao động).
4.3. Y tế:
- Trạm Y tế xã đã đạt chuẩn; tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế: 53, 22% (5.803/10. 904 người).
4.4. Môi trường:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100% hộ dùng nước giếng khoan và nước do nhà máy nước cung cấp; tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt 100% ; tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 50%; tỷ lệ thu gom rác và xử lý đạt 70%.
- Số km rãnh thoát nước trong thôn xóm: 92 km, trong đó 92 km chưa đạt yêu cầu tiêu thoát nước (chủ yếu hiện tại là rãnh thoát nước bằng đất tại hai bên ven đường, chứ chưa được làm kín bê tông hay đặt cố ng..); tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt 30% theo tiêu chuẩn môi trường.
- Xã không có nghĩa trang chỉ có nghĩa trang gia tộc với số lượng 16.
- Những năm gần đây việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp đã đem lại những hiệu quả rõ rệt về cải tạo môi trường. Tuy nhiên do ý thức của người dân chưa cao, việc sử dụng nhiều loại hóa chất chưa hợp lý nên môi trường của các tuyến kênh rạch đang dần bị ô nhiễm, mặt khác chất thải từ chăn nuôi và sinh hoạt của nhân dân cũng ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan môi trường nông thôn của xã.
5.1. Hệ thống chính trị và xã hội:
- Xã có 12 chi bộ trực thuộc, với 201 đảng viên, trong đó có 06 chi bộ ấp, 02 chi bộ trường học, 04 chi bộ cơ quan. Đảng bộ xã đạt trong sạch vững mạnh nhiều năm liền.
- Ủy ban nhân dân xã đang thực hiện mô hình 1 cửa liên thông về cải cách hành chính khá nề nếp. Số lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách của Ủy ban nhân dân xã Tân Thạnh Tây được giao năm 2012 là 43 người với 23 cán bộ và công chức, 20 cán bộ không chuyên trách. Trình độ cán bộ công chức của xã chưa đạt chuẩn theo quy định, trong thời gian tới sẽ tập trung đẩy mạnh hơn nữa.
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức xã: trình độ đại học có 7 cán bộ, trình độ cao đẳng 01 người, trình độ trung cấp 11 người.
- Về trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức xã: trình độ đại học không có, trình độ cao cấp 01 người, trình độ trung cấp 11 người.
5.2. Tình hình trật tự xã hội an ninh trên địa bàn:
- Trật tự xã hội, an ninh trên địa bàn cơ bản ổn định. Trong năm 2011, trên địa bàn xã không để xảy ra trọng án, thưa kiện đông người, không có tệ nạn mại dâm, sử dụng ma túy.
- Nhằm đảm bảo tình hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn được ổn định và phát triển kinh tế, đã có sự chỉ đạo xuyên suốt từ cấp ủy Đảng đến Chính quyền xã. Cụ thể, định kỳ giao ban giữa thường trực Đảng ủy với các ban, hội, đoàn thể, bí thư chi bộ 06 ấp vào 9h - 11h sáng thứ hai hàng tuần, giao ban trong thường trực Đảng ủy - Thường trực Hội đồng nhân dân - Thường trực Ủy ban nhân dân vào 8h - 9h sáng thứ hai hàng tuần.
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã :
- Dự án đường cao tốc Bắc Nam với nguồn kinh phí từ Ngân sách của Trung ương.
- Dự án quy hoạch khu dân cư 1/2000 tại khu dân cư Tân Thạnh Tây, khu tái định cư Tân Phú Trung - Tân Thạnh Tây, khu dân cư Tân Quy, khu dân cư ngã 5 Tân Quy.
- Dự án điểu chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 - quy mô 12580 m2 khu nhà máy giết mổ gia súc thuộc địa bàn xã Tân Thạnh Tây (Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi phê duyệt theo Quyết số 8145/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2010).
