Quyết định 1044/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2020
Số hiệu: | 1044/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 30/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1044/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2503/QĐ-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 17: Số 20/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; số 32/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 3180/STC-NS ngày 27/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Năm 2020, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương thực hiện theo quy định tại Quyết định số 685b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh.
2. Năm 2020 là năm cuối trong thời kỳ ổn định ngân sách (giai đoạn 2017-2020) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 (viết tắt là NSNN), thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện, cấp xã; đối với số bổ sung cân đối ngân sách, ngân sách tỉnh bổ sung tăng thêm so với mức bổ sung cân đối ngân sách năm 2017 đã được HĐND tỉnh quyết định cho ngân sách cấp huyện; bổ sung cho ngân sách địa phương (viết tắt là NSĐP) để thực hiện tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng được UBND tỉnh giao cho từng địa phương tại Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 13/12/2019.
3. Nguồn thu tiền sử đụng đất được thực hiện theo tiến độ thu trong năm; bố trí để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; bố trí 20% để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (phần ngân sách cấp huyện được điều tiết) trên địa bàn các xã đang thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới (kể cả những xã đã đạt chuẩn nông thôn thôn mới), sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và trích 20% để thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, được để lại 50% bằng hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách xã để thực hiện xây dựng nông thôn mới.
4. Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết (viết tắt là XSKT), thực hiện theo tiến độ thu trong năm, sử dụng cho chi đầu tư phát triển; trong đó bố trí tối thiểu 60% để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và lĩnh vực y tế và phải bố trí ít nhất 10% để thực hiện chương trình nông thôn mới. Sau khi đã bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực nêu trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số thu còn lại (nếu có) bố trí cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của NSĐP. Số tăng thu thực hiện từ hoạt động XSKT so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (nếu có), được chủ động phân bổ chi đầu tư cho các công trình quan trọng, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế và nông nghiệp, nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 2. Giao dự toán thu ngân sách
1. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2020 (bao gồm giao nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, UBND cấp xã đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao.
2. Việc phân bổ, giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2019; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt, các khoản thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật,
3. Nguồn thu thuế từ Công ty CP Bia Sài Gòn - Quảng Ngãi và Công ty Thép Hòa Phát - Dung Quất được điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% (đối với phần ngân sách địa phương được hưởng).
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách địa phương
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
a) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn được HĐND tỉnh giao, các cơ quan, đơn vị và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương năm 2020, danh mục, mức vốn bố trí của từng chương trình, dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới trước ngày 31 tháng 12 năm 2019, gửi phương án phân bổ chi tiết về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo. Việc thực hiện phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Bố trí cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đảm bảo thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng của tỉnh, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2020, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.
b) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bố trí thanh toán đủ các khoản chi trả nợ lãi, phí và các chi phí phát sinh khác từ tiền vay theo cam kết và dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2020 (kể cả nợ vay từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam nếu có) và dành thêm nguồn để trả nợ lãi các khoản vay đến hạn trong năm 2020 (nếu dự toán chi trả nợ lãi còn thiếu); phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách (nếu có) đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được phép.
- Bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA do địa phương quản lý từ ngân sách địa phương theo quy định.
- Bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên
a) Các cơ quan tỉnh và các huyện, thành phố:
- Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Kinh phí đánh giá quy hoạch được bố trí dự dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch. Đồng thời, các địa phương sử dụng nguồn vốn kinh phí thường xuyên (vốn sự nghiệp kinh tế) được cân đối trong kế hoạch hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và điều chỉnh quy hoạch theo quy định khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 08 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 13 tháng 09 năm 2019 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019.
Đồng thời, việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm 2020 cho các đơn vị SNCL thực hiện theo các Nghị định của Chính phủ: số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền và Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2025 và Quyết định số 1005/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh phương án tự chủ tài chính đối với 04 đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngoài các nội dung nêu trên, các sở, ngành và các huyện, thành phố thực hiện các nội dung sau:
- Đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm được hưởng theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Chủ động bố trí kinh phí thực hiện: Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021”.
