Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 10/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Lê Diễn |
Ngày ban hành: | 12/02/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 12 tháng 02 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÓN TIẾP CÁC ĐOÀN KHÁCH NƯỚC NGOÀI ĐẾN THĂM VÀ LÀM VIỆC TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 505/TTr-SNGV ngày 17 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Ngoại vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÓN TIẾP CÁC ĐOÀN KHÁCH NƯỚC NGOÀI ĐẾN THĂM VÀ LÀM VIỆC TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Quy chế này quy định các nghi thức tổ chức đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Đắk Nông.
1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức Chính trị - xã hội, đơn vị quân sự, kinh tế và một số cơ quan, đơn vị khác tương ứng với đoàn khách nước ngoài khi đến thăm và làm việc tại tỉnh.
2. Các đoàn khách nước ngoài khi đến thăm và làm việc tại tỉnh Đắk Nông.
Các đoàn khách nước ngoài quy định trong Quy chế này gồm các Đoàn đại biểu cấp cao Đảng - Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu cấp cao Đảng - Chính phủ nước ngoài; Đoàn đại biểu cấp Bộ và cơ quan ngang Bộ, Đoàn đại biểu các cơ quan đại diện Ngoại giao nước ngoài; Đoàn đại biểu Quân sự nước ngoài; Đoàn đại biểu của các địa phương nước ngoài đến thăm và làm việc với tỉnh Đắk Nông; các tổ chức thuộc Liên hiệp quốc, các tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ và Phi Chính phủ nước ngoài; tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư nước ngoài (Sau đây gọi tắt là các đoàn khách nước ngoài) đến thăm và làm việc tại tỉnh Đắk Nông.
1. Khi đón tiếp các đoàn cấp cao nước ngoài, ngoài việc áp dụng các quy định tại Quy chế này, cơ quan chủ trì đón tiếp phải phối hợp và thực hiện theo hướng dẫn của Sở Ngoại vụ. Đối với các đoàn có mức độ lễ tân đặc biệt sẽ thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của các cơ quan chủ trì đón ở Trung ương gồm: Ban Đối ngoại Trung ương, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội và Bộ Ngoại giao.
2. Khi đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc, các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương cần bảo đảm tính trọng thị, chu đáo, an toàn, không lãng phí, không phô trương hình thức; thực hiện đúng theo chương trình, nội dung, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý và theo sự thống nhất với các bên có liên quan; trong phạm vi 10 ngày làm việc sau khi kết thúc chuyến thăm, làm việc, các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) về kết quả làm việc và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề phát sinh trong quá trình tiếp đón, làm việc (nếu có).
3. Đối với các đoàn khách nước ngoài không thuộc diện quy định tại Quy chế này, Sở Ngoại vụ chủ trì đón tiếp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản kết quả làm việc và các đề xuất (nếu có). Trường hợp khách có nguyện vọng gặp, chào xã giao hoặc hội kiến Lãnh đạo tỉnh, sở Ngoại vụ xem xét và đề nghị Lãnh đạo tỉnh tiếp tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Mục 1. ĐÓN TIẾP CÁC ĐOÀN ĐẠI BIỂU CẤP CAO ĐẢNG - NHÀ NƯỚC, CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp đón theo chương trình đã được thống nhất với cơ quan chủ trì đón tiếp khách ở Trung ương (Ban Đối ngoại Trung ương, Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ Ngoại giao).
1. Cơ quan chủ trì đón tiếp: Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn đoàn tại sân bay nơi đoàn đến nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ.
3. Thành phần đón, tiễn: Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách công tác Lễ tân thuộc Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón, tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm lưu niệm, treo Quốc kỳ nước khách và Việt Nam tại nơi đón tiếp, phòng hội đàm, phòng chiêu đãi, nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng đoàn khách đến thăm. Đặt Quốc kỳ nước khách và Việt Nam có kích thước nhỏ trên bàn hội đàm, bàn họp. Xe chở khách có treo Quốc kỳ nước khách và Việt Nam; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh đón, tiễn đoàn tại nơi xe đỗ trước trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp.
5. Hội đàm, tiếp xúc: Thực hiện theo chương trình đã được thống nhất giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Vụ Đối ngoại Văn phòng Quốc hội và các cơ quan liên quan.