- Xã Tân Thạnh Tây là một xã nông nghiệp, nguồn lực phát triển kinh tế còn ở dạng tiềm năng rất lớn. Cơ sở hạ tầng đang từng bước được cải thiện đã phần nào đáp ứng được sản xuất nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và đời sống dân cư.
- Vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các ngành hàng dịch vụ phát triển như giao thông vận tải, giao thương buôn bán…
- Điều kiện khí hậu và nguồn tài nguyên tự nhiên của xã thuận lợi cho trồng trọt chăn nuôi, phát triển kinh tế của xã.
- Giáo dục, y tế sức khỏe cộng đồng đã được quan tâm cao. Các cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực đã đạt được nhiều thành tích khích lệ. Giáo dục đáp ứng được nhu cầu học tập của người dân địa phương, công tác y tế sức khỏe cộng đồng đã được triển khai nhiều chương trình khám và chữa bệnh đến bà con nông dân của xã.
- Lực lượng lao động trẻ dồi dào, đây là yếu tố quan trọng cho quá trình phát triển nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa công nghiệp hóa đô thị nông thôn.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo xã, ấp năng động nhiệt huyết đã được bà con nông dân tín nhiệm tin tưởng, đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức thực hiện các chương trình phát triển cộng đồng, phát triển kinh tế xã hội.
- Với hệ thống kênh mương được đầu tư trước đây đã góp phần tạo thuận lợi cho việc tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ngoài thị trường chính là thành phố còn thuận lợi khác là gần các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp của các tỉnh liền kề với nguồn lao động nhập cư dồi dào phục vụ và đào tạo trong các công ty, xí nghiệp trên địa bàn xã.
- Lao động nông nghiệp tham gia sản xuất đa số lớn tuổi, trình độ học vấn thấp tuy có kinh nghiệm nhưng khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật và năng suất lao động thấp, dẫn đến tình trạng ngại ngùng trong việc ứng dụng một số giống cây trồng, vật nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao.
- Tình hình thực hiện chương trình chuyển đổ i cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã trong thời gian qua được các ngành các cấp chính quyền, địa phương tạo mọi điều kiện quan tâm, tuy nhiên hiệu quả chưa cao, vẫn còn hạn chế trong việc tìm ra cây con mới phù hợp điều kiện địa phương. Việc tiêu thụ sản phẩm cây trồng vật nuôi còn gặp nhiều khó khăn, vì nông dân chủ yếu nuôi trồng dưới dạng nhỏ lẻ không đáp ứng được yêu cầu của thị trường; nông dân chưa mạnh dạn đầu tư mở rộng hay chuyển đổi sang cây trồng vật nuôi khác...
- Dù có chuyển biến, nhưng quan hệ sản xuất chưa được cải thiện, kinh tế tập thể chưa được tổ chức thật sự phát huy hiệu quả. Quy mô sản xuất hiện nay vẫn là manh mún nhỏ lẻ không đáp ứng được yêu cầu của thị trường (hiện có 05 tổ hợp tác chăn nuôi Bò sữa kiêm cả cung cấp dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhưng chưa thật sự phát huy một cách triệt để cho nhu cầu của nông dân).
- Nhìn chung, phần lớn thu nhập của các hộ dân trong xã xuất phát từ chăn nuôi và lượng lao động làm trong các công ty xí nghiệp. Đây cũng là nguồn lực góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa phát triển các loại hình sản xuất gắn kết với du lịch sinh thái là hướng đi đúng trong thời gian tới.
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN THẠNH TÂY GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
- Xây dựng xã Tân Thạnh Tây trở thành xã nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa thể hiện các đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nô ng thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, có các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ… nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở xã, ấp, tổ nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Xây dựng xã Tân Thạnh Tây trở thành xã nông thôn mới theo phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ.