- Chủ động bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán chi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Đối với chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Việc phân bổ chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn. Ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2020, nhiệm vụ chuyển tiếp, chi cho các đề tài ứng dụng khoa học công nghệ vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, hoạt động khởi nghiệp,…
- Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: UBND cấp huyện căn cứ dự toán UBND tỉnh giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ và căn cứ vào thực tế của địa phương, trình HĐND cùng cấp quyết định. Sau khi đã đảm bảo các nhiệm vụ chi sự nghiệp theo quy định, căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các nhiệm vụ có tính chất đầu tư đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ chi của cấp mình để thực hiện: triển khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ theo Thông báo số 70/TB-VPCP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ; công tác dân số theo Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017; thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, ưu tiên cho lực lượng công an, thanh tra giao thông vận tải và xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ thuộc trách nhiệm của địa phương theo phân cấp; chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp theo quy định tại Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Dự án hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ, địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính theo Quyết định số 874/QĐ-TTg ngày 25/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; công tác quản lý đất đai, sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định; kinh phí rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 144/CT-TTg ngày 24/8/2011, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí ngân sách thực hiện công tác trợ giúp đối với người cao tuổi, người khuyết tật. Đảm bảo bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt động, các chương trình, đề án về thực hiện quyền trẻ em đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2020, các huyện, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương, tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2020, nhất là kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2020. Các chế độ đã tính năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, các huyện, thành phố chủ động bố trí kinh phí đã được giao để thực hiện. Kết thúc năm, các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo quyết toán cụ thể kinh phí chi trả cho từng chính sách, chế độ an sinh xã hội (chi tiết cho từng chính sách, chế độ); trường hợp thừa, thiếu so với mức đã bố trí dự toán năm 2020, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét xử lý trong quá trình điều hành ngân sách năm 2020 đối với kinh phí thuộc nhiệm vụ chi Trung ương và của tỉnh.
c) Đối với các chế độ chính sách do Trung ương, tỉnh ban hành chưa được tính trong định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo Quyết định số 684b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh và Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh khóa XII (các chính sách tăng thêm do tiêu chí chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều và các chính sách ngân sách nhà nước hỗ trợ khi có đối tượng tham gia như kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;...), các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố chủ động rà soát đối tượng được hưởng và sử dụng nguồn ngân sách địa phương để thực hiện, đồng thời báo cáo kịp thời gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền để xem xét, bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố trong quá trình điều hành ngân sách năm 2020 theo quy định.
- Đối với kinh phí tổ chức đại hội Đảng các cấp ở địa phương tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng theo Quy định số 3989-QĐ/VPTW ngày 16 tháng 08 năm 2019 của Văn phòng Trung ương Đảng: Ngân sách cấp huyện chủ động bố trí kinh phí để thực hiện Đại hội Đảng các cấp, ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần để thực hiện.
d) Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, chủ động bố trí các nhiệm vụ chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; phấn đấu tăng các nguồn thu theo quy định để dành nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở lên mức 1,6 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2020.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu:
a) Căn cứ dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã giao; các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án và theo quy định hiện hành. Đồng thời, bố trí dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Căn cứ vào tình hình thực tế quyết định việc tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương đảm bảo vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định.
c) Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố bố trí ngân sách địa phương và huy động hợp lý các nguồn lực khác để thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu.
4. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật NSNN để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, theo chế độ quy định.
6. Các cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách.
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chi chương trình mục tiêu giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách.
7. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
8. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại các nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2020, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
9. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán được quy định tại Quyết định này, các sở, ban ngành và các huyện, thành phố còn phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Điều 4. Thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2020
1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2020 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh đã giao.
Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại khoản này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định) để thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2020.
2. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 của các huyện, thành phố bao gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách huyện, thành phố năm 2019 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được UBND tỉnh giao.
b) 50% tăng thu ngân sách huyện, thành phố dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 (không kể thu tiền sử dụng đất) được UBND tỉnh giao.
c) 50% tăng thu ngân sách huyện, thành phố dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 (không kể thu tiền sử dụng đất) được UBND tỉnh giao.
d) 50% tăng thu ngân sách huyện, thành phố dự toán năm 2020 so với dự toán năm 2019 (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được UBND tỉnh giao.