6. Chiêu đãi trọng thể: Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiệc chiêu đãi trọng thể. Thành phần dự tiệc chiêu đãi phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn, về phía khách, mời các thành viên chính thức và các quan chức tùy tùng đoàn.
Điều 7. Đón tiếp đoàn đại biểu cấp Bộ nước ngoài, do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiếp: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn đoàn tại sân bay nơi đoàn đến nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ.
3. Thành phần đón, tiễn: Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách công tác Lễ tân thuộc Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón, tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm lưu niệm, treo Quốc kỳ nước khách và Việt Nam tại nơi đón tiếp, phòng hội đàm, phòng chiêu đãi, nơi ở của Trưởng đoàn khách, nơi Trưởng đoàn khách đến thăm. Đặt Quốc kỳ nước khách và Việt Nam có kích thước nhỏ trên bàn hội đàm, bàn họp. Xe chở khách có treo Quốc kỳ nước khách và Việt Nam; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đón tiễn đoàn tại nơi xe đỗ trước trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp.
5. Hội đàm, tiếp xúc: Thực hiện theo chương trình đã được thống nhất giữa tỉnh với Bộ, ngành Trung ương có chức năng liên quan.
6. Chiêu đãi trọng thể: Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiệc chiêu đãi trọng thể. Thành phần dự tiệc chiêu đãi phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn, về phía khách, mời các thành viên chính thức và các quan chức tùy tùng đoàn.
Điều 8. Đón tiếp đoàn đại biểu cấp Bộ nước ngoài, không do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiếp: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón đoàn tại sân bay nơi đoàn đến nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ. Tiễn đoàn tại nơi xuất phát.
3. Thành phần đón, tiễn gồm: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách công tác Lễ tân thuộc Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón, tiếp: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp đoàn tại nơi làm việc, tặng hoa, quà lưu niệm cho Trưởng đoàn trước khi hội đàm, tiếp xúc và tiễn đoàn tại nơi xe đón.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì. Thành phần phía tỉnh tương ứng với thành viên chính thức của đoàn; cùng lãnh đạo một số Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nội dung làm việc và nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Mời cơm thân mật: Ủy ban nhân dân tỉnh mời cơm thân mật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự. Thành phần dự mời cơm thân mật phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn, về phía khách, mời các thành viên chính thức của đoàn.
Điều 9. Đón tiếp đoàn Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, do Đại sứ dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiếp: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn đoàn tại trụ sở nơi làm việc.
3. Thành phần đón, tiễn: Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách công tác Lễ tân thuộc Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón, tiếp: Treo Quốc kỳ nước khách và Việt Nam tại nơi đón tiếp, phòng hội đàm. Đặt Quốc kỳ nước khách và Việt Nam có kích thước nhỏ trên bàn hội đàm, bàn họp. Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách công tác Lễ tân thuộc Sở Ngoại vụ đón đoàn tại nơi xe đỗ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp đoàn tại nơi làm việc, tặng hoa, quà lưu niệm cho Đại sứ trước khi hội đàm, tiếp xúc và tiễn đoàn tại nơi xe đón.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì. Thành phần phía tỉnh tương ứng với thành viên chính thức của đoàn; cùng lãnh đạo một số Sở, ban, ngành có liên quan.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nội dung làm việc và nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Mời cơm thân mật: Ủy ban nhân dân tỉnh mời cơm thân mật. Thành phần dự cơm thân mật phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn, về phía khách, mời các thành viên chính thức và các viên chức tùy tùng đoàn.
Điều 10. Đón tiếp đoàn Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, không do Đại sứ dẫn đầu
Sở Ngoại vụ chủ trì đón tiếp, làm việc tại trụ sở cơ quan; tặng quà lưu niệm và mời cơm thân mật đoàn. Tổ chức các cuộc tiếp xúc hoặc tham quan tùy theo nội dung làm việc và nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Điều 11. Đón tiếp đoàn Tổng Lãnh sự quán nước ngoài tại Việt Nam, do Tổng Lãnh sự dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiếp: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn đoàn tại trụ sở nơi đến làm việc.
