Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 13/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Diệp |
Ngày ban hành: | 15/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 15 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP , ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và được đăng Công báo tỉnh, thay thế nội dung Chương III của Quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND , ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND, ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp trong tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Quy chế này không áp dụng đối với các quan hệ pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, cá nhân, tổ chức thực hiện việc phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh.
1. Việc phối hợp giữa các cơ quan quy định tại Điều 1 Quy chế này được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, trách nhiệm.
2. Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chủ động, thường xuyên phối hợp chặt chẽ để kịp thời xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính có liên quan trực tiếp đến đơn vị, địa phương nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ tuyệt đối quy trình phối hợp, đảm bảo đúng thời gian, không đùn đẩy trách nhiệm.
Việc phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa các cơ quan được thực hiện thông qua hình thức văn bản và chế độ báo cáo tình hình kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
Khi nhận được văn bản phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do Sở Tư pháp chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải tiếp nhận, nhanh chóng nghiên cứu và xử lý đúng nội dung, hình thức, thời gian quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả xử lý và gửi kết quả cho Sở Tư pháp để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 5. Nội dung, hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến nghị:
1. Nội dung phản ánh kiến nghị được tiếp nhận, xử lý bao gồm:
a) Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế.
c) Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.
d) Quy định hành chính không hợp pháp.
đ) Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
e) Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
g) Phương án xử lý những phản ánh quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 1 Điều này.
h) Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Hình thức phản ánh, kiến nghị:
a) Trực tiếp.
b) Điện thoại.
c) Văn bản (văn bản giấy hoặc thư điện tử).
d) Phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị:
Các phản ánh, kiến nghị được thực hiện phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
Điều 6. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh theo địa chỉ:
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long, số 08 đường 30/4, phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Số điện thoại: 0703.820036.
- Số Fax: 0703.820038.
- Thư điện tử (email): kstthc.stp@vinhlong.gov.vn.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của UBND tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của các đơn vị, địa phương theo “Mẫu số 04. Nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức” ban hành kèm theo Thông tư 05/2014/TT-BTP , ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 7. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:
1. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:
Phản ánh, kiến nghị được gửi đến từ các nguồn nêu tại các điểm a, b, c Khoản 2 Điều 5 Quy chế này được tập trung tại Sở Tư pháp, vào sổ văn bản đến hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi giải quyết theo chức năng quy định.
Sở Tư pháp tiến hành liên hệ với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để xác minh làm rõ nội dung thông tin trong đơn, thư phản ánh, kiến nghị. Sau khi làm rõ các thông tin cần thiết, phản ánh, kiến nghị được phân thành các loại và xử lý như sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị không đúng nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy chế này và không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP như: Đơn thư khiếu nại, tố cáo; đơn thư hỏi đáp pháp luật; các đơn thư là phản ánh, kiến nghị nhưng không xác định rõ được tên, địa chỉ, số điện thoại của người phản ánh kiến nghị để liên hệ làm rõ hoặc không thể liên hệ được. Sở Tư pháp tiến hành lưu hồ sơ, trả lời cho cá nhân, tổ chức có đơn, thư để biết.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của đơn vị, địa phương hoặc cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp có công văn chuyển phản ánh, kiến nghị đến đơn vị, địa phương là đối tượng bị phản ánh hoặc đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi bị phản ánh để xử lý theo quy định của pháp luật và chuyển văn bản cho cá nhân, tổ chức được biết, đồng thời yêu cầu đơn vị, địa phương báo cáo kết quả xử lý cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo kết quả cho cá nhân, tổ chức đã có phản ánh, kiến nghị được biết.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính.
Trường hợp phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp nghiên cứu có công văn chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan chuyên môn quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh có phản ánh, kiến nghị để xem xét xử lý theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
2. Thời gian xử lý phản ánh kiến nghị:
Chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc (trường hợp phức tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị do Sở Tư pháp chuyển đến, các đơn vị, địa phương phải hoàn thành việc xử lý theo thẩm quyền được giao và thông báo kết quả cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, Sở Tư pháp và cá nhân, tổ chức phản ánh kiến nghị được biết.
3. Thẩm quyền xử lý và hình thức xử lý:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng của đơn vị, địa phương hoặc cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết TTHC: Thủ trưởng đơn vị, địa phương xử lý trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, sau khi có kết quả xem xét nội dung quy định hành chính theo các tiêu chí tại Điểm c Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các nội dung bị phản ánh, kiến nghị theo các hình thức sau: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc ban hành quy định hành chính mới theo thẩm quyền phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước, đồng thời thông báo kết quả cho cá nhân, tổ chức phản ánh kiến nghị được biết.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính không thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị về trung ương xử lý theo thẩm quyền và chuyển văn bản cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị được biết.