đ) 50% kinh phí ngân sách địa phương giảm chi hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập.
e) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2020 đã được cấp có thẩm quyền giao.
g) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2020. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập (nếu có) sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020.
h) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 trở về trước chưa sử dụng chuyển sang.
4. UBND các huyện, thành phố sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống Tabmis
1. UBND huyện, thành phố căn cứ quyết định của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách huyện, thành phố trước ngày 25/12/2019. UBND cấp xã căn cứ quyết định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2019.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 được Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ (kèm theo các tài liệu thuyết minh cơ sở tính toán, căn cứ pháp lý và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách). Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo Ủy ban nhân dân trong phạm vi 05 ngày làm việc.
Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện, căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực hiện một trong hai phương án như sau:
a) Sau khi Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự toán ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh trường hợp có đơn vị thừa, đơn vị thiếu kinh phí, thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện việc điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối với các nhiệm vụ chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Điều 6. Tổ chức quản lý thu ngân sách
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, UBND các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành.
b) Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện liên thông văn bản điện tử từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý và Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019.
3. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,...bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Quản lý hoàn thuế GTGT theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế GTGT trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2020; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, giao cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
5. Các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, các huyện, thành phố không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Khẩn trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 6084/BTC-NSNN ngày 25/5/2018.
6. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách địa phương
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu.ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý nợ công.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm và các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2020 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
4. Đối với cấp tỉnh, nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính cấp tỉnh để đáp ứng các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật NSNN.
5. Đối với các huyện, thành phố nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó.
6. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đòng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp úng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chống lãng phí; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; đi nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài; huyện Lý Sơn không sử dụng ngân sách của địa phương để tiếp khách các đoàn tham quan, du lịch; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định; đẩy mạnh việc thực hiện khoán sử dụng xe công. Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới phát sinh tăng thêm trong năm 2020, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
8. UBND tỉnh không giải quyết bổ sung kinh phí ngoài dự toán giao đầu năm đối với những nhiệm vụ chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho chủ trương trước thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, nhưng không lập dự toán gửi cơ quan tài chính để tổng hợp báo cáo theo quy định.
9. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng) báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định (đối với các huyện, thành phố, báo cáo bao gồm tình hình sử dụng nguồn dự phòng và nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố).
10. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 09 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021. Đối với việc sử dụng phần kinh phí ngân sách nhà nước giảm chi do thực hiện các Nghị quyết này theo hướng:
a) 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong từng lĩnh vực hành chính và các lĩnh vực có đơn vị sự nghiệp;
b) 50% còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng.
Kết thúc năm, chậm nhất trước ngày 31 tháng 01 năm 2021, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước chi tiết các nội dung theo quy định tại điểm a, b khoản này.
11. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
12. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 05 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Điều 8. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác: Thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
2. Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
3. Thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Đối với các cơ quan Đảng, lĩnh vực an ninh quốc phòng, việc cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền được thực hiện theo các văn bản riêng.
4. Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
5. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm); Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
6. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc nhà nước địa phương có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định.
7. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 31 tháng 10 năm hiện hành.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống tabmis theo quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chỉ chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; xử lý chuyển nguồn ngân sách thực hiện theo Công văn số 7872/UBND-KT ngày 26/12/2018 của UBND tỉnh
Điều 11. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính kiểm tra việc thiết lập và vận hành chuyên mục “Công khai ngân sách” trên Cổng/Trang Thông tin điện tử theo quy định tại công văn số 9505/BTC-NSNN ngày 17 tháng 07 năm 2017 của Bộ Tài chính; đồng thời thực hiện đăng tải nội dung công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 343/2016/TT-BTC .
