Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 13/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Nguyễn Văn Diệp
Ngày ban hành: 15/07/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2014/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 15 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP , ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và được đăng Công báo tỉnh, thay thế nội dung Chương III của Quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND , ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Diệp

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND, ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp trong tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Quy chế này không áp dụng đối với các quan hệ pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, cá nhân, tổ chức thực hiện việc phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp:

1. Việc phối hợp giữa các cơ quan quy định tại Điều 1 Quy chế này được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, trách nhiệm.

2. Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chủ động, thường xuyên phối hợp chặt chẽ để kịp thời xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính có liên quan trực tiếp đến đơn vị, địa phương nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật.

3. Tuân thủ tuyệt đối quy trình phối hợp, đảm bảo đúng thời gian, không đùn đẩy trách nhiệm.

Điều 3. Hình thức phối hợp:

Việc phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa các cơ quan được thực hiện thông qua hình thức văn bản và chế độ báo cáo tình hình kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.

Điều 4. Trách nhiệm phối hợp:

Khi nhận được văn bản phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do Sở Tư pháp chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải tiếp nhận, nhanh chóng nghiên cứu và xử lý đúng nội dung, hình thức, thời gian quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả xử lý và gửi kết quả cho Sở Tư pháp để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 5. Nội dung, hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến nghị:

1. Nội dung phản ánh kiến nghị được tiếp nhận, xử lý bao gồm:

a) Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức.

b) Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế.

c) Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.

d) Quy định hành chính không hợp pháp.

đ) Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

e) Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.

g) Phương án xử lý những phản ánh quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 1 Điều này.

h) Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

2. Hình thức phản ánh, kiến nghị:

a) Trực tiếp.

b) Điện thoại.

c) Văn bản (văn bản giấy hoặc thư điện tử).

d) Phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.

3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị:

Các phản ánh, kiến nghị được thực hiện phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).

Điều 6. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:

1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh theo địa chỉ:

- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long, số 08 đường 30/4, phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.

- Số điện thoại: 0703.820036.

- Số Fax: 0703.820038.

- Thư điện tử (email): kstthc.stp@vinhlong.gov.vn.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của UBND tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của các đơn vị, địa phương theo “Mẫu số 04. Nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức” ban hành kèm theo Thông tư 05/2014/TT-BTP , ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 7. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:

1. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:

Phản ánh, kiến nghị được gửi đến từ các nguồn nêu tại các điểm a, b, c Khoản 2 Điều 5 Quy chế này được tập trung tại Sở Tư pháp, vào sổ văn bản đến hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi giải quyết theo chức năng quy định.

Sở Tư pháp tiến hành liên hệ với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để xác minh làm rõ nội dung thông tin trong đơn, thư phản ánh, kiến nghị. Sau khi làm rõ các thông tin cần thiết, phản ánh, kiến nghị được phân thành các loại và xử lý như sau:

a) Đối với phản ánh, kiến nghị không đúng nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy chế này và không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP như: Đơn thư khiếu nại, tố cáo; đơn thư hỏi đáp pháp luật; các đơn thư là phản ánh, kiến nghị nhưng không xác định rõ được tên, địa chỉ, số điện thoại của người phản ánh kiến nghị để liên hệ làm rõ hoặc không thể liên hệ được. Sở Tư pháp tiến hành lưu hồ sơ, trả lời cho cá nhân, tổ chức có đơn, thư để biết.

b) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của đơn vị, địa phương hoặc cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp có công văn chuyển phản ánh, kiến nghị đến đơn vị, địa phương là đối tượng bị phản ánh hoặc đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi bị phản ánh để xử lý theo quy định của pháp luật và chuyển văn bản cho cá nhân, tổ chức được biết, đồng thời yêu cầu đơn vị, địa phương báo cáo kết quả xử lý cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo kết quả cho cá nhân, tổ chức đã có phản ánh, kiến nghị được biết.

c) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính.

Trường hợp phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp nghiên cứu có công văn chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan chuyên môn quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh có phản ánh, kiến nghị để xem xét xử lý theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .

2. Thời gian xử lý phản ánh kiến nghị:

Chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc (trường hợp phức tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị do Sở Tư pháp chuyển đến, các đơn vị, địa phương phải hoàn thành việc xử lý theo thẩm quyền được giao và thông báo kết quả cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, Sở Tư pháp và cá nhân, tổ chức phản ánh kiến nghị được biết.