4. Đối với phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 Quy chế này: Sau khi nhận được ý kiến trả lời của đối tượng cần lấy ý kiến, cơ quan tiến hành lấy ý kiến tổ chức tập hợp, nghiên cứu, đánh giá, phân loại, phối hợp với Sở Tư pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 8. Công khai kết quả xử lý phản ánh kiến nghị và lưu trữ hồ sơ xử lý phản ánh, kiến nghị:
1. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được đăng tải công khai theo các hình thức sau:
- Gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
- Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của tỉnh.
- Niêm yết tại cơ quan trực tiếp giải quyết phản ánh, kiến nghị. Thời gian niêm yết, chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và kéo dài liên tục trong ít nhất 10 (mười) ngày.
b) Tùy tình hình thực tế, các cơ quan có thể công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị bằng các hình thức khác như: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng...
2. Lưu trữ hồ sơ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:
Toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được các đơn vị, địa phương lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Giúp UBND, Chủ tịch UBND tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.
c) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh công khai kết quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trên trang thông tin điện tử của tỉnh;
d) Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp chấn chỉnh trong việc xử lý được kịp thời. Giúp UBND tỉnh thực hiện báo cáo 6 tháng, 01 năm về tình hình, kết quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp.
đ) Nghiên cứu, lựa chọn các phản ánh, kiến nghị về những quy định hành chính điển hình, nổi cộm,… đang gây bức xúc, cản trở hoạt động kinh doanh, đời sống của nhân dân để tham mưu Chủ tịch UBND tổ chức, xử lý.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo đúng địa chỉ, hình thức, nội dung theo quy định tại Quy chế này;
b) Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 6 Quy chế này tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của đơn vị, địa phương mình;
c) Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quản lý khi Sở Tư pháp chuyển đến đúng thời hạn và thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức theo quy định. UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo UBND cấp xã thuộc địa bàn quản lý xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý;
d) Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo tình hình, kết quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của đơn vị, địa phương cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung quy chế:
1. Trong quá trình thực hiện công tác phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, nếu có phát sinh những vấn đề khác không có quy định trong nội dung Quy chế này, các đơn vị, địa phương, cá nhân, tổ chức có liên quan áp dụng các nội dung quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND, ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ TRỰC TIẾP
(Dành cho Sở Tư pháp trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị (PAKN):
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị: |
…………………………………………………………................ …………………………………………………………................ |
Địa chỉ: |
…………………………………………………………………… |
Số điện thoại: |
…………………………………………………………………… |
Email: |
…………………………………………………………………… |
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Thời gian tiếp nhận PAKN: ….......giờ…..... phút, ngày....... tháng...... năm........
Cá nhân hoặc đại diện tổ chức |
Cán bộ tiếp nhận |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND, ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:....../........ |
........., ngày... tháng... năm.......... |
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
(Dành cho Sở Tư pháp trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị (PAKN):
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị: |
…………………………………………………………................ …………………………………………………………................ |
Địa chỉ: |
…………………………………………………………………… |
Số điện thoại: |
…………………………………………………………………… |
Email: |
…………………………………………………………………… |
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Số điện thoại gọi đến: …………………........…… Thời gian tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: …...giờ…. phút, ngày....... tháng...... năm......... |
Cán bộ tiếp nhận điện thoại |
Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 07/02/2014 | Cập nhật: 13/02/2014
Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/11/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND thành lập Chi cục Biển và Hải đảo tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2011/QĐ-UBND, 15/2011/QĐ-UBND, 16/2011/QĐ-UBND và 17/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 13/10/2011 | Cập nhật: 19/12/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Bộ đơn giá bồi thường đối với tài sản khi Nhà nước thu hồi đất” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND quy định về giá và tính cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 26/10/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về mức thu và sử dụng phí Cảng cá Láng Chim, huyện Duyên Hải và Cảng cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Quy định định mức kinh phí hỗ trợ công tác quản lý, bảo trì tuyến đường giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 14/11/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định chi và định mức chi kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Lai Châu áp dụng cho giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 11/08/2011 | Cập nhật: 29/08/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Điều 3, 4 và 5 của Quy định thực hiện quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 58/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 05/09/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với trang thông tin điện tử trên Internet của cơ quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp kèm theo Quyết định 74/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định giải thưởng Văn học - nghệ thuật Phố Hiến Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ kèm theo Quyết định 30/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2012
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về kiện toàn tổ chức, chế độ chính sách đối với lực lượng Công an xã trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 24/06/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc và mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND quy định cơ cấu tổ chức và phụ cấp đối với bảo vệ dân phố phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 10 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 17/08/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 7538/1998/QĐ-UB về việc thành lập Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05-06/CP thành phố Đà Nẵng Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 165/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định cơ chế hỗ trợ kinh phí xây dựng bãi chôn lấp, xử lý rác thải tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 29/08/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo trì đường bộ đối với hệ thống đường huyện, xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động đối với xe thô sơ trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 04/05/2011 | Cập nhật: 23/11/2017
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quyết định 64/2010/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về sửa đổi Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ôtô, xe mô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về chuyển giao các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 18/05/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về bổ sung mức hỗ trợ hàng tháng cho Công an viên xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 13/04/2011
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 19/02/2008