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và áp dụng đối với năm ngân sách 2020.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
Điều 14. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2021 về biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 28/01/2021
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2021 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 29/07/2020 | Cập nhật: 30/07/2020
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực chăn nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 02/05/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra Ban hành: 28/01/2020 | Cập nhật: 30/01/2020
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình Khuyến nông thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 14/07/2020
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về sắp xếp, sáp nhập và đổi tên khu dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 14/12/2019 | Cập nhật: 13/02/2020
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 06/02/2020
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 11/02/2020
Thông tư 88/2019/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 24/12/2019 | Cập nhật: 07/01/2020
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất 05 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 31/12/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 25/12/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 103/1999/NQ-HĐ về thu và sử dụng tiền huy động đóng góp của học sinh các trường công lập để xây dựng cơ sở vật chất trường học Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 24/02/2020
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối tượng thuộc hộ gia đình không khả năng thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 19/12/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về giao thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 04/02/2020
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về Quyết định chủ trương đầu tư Chương trình Xây dựng Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 13/02/2020
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND quy định về số lượng đối với Công an viên làm nhiệm vụ thường trực tại các xã trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 07/02/2020
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về đặt tên 07 tuyến đường trên địa bàn huyện Cái Nước, huyện Dầm Dơi, huyện Năm Căn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 18/12/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 11/02/2020
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên 5 năm (2020-2024) Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 28/12/2019
Quyết định 2503/QĐ-BTC năm 2019 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 29/11/2019 | Cập nhật: 28/12/2019
Quyết định 1704/QĐ-TTg năm 2019 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 29/11/2019 | Cập nhật: 06/12/2019
Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2019 về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 05/12/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi đối với huấn luyện viên vận động viên thể thao và các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 03/03/2020
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 14/10/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Nghị quyết 69/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019 Ban hành: 13/09/2019 | Cập nhật: 14/09/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 27/08/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND bổ sung cơ chế hỗ trợ đối với huyện miền núi vào Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, nguồn vốn ngân sách địa phương Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi bảo đảm cho công tác thỏa thuận quốc tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 18/07/2019 | Cập nhật: 07/08/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND quy định về biểu mẫu và thời gian gửi báo cáo Kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, Kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm địa phương, Dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, Quyết toán ngân sách địa phương hằng năm; thời gian giao dự toán và thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương các cấp tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Quyết định 449/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/04/2019 | Cập nhật: 02/05/2019
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 04/03/2019
Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị quyết quy định về phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 - năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 10/01/2019
Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND sửa đổi Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021 kèm theo Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND và 62/2017/NQ-HĐND về bổ sung Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND quy định về mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 08/01/2019
Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước Ban hành: 08/11/2018 | Cập nhật: 09/11/2018
Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý Ban hành: 15/10/2018 | Cập nhật: 20/10/2018
Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 19/11/2018
Nghị quyết 31/2018/NQ-HĐND sửa đổi một số khoản của Điều 1, Điều 2 Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/09/2018 | Cập nhật: 30/10/2018
Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Nghị quyết 69/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 30/05/2018 | Cập nhật: 04/06/2018
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính được thay thế, bị bãi bỏ trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 21/02/2018 | Cập nhật: 28/04/2018
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Quyết định 191/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt và phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai năm 2017 Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 19/03/2018
Quyết định 449/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của quận 10, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2017 về tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018 Ban hành: 22/12/2017 | Cập nhật: 17/01/2018
Nghị quyết 69/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các quốc gia thành viên ASEAN-Trung Hoa Ban hành: 03/08/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Công văn 9505/BTC-NSNN năm 2017 về công khai ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước 2015 Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 25/10/2017
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2017 về tăng cường biện pháp cấp bách phòng, chống bệnh dại Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 08/07/2017
Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ Ban hành: 15/06/2017 | Cập nhật: 15/06/2017
Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định chế độ Tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản Ban hành: 15/05/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác thi hành án dân sự Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 07/02/2017
Quyết định 191/QĐ-TTg năm 2017 chủ trương đầu tư Dự án "Tăng cường kết nối cộng đồng phòng, chống HIV phía Nam" do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) viện trợ không hoàn lại của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 14/02/2017
Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 21/12/2016
Quyết định 2545/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND Quy định chế độ, chính sách và điều kiện đảm bảo phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Nam Định Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 27/07/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 - năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, ổn định đến năm 2020 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2020 Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 14/03/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 27/03/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 20/01/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp đặc thù cho công, viên chức, người lao động tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/02/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về các khoản phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 17/11/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/07/2017
Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công Ban hành: 02/11/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách tỉnh Long An giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 của tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2016 về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 20/10/2016 | Cập nhật: 02/11/2016
Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 69/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Hiệp định hợp tác và tương trợ hành chính trong lĩnh vực Hải quan giữa Việt Nam và I-ta-li-a Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 16/08/2016
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về quy định mức thu học phí giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình giáo dục đại trà năm học 2016-2017 trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 07/03/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo kỳ thi trung học phổ thông quốc gia Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 874/QĐ-TTg năm 2016 về kéo dài thời gian thực hiện Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính" quy định tại Quyết định 513/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/05/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2016 về chuẩn y kết quả Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/03/2016 | Cập nhật: 30/08/2017
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2016 về kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng cũ, nguy hiểm tại đô thị Ban hành: 15/02/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương Đề án Tích tụ ruộng đất nông nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 19/02/2016 | Cập nhật: 09/03/2016
Quyết định 449/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/02/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2016 về chấm dứt hiệu lực của “Thỏa thuận hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế giữa Việt Nam - Québec" Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2015 quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 01/08/2017
Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn thị trường, giá cả, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Bính Thân 2016 Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 26/12/2015
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2015 về tăng cường thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Ban hành: 02/04/2015 | Cập nhật: 02/04/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 18/12/2014
Nghị quyết 69/NQ-CP năm 2014 ký Thỏa thuận về gia hạn bảo lưu áp dụng cơ chế đối xử đặc biệt đối với mặt hàng gạo trong khuôn khổ Hiệp định Marrakesh WTO giữa Philippines - Việt Nam Ban hành: 11/09/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 874/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án do Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 17/06/2014
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trung tâm Phát triển quỹ đất Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 2545/QĐ-TTg năm 2013 thông qua kết quả đàm phán và ủy quyền ký Hiệp định Tài trợ và các văn kiện pháp lý liên quan với Ngân hàng Thế giới cho Dự án "Quản lý tài sản đường bộ Việt Nam" (VRAMP) Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2013 tăng cường công tác thu và thực hiện tiết kiệm chi ngân sách nhà nước trong tháng cuối năm 2013 Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 15/11/2013
Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 69/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 07/06/2013
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 04/04/2013 | Cập nhật: 06/04/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2012 thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con liệt sĩ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Quyết định 449/QĐ-UBND về Bảng mức giá đất năm 2013 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 10/04/2013
Nghị quyết 69/NQ-CP năm 2012 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Đồng Nai Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 31/10/2012
Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2012 tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá những tháng cuối năm 2012 và Tết Nguyên đán Quý Tỵ năm 2013 Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 06/11/2012
Quyết định 1704/QĐ-TTg năm 2012 bổ sung kinh phí nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia Ban hành: 13/11/2012 | Cập nhật: 14/11/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 -2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 04/04/2012 | Cập nhật: 25/09/2018
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2012 Phiên họp chuyên đề về công tác xây dựng pháp luật Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2011 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương khi thi hành công vụ trong ngành tài chính Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 69/NQ-CP năm 2011 về phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Phòng Công tác thanh niên trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 01/10/2016
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/03/2011
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/02/2011 | Cập nhật: 28/02/2011
Nghị quyết 69/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 04/01/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2010 thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh Phú Yên về phòng, chống tham nhũng Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 19/02/2014
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2010 thành lập thị xã Hương Thủy và thành lập các phường thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 191/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 2 tập thể và 2 cá nhân thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 15/02/2008
Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2007
Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư Ban hành: 19/06/2006 | Cập nhật: 24/06/2006
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân Ban hành: 11/03/2005 | Cập nhật: 15/12/2009
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thi và tuyển sinh thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 08/03/2021