- Hoàn thành 19/19 tiêu chí về nông thôn mới theo bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo từng giai đoạn cụ thể:
Năm 2012: 9/19 tiêu chí (tiêu chí 1, 3, 4, 8, 9, 13, 16, 18, 19)
Năm 2013: 14/19 tiêu chí (thêm 5 tiêu chí 5, 6, 7, 14, 17)
Năm 2014: 18/19 tiêu chí (thêm 4 tiêu chí 2, 11, 12, 15)
Năm 2015: 19/19 tiêu chí (thêm 1 tiêu chí 10).
* Những mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế hạ tầng - xã hội, quy hoạch các khu dân cư.
- Đảm bảo 100% đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa; 100% đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng được trải nhựa hay cấp phối sổ đỏ.
- Đảm bảo 100% các trường mần non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn.
- Thu nhập bình quân trên đầu người của xã đến năm 2015 bằng 1,5 lần cho đến 1,8 lần so với mức độ thu nhập bình quân trên đầu người trước khi xây dựng đề án.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4%/năm đến năm 2015 còn dưới 2%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% (trong đó có 40% lao đ ộng nữ).
- Tỷ lệ lao động có việc làm 90%.
- Tiếp tục duy trì và nâng chất 06/06 ấp đạt tiêu chuẩn ấp Văn hóa.
- Tiếp tục duy trì và giữ vững tiêu chuẩn về hệ thống chính trị, an ninh trật tự trên địa bàn xã.
3. Các phương châm thực hiện đề án:
- Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương. Ngân sách thành phố hỗ trợ một phần trực tiếp để phát huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng.
- Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở mô hình tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng; cấp ủy Đảng và Chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực hoạch định và tạo điều kiện, động viên tinh thần... cho người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết, phát động phong trào toàn dân thi đua thực hiện. Tùy tình hình cụ thể để đưa ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu cho từng năm và cả giai đoạn; phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường, vươn lên của nhân dân; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú làm nền tảng tinh thần của giai cấp nông dân, tạo động lực cho quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Đề án đề ra các mục tiêu nhằm xây dựng và hoàn thành kế hoạch phát triển tổng thể xã theo các tiêu chí nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009, trong đó tập trung vào các nhóm vấn đề như: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa - xã hội - môi trường; Hệ thống chính trị được nghiên cứu vận dụng trên địa bàn xã giai đoạn 2012 - 2015.
- Đề án tập trung đánh giá và đề xuất đổi mới một số cơ chế chính sách để người dân tự ý thức, trách nhiệm tham gia xây dựng nông thôn của mình gắn với việc trao quyền xây dựng NTM cho cộng đồng cơ sở, phát huy dân chủ ở cơ sở, huy động tốt hơn nguồn lực và đẩy nhanh hơn tiến độ xây dựng nông thôn.
- Thời gian thực hiện đề án: từ 2012 đến 2015.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 1 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Tiếp tục hoàn thiện các đồ án quy hoạch tại xã.
- Thực hiện đồ án quy hoạch nông thôn mới nhằm kết nối các đồ án quy hiện hữu trên địa bàn xã, bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
2.1. Giao thông:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới năm 2014.
b) Nguyên tắc đầu tư:
- Ưu tiên đầu tư các đường giao thông liên xã, đường giao thông trục chính kết nối mạng lưới giao thông với quốc lộ, tỉnh lộ hoặc trực đường chính của huyện để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự thu hút đầu tư trên địa bàn xã.
- Thực hiện quy mô đầu tư theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Trường hợp mặt đường hiện trạng lớn hơn theo quy định của Quyết định số 315/QĐ-BGTVT thì thực hiện đầu tư theo hiện trạng.
c) Nội dung:
- Từ nay đến năm 2015 xây dựng hệ thống giao thông nông thôn hiện đại, chất lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản, góp phần giảm khoảng cách chênh lệch về kinh tế cũng như trình độ dân trí giữa nông thôn và thành thị.
