Quyết định 09/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 09/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 12/02/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2015/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 12 tháng 02 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 01/TTr- SNV ngày 22 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quyết định: Quyết định số 97/2007/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thi đua, khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông; Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về Kỷ niệm chương và xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển tỉnh Gia Lai”; Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ), Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Quy định này hướng dẫn chi tiết, cụ thể hóa các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, quy định các hình thức động viên của tỉnh, bao gồm: Hình thức, nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn ghi nhận, động viên của tỉnh; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng, ghi nhận, động viên; quỹ thi đua, khen thưởng và chế độ sử dụng; hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng khoa học, sáng kiến các cấp.
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 10 của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 1 Thông tư 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ (sau đây viết tắt là Thông tư 07/2014/TT-BNV).
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP); Điều 1 Thông tư số 07/2014/TT-BNV và theo nguyên tắc sau:
1. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ, hộ gia đình, cá nhân là công chức, viên chức, công nhân trực tiếp sản xuất, nông dân sản xuất giỏi, công chức, viên chức tình nguyện về công tác ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh; các lĩnh vực trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ khó khăn, yếu kém vươn lên, cá nhân là nữ.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, khi phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc.
3. Trong một năm, chỉ trình một hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích theo chuyên đề, đột xuất. Thời gian đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
4. Người đứng đầu tập thể chỉ được khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng khi tập thể được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ (đối với khen thưởng thuộc thẩm quyền của cấp Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị, cơ sở) hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đối với khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên), trừ khen thưởng chuyên đề, đột xuất.
5. Khen thưởng chuyên đề (theo đợt) chủ yếu xét, đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện các nội dung, tiêu chí thi đua đã được xây dựng và cụ thể hóa trong thực hiện nhiệm vụ, lao động, sản xuất. Các tập thể, cá nhân phối hợp thực hiện, chỉ đạo chung, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên của ngành, cơ quan, địa phương, đơn vị thì không đề nghị khen thưởng theo chuyên đề (theo đợt), thành tích sẽ được tổng hợp để xét khen thưởng vào thời điểm tổng kết năm công tác.
6. Khen thưởng thành tích đạt được trong các hội thi, hội thao, hội diễn, liên hoan, lễ hội, tổng điều tra, bầu cử... chủ yếu khen các tập thể, cá nhân tham gia trực tiếp và đoạt các giải thưởng theo quy chế, thể lệ của hội thi, hội thao, hội diễn, liên hoan, lễ hội, tổng điều tra, bầu cử...
7. Đối với cán bộ, chiến sĩ, công chức, công nhân, người lao động thuộc quản lý của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đứng chân trên địa bàn tỉnh, huyện, thị xã, thành phố có tham gia các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố phát động, khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua theo chuyên đề có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khen thưởng.
8. Các tập thể thuộc quản lý của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đứng chân trên địa bàn tỉnh tham gia thi đua và đạt thành tích xuất sắc, dẫn đầu các cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức được xét tặng Cờ thi đua hàng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của quy định này.
9. Cán bộ, công chức vi phạm pháp luật về giao thông; cơ quan, tổ chức có nhiều cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm pháp luật về giao thông không được xét, tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
10. Không xét khen thưởng cho các tập thể hoặc cá nhân khi sở, ngành, địa phương, đơn vị tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo…
Mục 1. HÌNH THỨC, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua, phạm vi và nội dung thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BNV .
2. Phạm vi thi đua:
a) Toàn tỉnh;
b) Sở, ban, ngành, đoàn thể; huyện, thị xã, thành phố, cơ sở và doanh nghiệp;
c) Các cụm, khối thi đua.
3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ; Điều 3 Thông tư số 07/2014/TT-BNV .
Đối với các phong trào thi đua theo chuyên đề được tổ chức trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các ngành, địa phương, đơn vị thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề có thời gian từ 01 năm trở lên phải gửi kế hoạch tổ chức phát động thi đua về Uỷ ban nhân dân tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
Điều 6. Trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và phát động phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh; đánh giá, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa; thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp từ tỉnh đến cơ sở chủ trì tổ chức phát động phong trào thi đua; tổ chức tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phạm vi quản lý của mình để khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Phòng (hoặc văn phòng) phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố; bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh, các xã, phường, thị trấn: có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo và Hội đồng thi đua - khen thưởng cơ quan, địa phương, đơn vị, cơ sở tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi quản lý.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức và phối hợp với cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh; Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng; Giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng, kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, các trang thông tin điện tử, các bản tin của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng, tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước.