3. Thành phần đón, tiễn: Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách công tác Lễ tân thuộc Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón, tiếp: Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách công tác Lễ tân thuộc Sở Ngoại vụ đón đoàn tại nơi xe đỗ. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp đoàn tại nơi làm việc, tặng hoa, quà lưu niệm cho Tổng Lãnh sự quán trước khi hội đàm, tiếp xúc và tiễn đoàn tại nơi xe đón.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì. Thành phần phía tỉnh tương ứng với thành viên chính thức của đoàn, cùng lãnh đạo một số Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nội dung làm việc và nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Mời cơm thân mật: Sở Ngoại vụ mời cơm thân mật, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự. Thành phần dự cơm thân mật phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn, về phía khách, mời các thành viên chính thức của đoàn.
Sở Ngoại vụ chủ trì đón tiếp, làm việc; tặng quà lưu niệm và mời cơm thân mật đoàn. Tổ chức các cuộc tiếp xúc hoặc tham quan tùy theo nội dung làm việc và nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Điều 13. Đón tiếp đoàn đại biểu Quân sự nước ngoài, do Tổng Tư lệnh hoặc cấp tương đương dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiếp: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn đoàn tại sân bay nơi đoàn đến nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ.
3. Thành phần đón, tiễn: Chỉ huy trưởng hoặc Phó Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón tiếp:
a) Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm lưu niệm, treo Quốc kỳ nước khách và Việt Nam tại nơi đón tiếp, phòng hội đàm. Đặt Quốc kỳ nước khách và Việt Nam có kích thước nhỏ trên bàn hội đàm, bàn họp; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp đoàn tại nơi làm việc và tiễn đoàn tại nơi xe đón.
b) Các nghi thức ngoại giao khác thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có chức năng liên quan trên cơ sở phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.
5. Hội đàm, tiếp xúc: Thực hiện theo chương trình đã được thống nhất giữa tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh với các cơ quan có chức năng liên quan thuộc Bộ Quốc phòng.
6. Chiêu đãi trọng thể:
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chiêu đãi trọng thể. Thành phần dự tiệc chiêu đãi phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn, về phía khách, mời các thành viên chính thức và các quan chức tùy tùng đoàn.
Cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ tổ chức đón tiếp. Người đứng đầu cơ quan hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan chủ trì hội đàm, mời cơm thân mật. Tùy theo tính chất, yêu cầu của từng trường hợp cụ thể, cơ quan chủ trì đón tiếp tổ chức nghi lễ đón tiếp trên cơ sở phù hợp với quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Lễ tân Nhà nước và thông lệ quốc tế.
1. Cơ quan chủ trì đón tiếp: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn đoàn tại sân bay nơi đoàn đến nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ.
3. Thành phần đón, tiễn: Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ và Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách công tác Lễ tân thuộc Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm lưu niệm, treo Quốc kỳ nước khách và Việt Nam tại nơi đón tiếp, phòng hội đàm. Đặt Quốc kỳ nước khách và Việt Nam có kích thước nhỏ trên bàn hội đàm, bàn họp; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Bí thư Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp đoàn tại nơi làm việc và tiễn đoàn tại nơi xe đón.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Bí thư Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hội đàm. Thành phần dự hội đàm phía tỉnh tương ứng với thành viên chính thức của đoàn.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nội dung làm việc và nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Chiêu đãi trọng thể:
Tỉnh ủy hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chiêu đãi trọng thể, có biểu diễn nghệ thuật chào mừng. Thành phần dự tiệc chiêu đãi phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn, về phía khách, mời các thành viên chính thức và các quan chức tùy tùng đoàn.
Điều 16. Đón tiếp các tổ chức quốc tế thuộc Liên hiệp quốc, do người đứng đầu Tổ chức dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiếp: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn đoàn tại sân bay nơi đoàn đến nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ.
3. Thành phần đón, tiễn: Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ và Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách công tác Lễ tân thuộc Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm lưu niệm, treo cờ Liên hiệp quốc và Quốc kỳ Việt Nam tại nơi đón tiếp, phòng hội đàm. Đặt cờ Liên hiệp quốc và Quốc kỳ Việt Nam có kích thước nhỏ trên bàn hội đàm, bàn họp; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp đoàn tại nơi làm việc và tiễn đoàn tại nơi xe đón.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hội đàm. Thành phần dự hội đàm phía tỉnh tương ứng với các thành viên chính thức của đoàn.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nội dung làm việc và nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Tiệc chiêu đãi: Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiệc chiêu đãi. Thành phần dự tiệc phía tỉnh có các thành viên tham dự hội đàm, đón tiễn, về phía khách, mời các thành viên chính thức và các viên chức tùy tùng đoàn.