- Tập trung phát triển đồng bộ và bền vững mạng lưới giao thông của xã, bảo đảm; đường nối giữa các xã hay từ trung tâm hành chính xã tới các ấp được nhựa hóa hay bê tông hóa đạt chuẩn kỹ thuật; đường trục nối giữa các ấp, xóm được cứng hóa đạt chuẩn kỹ thuật; đường liên tổ nối giữa các tổ trong ấp, liên tổ sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Đường liên ấp, trục ấp cải tạo và nâng cấp đường cấp phối sỏi đỏ lên bê tông nhựa nóng với chiều dài 7,713 km (8 tuyến); đường ngõ, tổ nâng cấp đường đất lên bê tông xi măng với chiều dài 564m (3 tuyến);
(Đính kèm danh mục và quy mô đầu tư các công trình)
2.2. Thủy lợi:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 3 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện: Nạo vét các kênh đất nội đồng với chiều dài 7,251 km.
2.3. Điện:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí 4 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục nâng chất hệ thống các công trình cung cấp điện, chiếu sáng phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã; 100% số hộ dân được sử dụng điện thường xuyên và an toàn từ các nguồn điện của xã.
- Vận động, tuyên truyền và có chính sách hỗ trợ người dân sử dụng các thiết bị điện tiết kiệm (đèn huỳnh quang tiết kiệm điện, đèn compac thay thế đèn dây tóc);
* Chỉ tiêu cụ thể:
+ Xây mới 11 và nâng cấp 20 trạm biến áp.
+ Xây mới 1.42 km đường dây hạ thế.
2.4. Trường học:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 theo Bộ tiêu chí quốc gia trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện:
- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống các trường học để đạt chuẩn, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học, thực hiện đúng phương châm “học đi đôi với hành”.
- Xây dựng mới trường mẫu giáo bán trú Tân Thạnh Tây (tại ấp 1A) với 20 phòng và 08 phòng chức năng với diện tích 5000m2:
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện:
- Hiện nay người dân tại xã sinh hoạt văn hóa văn nghệ ở 06 văn phòng ấp và sinh hoạt theo cụm Tân Quy (Tân Thạnh Tây, Tân Thạnh Đông, Trung An).
- Cải tạo và nâng cấp trụ sở Ủy ban nhân dân xã. Xây mới 6 văn phòng ấp còn lại kết hợp với Tụ điểm sinh hoạt văn hóa: diện tích >= 300 m2.
2.6. Chợ:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 7 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2014.
b) Nội dung: Cải tạo và chỉnh trang chợ Tân Thạnh Tây đạt chuẩn quốc gia.
2.7. Bưu chính - viễn thông:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí số 8 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung: Tăng cường đưa công nghệ thông tin về đến các ấp trong xã thông qua đầu tư xây dựng đường truyền Internet tốc độ cao, bổ sung dung lượng. Xây dựng và nhân rộng mô hình truy cập thông tin trên mạng Internet cho các tổ hợp tác sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp hướng tới mỗi nhà nông một website. Tăng cường các đầu sách phục vụ cho nhu cầu của tìm hiểu và học hỏi của người dân.
2.8. Nhà ở dân cư:
a. Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí 9 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b. Nội dung thực hiện: Cải tạo, xây dựng mới, nâng cấp nhà ở của người dân đạt chuẩn theo hiện trạng.
3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức :
3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập:
a) Mục tiêu: Hoàn thành tiêu chí 10 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2015.
b) Nội dung thực hiện:
- Nâng thu nhập bình quân đầu người năm đạt từ 1,5 - 1,8 lần so với trước khi xây dựng đề án.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành phố (dưới 12 triệu đồng/người/năm): dưới 2%.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Công nhiệp - Thương mại, dịch vụ - Nông nghiệp theo tỷ lệ: 45% - 30% - 25%.
- Phấn đấu đào tạo nghề cho lao động đạt trên 70% tổng số lao động trên địa bàn xã trong đó có 40% là lao động nữ.
3.1.1. Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp phù hợp với nông nghiệp đô thị đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh, môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao:
+ Vùng phát triển quy mô trồng rau an toàn, quy mô dự kiến 18 ha.