Các cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền các phong trào thi đua; giành nhiều thời gian, thời lượng, mở thêm chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền những thành quả của các phong trào thi đua trên các lĩnh vực của đời sống, xã hội và biểu dương, nêu gương các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến; tổ chức các cuộc thi viết về gương điển hình, người tốt, việc tốt, các tập thể, cá nhân Anh hùng, Chiến sĩ thi đua trong thời kỳ đổi mới, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong các tầng lớp nhân dân.
Mục 2. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể theo quy định tại Điều 20 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Điều 11 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP .
2. Thẩm quyền xét đề nghị và quyết định công nhận các danh hiệu thi đua thực hiện theo các Khoản 45, 46, 47 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
Điều 8. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm công tác cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 5 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các đối tượng sau đây thời gian nghỉ vẫn được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
a) Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước;
b) Những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế.
c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp loại “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
3. Đối với cá nhân do thuyên chuyển, điều động công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên, phải có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ).
4. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học, bồi dưỡng, đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập không đạt từ loại khá trở lên; mới hợp đồng (hoặc tuyển dụng) vào làm việc dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" được xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm công tác cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ; Điều 5 Thông tư số 07/2014/TT-BNV .
2. Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân được công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” của mỗi sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị.
3. Đối với cá nhân là lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; lãnh đạo các huyện (huyện ủy, thị ủy, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân), lãnh đạo các Doanh nghiệp thuộc tỉnh:
Căn cứ mức độ và phạm vi ảnh hưởng của thành tích đạt được của từng cá nhân để bình xét đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không tính vào tỷ lệ (%) của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị khi xét danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở".
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn tại Điều 22 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Ngoài những tiêu chuẩn trên, các đối tượng sau đây phải đủ điều kiện cụ thể:
a) Đối với cá nhân là lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Năm đề nghị khen thưởng đơn vị phải được đánh giá xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Đối với cá nhân là lãnh đạo các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; lãnh đạo các huyện, thị xã, thành phố: Năm đề nghị khen thưởng đơn vị, địa phương phải hoàn thành toàn diện các mặt công tác, có 2/3 số đơn vị trực thuộc đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên.
c) Đối với cá nhân là lãnh đạo các tổ chức kinh tế: Năm đề nghị khen thưởng đơn vị phải hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện kịp thời đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư số 07/2014/TT-BNV .
Thời điểm xét, đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh lần thứ hai.
1. Các danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” thực hiện theo quy định tại các Điều 27 và 28 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Điều 17 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BNV và được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc":
a) Đối với cấp tỉnh: Các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các phòng thuộc chi cục và tương đương chi cục;
b) Đối với cấp huyện: Các phòng, ban và tương đương trực thuộc cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng đối với các đơn vị: trường học, bệnh viện tỉnh, bệnh viện tuyến huyện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng và tương đương của các đơn vị trường học, bệnh viện tỉnh, bệnh viện tuyến huyện; các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
d) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Các đơn vị trực thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh (do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa) như xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất; các doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép kinh doanh và các hợp tác xã.
3. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”: Công an xã, thị trấn; Ban Bảo vệ dân phố; Đơn vị dân quân tự vệ thường trực, cơ động cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 02 năm (24 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”.
Tập thể có dưới 5 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không bình xét danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”.
Điều 13. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
2. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng "Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” phải thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo khối hoặc cụm thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố tổ chức.
3. Đối tượng tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các địa phương, doanh nghiệp tham gia vào cụm, khối thi đua của tỉnh và được bình xét là đơn vị dẫn đầu, đơn vị xuất sắc của cụm, khối thi đua do các cụm, khối thi đua của tỉnh suy tôn;
b) Các xã, phường, thị trấn, các phòng, ban, đơn vị tiêu biểu xuất sắc thuộc cấp huyện; các phòng, ban, đơn vị tiêu biểu xuất sắc thuộc sở, ban, ngành, do sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố bình xét suy tôn đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” quy định như sau:
- Các sở, ban, ngành của tỉnh có nhiều đơn vị trực thuộc tổ chức cụm, khối thi đua; hàng năm có tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua, kết thúc năm công tác bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho 01 (một) tập thể dẫn đầu. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: Kết thúc năm học bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua cho các Trường trung học phổ thông, Trường Dân tộc nội trú, Trường Cao đẳng, Trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của sở, cứ 15 đơn vị lựa chọn 01 (một) đơn vị tiêu biểu xuất sắc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Cờ thi đua.