Sở Ngoại vụ chủ trì đón tiếp, làm việc; tặng quà lưu niệm và mời cơm thân mật đoàn. Tùy theo nội dung làm việc và trong từng trường hợp cụ thể, Sở Ngoại vụ xem xét, kiến nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp, làm việc.
Điều 18. Đón tiếp các tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài
Sở Ngoại vụ chủ trì đón tiếp và mời các Sở, ban, ngành, Hiệp hội, đoàn thể liên quan cùng dự làm việc; không tổ chức lễ đón tiễn, không trang trí cờ và khẩu hiệu chào mừng tại nơi làm việc; tổ chức mời cơm thân mật trong trường hợp cần thiết. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự cơm thân mật và tiếp xã giao nếu khách có nguyện vọng. Các quy định khác về Lễ tân Ngoại giao không áp dụng trong trường hợp này. Sau khi kết thúc buổi làm việc, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan được giao chủ trì đón tiếp, tổ chức đón tiếp trọng thị, chu đáo, an toàn, không lãng phí, không phô trương hình thức; thực hiện đúng theo chương trình, nội dung, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý và theo sự thống nhất với các bên có liên quan. Trường hợp đón tiếp nhà đầu tư nước ngoài là lãnh đạo các tập đoàn kinh tế lớn, các tổng công ty thì trang trí khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng nước khách hoặc tiếng Anh tại nơi tiếp, làm việc.
KINH PHÍ ĐÓN TIẾP VÀ QUÀ TẶNG, QUẢN LÝ QUÀ TẶNG
1. Kinh phí thực hiện việc đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh được thực hiện theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 01/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị tỉnh Đắk Nông và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài ra, tùy vào từng trường hợp cụ thể việc đài thọ cho các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao, đồng thời áp dụng theo thông lệ quốc tế trên cơ sở có đi có lại.
3. Cơ quan chủ trì đón tiếp hoặc tham mưu đón tiếp làm đầu mối dự trù kinh phí và thanh quyết toán theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Tặng quà và quản lý quà tặng, hiện vật
1. Cơ quan chủ trì đón tiếp là Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm tham mưu về chủng loại và số lượng, mua sắm và quản lý quà tặng cho đối tác nước ngoài. Giá trị quà tặng được quy định tại Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 01/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Tặng phẩm:
a) Đoàn khách thăm chính thức song phương:
- 01 tặng phẩm chung cho Trưởng đoàn (mang biểu trưng của tỉnh).
- Tặng phẩm cho mỗi cá nhân (loại tặng phẩm là vật phẩm văn hóa, thủ công, mỹ nghệ hoặc sản phẩm đặc trưng được sản xuất tại địa phương phù hợp với truyền thống văn hóa, tôn giáo của đối tượng).
b) Đoàn khách thăm không chính thức:
Tùy theo tính chất, thành phần, mức độ của đoàn khách, người chủ trì tiếp khách quyết định hình thức tặng cho hợp lý.
3. Trao tặng phẩm:
a) Tặng phẩm chung trao tại buổi tiếp chính thức.
b) Tặng phẩm cá nhân trao qua cán bộ lễ tân của đoàn khách (trao đổi tặng phẩm trực tiếp chỉ trong trường hợp có thỏa thuận trước với khách).
4. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, trưng bày quà tặng và hiện vật lưu niệm các loại của các đối tác nước ngoài tặng cho tỉnh Đắk Nông khi vào làm việc tại tỉnh. Các đơn vị chủ trì tiếp đoàn khách nước ngoài có trách nhiệm bàn giao hiện vật lưu niệm ngoại giao cho Sở Ngoại vụ để tập trung quản lý và khai thác.
5. Quà tặng của nước ngoài tặng cho các cá nhân tham gia tiếp đoàn, do cá nhân tự lưu giữ hoặc nộp lại và báo cáo các tổ chức theo quy định tại Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện, hướng dẫn và quản lý công tác Lễ tân Ngoại giao trong hoạt động đón tiếp, làm việc với các đoàn khách nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ động phối hợp với Bộ Ngoại giao, các cơ quan có chức năng liên quan tìm hiểu và xác minh thông tin về các đoàn khách nước ngoài; phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất về thành phần, thời gian, địa điểm, nội dung và mục đích cần đạt được trước khi Lãnh đạo tỉnh đón tiếp, làm việc với các đoàn khách nước ngoài.
Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp bảo đảm an toàn, an ninh trong quá trình đón, tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc và tham dự các hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ trong việc tổ chức đón, tiếp khách nước ngoài theo quy định.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh; các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức Chính trị - xã hội, các đơn vị quân sự, kinh tế có nhu cầu đón tiếp, làm việc với các đoàn khách nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, liên hệ với Sở Ngoại vụ để được hướng dẫn cụ thể về thủ tục.
4. Trường hợp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc theo lời mời của Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương nào thì Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương đó chủ trì đón tiếp và có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ trong công tác lễ tân và quản lý khách nước ngoài theo quy định. Nếu khách có nguyện vọng gặp, tiếp kiến với Lãnh đạo tỉnh thì cơ quan chủ trì đón tiếp có tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) đề nghị Lãnh đạo, tỉnh bố trí thời gian tiếp, làm việc với đoàn.
Điều 24. Thông tin đối ngoại, quản lý tư liệu, hình ảnh
1. Trước và sau khi tiếp đoàn, cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ và các Sở, ban, ngành cung cấp các nội dung, thông tin đến buổi làm việc với đối tác nước ngoài. Nội dung được cung cấp phải bảo đảm chính xác, không vi phạm các quy định về bí mật nội bộ và Nhà nước. Trường hợp phía đối tác có nguyện vọng phỏng vấn Lãnh đạo tỉnh thì Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn, ban hành thông cáo báo chí liên quan đến các sự kiện trong trường hợp cần thiết, cung cấp thông tin có định hướng theo quy định của pháp luật.
2. Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Đắk Nông và các đài truyền thanh địa phương khi tham gia tiếp đoàn có trách nhiệm đưa tin kịp thời và tổng hợp thành tư liệu (hình ảnh, video, bài viết), gửi lưu trữ về Sở Ngoại vụ trong vòng 10 (mười) ngày sau khi đoàn kết thúc công tác tại tỉnh.
3. Trường hợp không có phóng viên các báo, đài tham gia tiếp đoàn, cơ quan chủ trì có trách nhiệm phân công cán bộ phụ trách hoặc thuê quay phim, chụp hình làm tư liệu và gửi lưu trữ tại Sở Ngoại vụ.
4. Mọi yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài liên quan đến việc đưa tin về đoàn khách nước ngoài được tiến hành theo các thủ tục quy định tại Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nghi thức Lễ tân Ngoại giao theo đúng quy định tại Quy chế này và phù hợp với Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị, các tổ chức Chính trị xã hội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan cần phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.
Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Nghị định 88/2012/NĐ-CP Quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 14/12/2011
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm và Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành: Tài nguyên và môi trường, xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp tỉnh, huyện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 15/09/2010 | Cập nhật: 19/11/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Điều 4 và Điều 5 Quyết định 18/2006/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao, công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn ao, hạn mức giao đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 17/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 56/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu học phí trường bán công trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 27/09/2012
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND về đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định chính sách, chế độ đối với học sinh thuộc khu vực II Chương trình 135 giai đoạn II; học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn (xóm), tổ dân phố Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức chi về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị tỉnh Đắk Nông Ban hành: 01/07/2010 | Cập nhật: 28/07/2015
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định về khen thưởng cá nhân và tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định đơn giá và mật độ cây trồng để tính giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về Bảng giá chuẩn nhà và vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 31/05/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định về chế độ báo cáo công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2005/QĐ-UB về uỷ nhiệm thu đối với một số nguồn thu về thuế, phí, lệ phí trên địa bàn cho uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Giáo dục và Đào tạo cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch tại địa bàn huyện Kim Bảng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ một số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 và Điều 4 Quyết định 21/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan công trình văn hoá: Bảo tàng Điêu khắc Chăm do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định về Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của các phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định tạm thời về việc quản lý các dự án đầu tư du lịch sinh thái ở khu rừng 960 ha thuộc xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc Ban hành: 06/04/2010 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý xe công nông, xe cơ giới ba bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 24/03/2010 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/04/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Ban quản lý khai thác cung cấp nước sinh hoạt huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ và khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ thủy điện Trị An do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 11/03/2010 | Cập nhật: 30/03/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định trách nhiệm và phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn thuộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND điều chỉnh và ban hành mới các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích đầu tư bến bãi vận tải đường bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường, bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ban hành quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 15/05/2007