- Mỗi mô hình giá trị đầu không lớn chủ yếu là việc lên líp và cải tạo đồng ruộng. Mô hình cần liên kết nhiều hộ trồng rau trên một địa bàn lại với nhau nhằm góp sức giải quyết đầu vào, đầu ra cho sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
+ Vùng phát triển quy mô hoa kiểng, cây kiểng phục vụ quá trình đô thị hóa, quy mô dự kiến 12 ha.
- Mô hình điển hình của nông nghiệp sinh thái đô thị, cung cấp sản phẩm nông nghiệp cao cấp cho nhu cầu sinh hoạt, giải trí cho cư dân thành phố. Các chủng loại thường gặp ở mô hình này là: Mai vàng (mai ghép nhiều màu, mai tai giảo...), Bon sai (gồm một số loại như cùm rụm, tắc, khế, mai, cần thăng)...; Kiểng lớn như mai chiếu thủy, kiểng lá...; Hoa cao cấp như lan cắt cành Mokara, Dendrobium, hoa hồng; các loại cá cảnh có giá trị cao.
+ Vùng phát triển quy mô trồng cỏ nuôi bò sữa, quy mô dự kiến 200 ha.
- Thực hiện phục hóa lại khu vực ruộng lúa bỏ hoang trở thành vùng trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò hướng sữa (HF1, HF2). Từng bước lai tạo giống bò laisind, bò ta vàng theo hướng sữa; Phát triển giống bò sữa mới năng suất cao cho địa phương để nhân rộng quy mô đàn, nâng cao thu nhập.
+ Vùng phát triển quy mô chăn nuôi heo (VAC), quy mô dự kiến 10ha.
- Mô hình tự nhiên VAC là mô hình tự nhiên tối ưu nhất đối với các hộ chăn nuôi (thích hợp đối với quy mô chăn nuôi lớn). Phân được đưa vào ủ để bán hoặc bón cho cây trồng và nước thải rửa phân sẽ được thải ra ao chăn nuôi cá. Mô hình này rất hiệu quả và không gây ô nhiễm môi trường.
+ Vùng phát triển quy mô trồng cây ăn trái gắn liền với du lịch sinh thái, quy mô dự kiến 30 ha.
- Xã Tân Thạnh Tây có diện tích trồng cây ăn trái tương đối lớn, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển mô hình trồng cây ăn trái kết hợp với du lịch sinh thái cho khách du lịch nước ngoài đến tham quan khu di tích lịch sử địa đạo huyện Củ Chi và một số xã lân cận.
+ Vùng phát triển quy mô nuôi bò sữa, số lượng dự kiến 4.500 con.
- Cần phải chuyển giao khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi (giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, kỹ thuật nuôi, sinh sản…) tập huấn kỹ thuật, huấn luyện chuyên môn, xây dựng nhiều chương trình hợp tác giữa nhà nông với các nhà khoa học, các công ty thu mua sữa… để chăn nuôi đạt hiệu quả mang lại giá trị kinh tế.
+ Vùng phát triển quy mô chăn nuôi heo, số lượng dự kiến 3.500 con.
- Heo là vật nuôi có triển vọng phát triển, đáp ứng nhiều điều kiện: đầu vào, đầu ra, lao động, đất đai, môi trường, xử lý chất thải. Nếu người dân biết cách đầu tư và được chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi heo.
+ Vùng phát triển quy mô nuôi bò thịt, số lượng dự kiến 1.000 con.
- Bò lai sind và bò ta là vật nuôi có triển vọng phát triển vì nhu cầu tiêu thụ tại huyện nói riêng và thành phố nói chung ngày một lớn. Chăn nuôi bò thịt ở xã chủ yếu là thả rong vì diện tích đất tự nhiên còn khá lớn, do đó chi phí chăn nuôi thấp hơn so với việc chăn nuôi theo chuồng trại.
+ Vùng phát triển quy mô nuôi chim bồ câu, quy mô 2ha .