- Lực lượng vũ trang (Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh) bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua với số lượng như sau:
+ Công an tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng nhiều nhất là 02 Cờ thi đua cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu Khối các phòng, đơn vị trực thuộc Công an tỉnh (An ninh, Cảnh sát, Xây dựng lực lượng - Hậu Cần), Khối Công an địa phương (Công an huyện, thị xã, thành phố), mỗi khối 01 Cờ thi đua.
+ Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng nhiều nhất là 03 Cờ thi đua cho 03 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các khối: Khối các cơ quan, nhà trường và Trung đoàn trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Khối quân sự địa phương (Ban chỉ huy quân sự cấp huyện); khối Dân quân tự vệ.
+ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng 02 Cờ thi đua cho 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua khối các phòng, cơ quan trực thuộc và 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua khối các đồn Biên phòng.
- Các huyện, thị xã, thành phố: Mỗi huyện, thị xã, thành phố bình xét, suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua cho 02 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua; trong đó 01 tập thể là các xã, phường, thị trấn và 01 tập thể là phòng, ban, đơn vị trực thuộc huyện, thị xã, thành phố.
Đối với các bậc học (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở) khi kết thúc năm học bình xét, lựa chọn tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu phong trào thi đua của bậc học để suy tôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng mỗi bậc học 01 (một) Cờ thi đua.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho các tập thể thuộc và trực thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp.
5. Các tập thể có dưới 5 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không bình xét, đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Cờ thi đua của Chính phủ
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xét chọn không quá 20% tổng số những tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, để đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ): Trên cơ sở so sánh mức độ thành tích của các tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” để lựa chọn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Điều 15. Danh hiệu "Gia đình văn hóa", làng, thôn, tổ dân phố văn hóa
Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Mục 1. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG CẤP NHÀ NƯỚC
Điều 16. Các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh; danh hiệu vinh dự Nhà nước, thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Nghị định số 42/2010/nĐ-cp ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
Điều 17. Điều kiện để được công nhận là tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xem xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đạt các điều kiện:
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân vi phạm kỷ luật;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể tiêu biểu xuất sắc: Hàng năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tập thể có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, trong đó 70% trở lên cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; không có cá nhân bị vi phạm kỷ luật; nội bộ đoàn kết chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh hoặc trong sạch vững mạnh tiêu biểu; tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh hoặc vững mạnh xuất sắc.
3. Những tập thể không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc khi xem xét đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì được căn cứ vào thành tích của các đơn vị trực thuộc trực tiếp để xem xét khen thưởng, cụ thể là hàng năm phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Điều 18. Việc tôn vinh doanh nhân - doanh nghiệp: Thực hiện theo Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp; Thông tư số 01/2012/TT-BNV ngày 16/01/2012 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý tổ chức xét, tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp.
Điều 19. Mốc thời gian khen thưởng đối với cấp Nhà nước và cấp tỉnh được thực hiện như sau: Quy định 25 năm, 10 năm, 05 năm, 03 năm, 02 năm để làm mốc thời gian đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước đến thời điểm trình khen thưởng lần sau phải đủ 25 năm, 10 năm, 05 năm, 03 năm, 02 năm.
Căn cứ vào dịp kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống (năm chẵn, năm tròn) của sở, ngành, địa phương, đơn vị để đề nghị các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đã đạt được.
Mục 2. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG CẤP TỈNH VÀ CƠ SỞ
1. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, kết thúc năm công tác hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã xem xét, quyết định tặng thưởng giấy khen.
2. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen thực hiện theo quy định tại Khoản 42 Điều 1 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 hoặc đạt các tiêu chuẩn quy định trong các phong trào thi đua, các đợt thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương phát động; hoặc thôn, (buôn, làng) tổ dân phố tiêu biểu trong số thôn (buôn, làng) tổ dân phố 03 năm liên tục đạt danh hiệu thôn (buôn, làng) tổ dân phố văn hoá; hoặc hộ gia đình tiêu biểu trong số hộ gia đình 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa’; hoặc xã, phường, thị trấn 03 năm liên tục được công nhân đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
3. Đối với công nhân, nông dân và người lao động, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Gia đình không có thành viên vi phạm, hành nghề mê tín dị đoan, cờ bạc và các tệ nạn xã hội.
b) Tích cực lao động, sản xuất có hiệu quả và có mô hình, sáng kiến được áp dụng trong lao động, sản xuất và hỗ trợ giúp đỡ người khác trong lao động, sản xuất và trong sinh hoạt tại khu dân cư sinh sống.
4. Giấy khen tặng cho gia đình
Giấy khen tặng cho gia đình được thực hiện theo Điều 25 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình để khen thưởng cho phù hợp.
Điều 21. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động; hoặc lập được thành tích đột xuất, gương người tốt - việc tốt, học sinh giỏi đạt giải trong các kỳ thi Olympic quốc tế, đạt giải Nhất, Nhì, Ba kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia, gương dũng cảm, vượt khó, hoạt động từ thiện xã hội... có tác dụng, ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh; hoặc cá nhân có quá trình công tác lâu dài, có cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành, địa phương, đơn vị vào các năm chẵn (10 năm, 20 năm,…), năm tròn (5 năm, 15 năm...);
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
d) Đối với cá nhân là đảng viên phải được xếp loại là đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ 02 năm liên tục trở lên.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
a) Công nhân giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi tay nghề, tích cực phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề từ 03 công nhân trở lên.
b) Nông dân có sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ từ 02 hộ nông dân trở lên xóa đói giảm nghèo hoặc tạo việc làm cho từ 05 lao động trở lên.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số những tập thể 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được các cụm, khối thi đua của tỉnh bình xét, suy tôn; hoặc lập được thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động; hoặc lập được thành tích xuất sắc đột xuất; hoặc xã, phường, thị trấn 05 năm liên tục được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; hoặc thôn (buôn, làng), tổ dân phố văn hoá tiêu biểu trong số thôn (buôn, làng), tổ dân phố 05 năm liên tục đạt danh hiệu “Thôn (buôn, làng) văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá”; hoặc hộ gia đình tiêu biểu trong số hộ gia đình 10 năm liên tục đạt danh hiệu hộ “Gia đình văn hóa”;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
c) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mỗi thành viên trong tập thể;
đ) Đối với tập thể có tổ chức đảng, đoàn thể, thì tổ chức đảng, đoàn thể đó phải đạt trong sạch vững mạnh.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (đối với vùng thuận lợi) hoặc từ 50 triệu đồng trở lên (đối với vùng khó khăn).
5. Các trường hợp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 22. Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”
Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” được xét tặng cho tập thể có quy mô lớn là cấp sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp thuộc tỉnh và Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh. Đây là hình thức ghi nhận quá trình xây dựng, phát triển của ngành, địa phương, đơn vị đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai;
2. Có quá trình xây dựng và phát triển từ 05 năm trở lên;
3. Có tổ chức lễ kỷ niệm vào các năm chẵn (10 năm, 20 năm …), năm tròn (05 năm, 15 năm, 25 năm ...);
4. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; 05 năm liên tục trước thời điểm đề nghị, tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh và các tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh.
Điều 23. Danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”
Danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” là hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm ghi nhận, tôn vinh những thành tích, cống hiến của các cá nhân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai.
1. Đối tượng xét tặng: Tất cả các cá nhân là công dân Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và người nước ngoài có thành tích hoặc có quá trình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 điều này sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai tặng thưởng danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”.
2. Tiêu chuẩn xét, tặng Danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”
a) Cá nhân là cán bộ lão thành cách mạng hoạt động tại tỉnh Gia Lai; cá nhân là cán bộ lão thành cách mạng không hoạt động tại tỉnh Gia Lai và cá nhân tham gia kháng chiến chống Pháp tại tỉnh Gia Lai được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến chống Pháp hiện đang sinh sống tại tỉnh Gia Lai, tham gia công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể tại tỉnh Gia Lai từ 5 năm trở lên và được chính quyền xã, phường, thị trấn xác nhận.
b) Cá nhân công tác ở tỉnh Gia Lai đã và đang giữ các chức vụ sau:
- Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn chuyên trách Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
- Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành và tương đương; lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội cấp tỉnh; lãnh đạo các Chi cục và tương đương một nhiệm kỳ (5 năm) trở lên.
- Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy (Thị ủy, Thành ủy); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc một nhiệm kỳ (5 năm) trở lên.
- Cấp trưởng các chức sắc tôn giáo yêu nước của tỉnh.
- Cá nhân là người ngoài tỉnh đang hợp tác liên doanh đầu tư, sản xuất kinh doanh có hiệu quả tại tỉnh từ 10 năm trở lên.
c) Cá nhân được khen thưởng một trong các hình thức sau:
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang;
- Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân và ưu tú);
- Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước;
- Chiến sĩ Thi đua toàn quốc;
- Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Chiến công, Huân chương Lao động.
d) Các chủ doanh nghiệp, nhà khoa học, cá nhân là Việt kiều hoặc người nước ngoài có công đóng góp tích cực và hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, được các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương đề xuất và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
đ) Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” khi có cá nhân chuẩn bị kết thúc nhiệm kỳ công tác hoặc chuẩn bị nghỉ hưu và trong thời gian công tác hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều đóng tích cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai.
e) Trường hợp đặc biệt, cá nhân có nhiều đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng được Ủy ban nhân dân tỉnh ghi nhận.
3. Danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” chỉ xét tặng một lần đối với mỗi cá nhân. Không xét tặng cho tập thể. Không áp dụng hình thức truy tặng đối với danh hiệu này.
4. Việc xét tặng danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” được tiến hành hàng năm.
5. Không xét tặng danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” đối với cá nhân đang có hành vi vi phạm pháp luật, cá nhân đang trong thời gian chấp hành bản án, quyết định kỷ luật, quyết định xử lý vi phạm hành chính.
6. Cá nhân được tặng danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” được tặng Huy hiệu, Bằng chứng nhận kèm theo tiền thưởng. Mức tiền thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 1. NGUYÊN TẮC BÌNH XÉT, TUYẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG
1. Việc xét khen thưởng được tiến hành sau khi kết thúc một năm công tác, một cuộc vận động, một đợt thi đua theo chuyên đề; hoặc khi phát hiện gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến xuất sắc.
2. Tập thể, cá nhân khi được bình chọn khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng phải đạt tỷ lệ phiếu bầu chọn từ 70% trở lên, tính trên tổng số người được quyền biểu quyết (hoặc tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp đó). Số người tham gia bình xét ít nhất 80% trên tổng số người thuộc diện được tham gia bình xét.
3. Việc bình xét được thực hiện bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín.
Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; các danh hiệu vinh dự Nhà nước: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân và ưu tú), Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước bắt buộc phải bỏ phiếu kín và được các thành viên của Hội đồng thông qua với tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó (nếu thành viên của Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
4. Người được quyền biểu quyết: là người có thời gian làm việc tại đơn vị ít nhất 6 tháng.
Điều 25. Thẩm quyền quyết định công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng khen, Cờ thi đua, Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị, xã, thành phố, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc các doanh nghiệp thuộc tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và Giấy khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Gia đình văn hóa”, Giấy khen cho cán bộ, công chức, cá nhân đảm nhận các chức danh cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, công nhân, nông dân và người lao động thuộc quản lý của cấp xã. Đồng thời xét, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với cá nhân và tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” đối với Công an xã, thị trấn, Ban bảo vệ dân phố, Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Đối với lực lượng dân quân tự vệ thực hiện theo quy định sau:
- Đối với tập thể, cá nhân đơn vị lực lượng dân quân tự vệ thường trực, cơ động cấp trung đội thuộc xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét, tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
- Đối với tập thể, cá nhân đơn vị lực lượng dân quân tự vệ thường trực, cơ động cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn thuộc huyện do Ban Chỉ huy Quân sự huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét, tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
- Đối với tập thể, cá nhân Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở do Thủ trưởng cơ quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xét, tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
4. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, có thể ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, có tư cách pháp nhân, có tổ chức đảng, đoàn thể trực thuộc sở, ban, ngành của tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm đối với sự ủy quyền này.