3. Thẩm quyền xử lý và hình thức xử lý:

a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng của đơn vị, địa phương hoặc cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết TTHC: Thủ trưởng đơn vị, địa phương xử lý trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

b) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, sau khi có kết quả xem xét nội dung quy định hành chính theo các tiêu chí tại Điểm c Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các nội dung bị phản ánh, kiến nghị theo các hình thức sau: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc ban hành quy định hành chính mới theo thẩm quyền phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước, đồng thời thông báo kết quả cho cá nhân, tổ chức phản ánh kiến nghị được biết.

c) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính không thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị về trung ương xử lý theo thẩm quyền và chuyển văn bản cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị được biết.

4. Đối với phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 Quy chế này: Sau khi nhận được ý kiến trả lời của đối tượng cần lấy ý kiến, cơ quan tiến hành lấy ý kiến tổ chức tập hợp, nghiên cứu, đánh giá, phân loại, phối hợp với Sở Tư pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 8. Công khai kết quả xử lý phản ánh kiến nghị và lưu trữ hồ sơ xử lý phản ánh, kiến nghị:

1. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị:

a) Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được đăng tải công khai theo các hình thức sau:

- Gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

- Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của tỉnh.

- Niêm yết tại cơ quan trực tiếp giải quyết phản ánh, kiến nghị. Thời gian niêm yết, chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và kéo dài liên tục trong ít nhất 10 (mười) ngày.

b) Tùy tình hình thực tế, các cơ quan có thể công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị bằng các hình thức khác như: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng...

2. Lưu trữ hồ sơ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:

Toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được các đơn vị, địa phương lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

a) Giúp UBND, Chủ tịch UBND tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh;

b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.

c) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh công khai kết quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trên trang thông tin điện tử của tỉnh;

d) Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp chấn chỉnh trong việc xử lý được kịp thời. Giúp UBND tỉnh thực hiện báo cáo 6 tháng, 01 năm về tình hình, kết quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp.

đ) Nghiên cứu, lựa chọn các phản ánh, kiến nghị về những quy định hành chính điển hình, nổi cộm,… đang gây bức xúc, cản trở hoạt động kinh doanh, đời sống của nhân dân để tham mưu Chủ tịch UBND tổ chức, xử lý.

2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã:

a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo đúng địa chỉ, hình thức, nội dung theo quy định tại Quy chế này;

b) Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 6 Quy chế này tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của đơn vị, địa phương mình;

c) Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quản lý khi Sở Tư pháp chuyển đến đúng thời hạn và thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức theo quy định. UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo UBND cấp xã thuộc địa bàn quản lý xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý;

d) Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo tình hình, kết quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của đơn vị, địa phương cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung quy chế:

1. Trong quá trình thực hiện công tác phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, nếu có phát sinh những vấn đề khác không có quy định trong nội dung Quy chế này, các đơn vị, địa phương, cá nhân, tổ chức có liên quan áp dụng các nội dung quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.

 

Mẫu số 01

(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND, ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN
TÊN CQ, TC BAN HÀNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ TRỰC TIẾP
(Dành cho Sở Tư pháp trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị)

1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị (PAKN):

Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:

…………………………………………………………................

…………………………………………………………................

Địa chỉ:

……………………………………………………………………

Số điện thoại:

……………………………………………………………………

Email:

……………………………………………………………………

2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Thời gian tiếp nhận PAKN: ….......giờ…..... phút, ngày....... tháng...... năm........

 

Cá nhân hoặc đại diện tổ chức
phản ánh, kiến nghị
(Ký và ghi rõ họ tên)

Cán bộ tiếp nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 02

(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND, ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN
TÊN CQ, TC BAN HÀNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:....../........

........., ngày... tháng... năm..........

 

PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
(Dành cho Sở Tư pháp trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị)

1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị (PAKN):

Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:

…………………………………………………………................

…………………………………………………………................

Địa chỉ:

……………………………………………………………………

Số điện thoại:

……………………………………………………………………

Email:

……………………………………………………………………

2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

 

Số điện thoại gọi đến: …………………........……

Thời gian tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:

…...giờ…. phút, ngày....... tháng...... năm.........

Cán bộ tiếp nhận điện thoại
(Ký và ghi rõ họ tên)



 





Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010