- Với mô hình nuôi chim bồ câu có giá trị sản phẩm cao đòi hỏi không cần nhiều đến quỹ đất, chủ yếu là hệ thống chức năng chuồng trại với diện tích 320m2, số lượng 2000 con có thể đem lại thu nhập bình quân 300 - 400 triệu đồng/năm, với số lao động thường xuyên chăm sóc là 1 - 2 người.
3.1.2. Xây dựng các vùng sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn Phát triển quy mô sản xuất bánh tráng:
a) Sản xuất bánh tráng, bánh hủ tiếu: Định hướng phát triển từ 10 - 15 cơ sở; Giải quyết triệt để chất thải từ quá trình chế biến, ổn định môi trường sống.
b) Phát triển quy mô nấu đám: Hiện tại xã có 2 hộ nấu đám. Cần mở rộng thêm 4 hộ nấu đám.
3.2. Giảm nghèo và an sinh xã hội:
a) Mục tiêu: Hoàn thành tiêu chí số 11 theo bộ tiêu chí quốc gia và phù hợp với đặc điểm riêng của thành phố trong năm 2015.
b) Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục triển khai chương trình giảm nghèo giai đoạn 3 của thành phố đạt thu nhập trên 12 triệu đồng/người/năm vào năm 2015 và giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 xuống còn <2%.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội; quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; học sinh.
3.3. Tỷ lệ lao động có việc làm:
a) Mục tiêu: Hoàn thành tiêu chí số 12 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2014.
b) Nội dung thực hiện:
- Mở các lớp tập huấn đào tạo nghề ngành nông nghiệp: cây cảnh, chăn nuôi, thú y…; ngành phi nông nghiệp: lớp may công nghiệp, điện tử ở các trường trung cấp, cao đẳng nghề của huyện.
- Đào tạo nghề trên tổng số lao động đang làm việc đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo đạt 40%. Ưu tiên đào tạo cho lao động nữ các ngành nghề: may công nghiệp, giày da, kế toán.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm đạt 90%.
3.4. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt tiêu chí 13 theo bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2013.
b) Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, vận động: nhằm giúp người nông dân nắm bắt được chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể.
- Bồi dưỡng, đào tạo: các chức danh tổ trưởng tổ hợp tác, chủ nhiệm, ban quản trị phải được nâng cao về năng lực quản lý.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu như trang thiết bị phục vụ thông tin liên lạc, đào tạo trao đổi, cập nhật thông tin (điện thoại, máy fax, máy vi tính, máy in).
- Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức kinh tế THT, HTX thông qua:
* Nội dung cōng việc thực hiện:
+ Thành lập hợp tác xã chăn nuôi bò sữa Tân Thạnh Tây.
+ Củng cố các Tổ hợp tác hiện có.
4. Văn hóa, xã hội và môi trường :
4.1. Giáo dục:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới vào năm 2014.
b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, gồm:
- Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, thực hiện dạy đủ các môn học của chương trình.
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 100%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề…): 98%.
- Phổ cập bậc học giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt 100%.
- Tỷ lệ xóa mù chữ đạt theo tỷ lệ quy định của Sở Giáo dục và đào tạo.
4.2. Y tế:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí số 15 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2012.
b) Nội dung thực hiện: Các chương trình y tế nông thôn; hỗ trợ các hình thức bảo hiểm theo quy định; tăng cường trang thiết bị.
Chỉ tiêu phấn đấu: Phấn đấu tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 70%, gồm: Các đối tượng được quy định như người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, cựu chiến binh… do ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ người nghèo chi trả tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%. Các đối tượng còn lại tự đóng toàn bộ phí bảo hiểm y tế hay được ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế đạt trên 50%.
4.3. Xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành mạnh:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới vào năm 2014.
b) Nội dung thực hiện:
- Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ hội, đoàn thể của xã và nhân dân về ý nghĩa của phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, làm cho phong trào càng phát triển sâu rộng, góp phần làm chuyển biến tích cực đến đời số ng kinh tế, xã hội trên địa bàn xã.
- Triển khai dần từng bước nâng cao chất lượng các phong trào: gia đình văn hóa, ấp văn hóa, gương người tốt, việc tốt.
* Các chỉ tiêu phấn đấu về đời sống văn hóa :
+ Số ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa: 100%;
+ Tỷ lệ gia đình văn hóa: 90%;
+ Tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên: 35%;
+ Tỷ lệ người tham gia các hoạt động văn nghệ: 30%;
+ Tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hóa: 80%;
+ Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và tập huấn khoa học kỹ thuật: 80%.
4.4. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2014.
b) Nội dung thực hiện:
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường và phòng chống ô nhiễm môi trường sản xuất (nông nghiệp và ngành nghề nông thôn). Thường xuyên thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã và có kế hoạch giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất theo hướng sạch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; phạt hành chính hay đề xuất huyện ra quyết định đóng cửa cơ sở hay tổ chức sản xuất - kinh doanh vi phạm về môi trường.
* Các chỉ tiêu phấn đấu:
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100% .
+ Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 100% .
+ Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn 100% .
+ Xây dựng 01 cơ sở thu gom và xử lý rác, thành lập tổ vệ sinh tại 06 ấp.
+ Tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
+ Tỷ lệ hộ thu gom rác đạt 85%.
5. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội:
5.1. Hệ thống chính trị:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí số 18 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
5.2. An ninh chính trị và trật tự xã hội:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí số 19 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
- Thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, xây dựng và ban hành nội quy, quy ước các mô hình tự quản về an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và trật tự giao thông nông thôn.
- Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
- Quan tâm công tác tiếp dân, giải quyết đơn khuyến nại, tố cáo của công dân, kịp thời dứt điểm đúng quy định của pháp luật, không để tình trạng khiếu kiện phức tạp xảy ra.
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.1. Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản: 120.127,5 triệu đồng (chiếm 51,3%), chia ra cho từng loại công trình:
1.2. Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động trên địa bàn xã: 114.030,9 triệu đồng (chiếm 48,67%), chia ra từng loại:
Tổng nguồn vốn: 234.158 triệu đồng
* Vốn ngân sách: 107.375 triệu đồng (chiếm 45,86%).
- Vốn nông thôn mới: 94.036 triệu đổng (chiếm 40,16%)
- Vốn lồng ghép: 13.339 triệu đồng (chiếm 5,7%)
Vốn ngân sách tập trung: 0 triệu đồng 0%)(chiếm
Vốn phân cách huyện: 0 triệu đồng (chiếm 0%)
Vốn sự nghiệp: 13.339 triệu đồng (chiếm 6,55%)
(dự kiến bố trí thực hiện từ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm của các ngành).
* Vốn cộng đồng: 72.646 triệu đồng (chiếm 31,02%).
+ Vốn dân: 37.586 triệu đồng (chiếm 16,05%)
+ Vốn doanh nghiệp: 35.060 triệu đồng (chiếm 14,97%)
* Vốn tín dụng: 54.138 triệu đồng (chiếm 23,21%).
1. Thời gian thực hiện đề án: từ nay đến năm 2015.
2. Quy mô và khối lượng thực hiện: theo các biểu đính kèm.
3. Phương châm và nguyên tắc đầu tư, hỗ trợ:
- Phát huy nội lực của địa phương là chính, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương và thành phố, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giúp đỡ của các doanh nghiệp.
- Phát huy dân chủ, công khai trong cộng đồng dân cư, khẩn trương, đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành chính và đầu tư.
3.1. Cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT -BNNPTNT- BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.
3.2. Quản lý đầu tư và xây dựng:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT -BNNPTNT- BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.
4. Phân công thực hiện:
4.1. Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Ủy ban nhân dân xã Tân Thạnh Tây, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây:
- Tập trung triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ công chức quán triệt chủ trương của Trung ương và thành phố về chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia và đóng góp hỗ trợ để thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Thực hiện theo đúng nội dung của Đề án được phê duyệt, không được thay đổi nội dung của Đề án khi chưa được chấp thuận của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phân công các phòng ban, đơn vị chức năng của huyện, cán bộ chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện đề án giai đoạn 2012 - 2015, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm đảm bảo tiến độ và mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
4.2. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố:
- Phân công cán bộ công chức theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Thạnh Tây huyện Củ Chi chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí của ngành trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu của Trung ương và thành phố do Sở ngành phụ trách trên địa bàn xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã Tân Thạnh Tây và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Đề án được phê duyệt.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn, hoàn tất thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầng thiết yếu (theo phân cô ng, phân cấp) của huyện Củ Chi và xã Tân Thạnh Tây; tổ chức giám sát việc công bố, công khai các quy hoạch được phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây cân đối, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết và bố trí vốn ngân sách tập trung, vốn phân cấp hàng năm (2012 - 2015), đảm bảo tiến độ đầu tư, hoàn thành các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Tân Thạnh Tây.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thạnh Tây, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Thạnh Tây.
4.3. Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chương trình, dự án, các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi; định kỳ hàng tháng báo cáo Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để thành phố tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn thành phố./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 21/05/2015 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013 về quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 12/06/2012
Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 23/03/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 09/02/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại Quyết định 84/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, đối tượng thu và công tác quản lý, sử dụng phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 29/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức thù lao cho lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 03/04/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Quyết toán Ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2010 Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy trình thực hiện kiến thiết thị chính trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ khoản 2, 3, Điều 6 Quyết định 2613/2005/QĐ-UBND quy định về luồng chạy tàu thuyền, hành lang bảo vệ luồng và bến thuỷ nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về danh mục, mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 03 tháng tại cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 09/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ phụ cấp hàng tháng và trang bị, trang phục làm việc cho lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Định mức tiêu hao nhiên liệu áp dụng đối với xe ô tô của cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5, 6 Quy định trình tự, thủ tục cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 48/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản (nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi) trên đất khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người nghèo từ năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 04/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định nội dung chi, mức chi đối với việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Long An Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch Hồ Than Thở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định Phân cấp về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch Nghĩa trang và cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại bằng nguồn vốn Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh nội dung của Quyết định 37/2010/QĐ-UBND quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định xử lý trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng đang tồn tại dọc theo tuyến đường giao thông và nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư đường giao thông mới trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 14/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Sửa đổi Quyết định 12/2010/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 73/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 315/QĐ-BGTVT năm 2011 hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 23/02/2011 | Cập nhật: 21/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi thù lao và số lượng người làm công tác chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội hàng tháng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tài nguyên thiên nhiên để tính thuế Tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 12/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đối với trường chuyên biệt (trường trung học phổ thông chuyên công lập và dân tộc nội trú ) trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về mức chi phục vụ bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND Về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, tổ dân phố Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố và sân tập thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2015 Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí mặt bằng chợ thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 15/09/2010
Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng và được cấp Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và được trao tặng giải thưởng chất lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của quận và 10 phường do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 06/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thành lập thôn Miệt Cũ, thuộc xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 08/07/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô tải để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức năm 2009 Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2008 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 22/06/2009
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2009 về việc cử thành viên Ủy ban quốc gia phòng, chống Aids và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 02/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/03/2009 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về đấu nối công trình vào đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 26/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bổ sung Chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy định xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng trong các hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật; chế độ bồi dưỡng trong hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại UBND các phường, quận cho các Tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 15/01/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND công bố số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy được quy định tại Điều 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 01/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 31/10/2008
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định số 695/QĐ-TTg năm 2004 về việc duyệt đầu tư Dự án Cảng quốc tế Cái Mép-Thị Vải giai đoạn đến năm 2010 Ban hành: 24/06/2004 | Cập nhật: 20/02/2014