Điều 26. Về tuyến trình khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Khoản 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Khoản 1, 2, 4 Điều 20 Thông tư số 07/2014/TT-BNV .
1. Đối với tập thể, cá nhân thuộc tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong các cơ quan trực thuộc Bộ, ngành Trung ương (hưởng lương theo ngành dọc), đóng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, do Tỉnh đoàn Gia Lai thành lập và chỉ đạo hoạt động, khi đề nghị hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện như sau:
a) Khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề do Tỉnh đoàn phát động thì Tỉnh đoàn xét khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Nhà nước khen thưởng.
b) Khen thưởng thường xuyên: Thực hiện theo quy định nơi nào quản lý cán bộ và quỹ lương thì nơi đó xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Đối với tập thể, cán bộ thuộc tổ chức công đoàn:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khen thưởng, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Nhà nước khen thưởng cho tập thể, cá nhân Liên đoàn lao động cấp huyện.
b) Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh khen thưởng, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Nhà nước khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc Công đoàn viên chức tỉnh.
c) Giám đốc Sở, thủ trưởng các ban, ngành xét khen thưởng và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Nhà nước khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc công đoàn ngành cấp tỉnh.
3. Đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành giáo dục và đào tạo:
a) Tập thể, cá nhân trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
b) Tập thể, cá nhân trong các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cao đẳng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
4. Các doanh nghiệp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng gồm: Doanh nghiệp có tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh; doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập.
Đối với các tổ chức kinh tế khác do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có trụ sở đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nào thì huyện, thị xã, thành phố đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên xét khen thưởng.
5. Hội nông dân trình khen thưởng hàng năm cho hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi.
6. Cục Thuế tỉnh trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện chính sách thuế.
7. Liên đoàn Lao động tỉnh trình khen thưởng cho cán bộ, đoàn viên, công nhân viên và người lao động có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo.
8. Hội Cựu Chiến binh trình khen thưởng cho Hội viên, gia đình Hội cựu chiến binh gương mẫu, tích cực tham gia phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giúp hội viên phát triển kinh tế.
9. Ban An toàn giao thông tỉnh trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, gương mẫu, có thành tích xuất sắc trong việc chấp hành pháp luật về giao thông và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Điều 27. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm về thủ tục, nội dung hồ sơ, thành tích khi trình cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng.
1. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thực hiện.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc ở tỉnh), khi trình các hình thức khen thưởng cấp tỉnh hoặc đề nghị khen thưởng cấp nhà nước phải lấy ý kiến hiệp y của sở, ban, ngành thuộc tỉnh có chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó bao gồm:
a) Đối tượng đề nghị khen thưởng: Về tổ chức là cấp trực thuộc trực tiếp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp;
b) Hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y bao gồm: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”; các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 29. Quy định chung về hồ sơ, thủ tục trình khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định từ khoản 1, 2, 3, 7; Điểm d khoản 8, khoản 9, 10, 11, 12, 15, 16 Điều 53 Nghị định số 42/2010/nĐ-cp ; Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 39/2012/nĐ-cp và các quy định tại Điều 19, 21 Thông tư số 07/2014/TT-BNV .
2. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc lập hạng Nhất” và “Huân chương Quân công hạng Nhất”. Phải trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình khen thưởng, hiệp y khen thưởng.
3. Các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập hạng Nhì, hạng Ba”, “Huân chương Quân công hạng Nhì, hạng Ba”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải trình Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình khen thưởng, hiệp y khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị khen thưởng, hiệp y đề nghị khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
5. Đối với hồ sơ hiệp y thành tích đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Khi có yêu cầu của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định thành tích, xin ý kiến của các cơ quan có liên quan và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, hiệp y khen thưởng hoặc xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy theo quy định tại khoản 2, 3 Điều này để hiệp y khen thưởng.
Đối với các trường hợp đề nghị xác nhận thành tích: Giao Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận theo quy định.
6. Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ (Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) thẩm định và ký các văn bản hiệp y hoặc xác nhận thành tích khen thưởng do các cơ quan, địa phương, đơn vị trình khen thưởng theo chuyên đề thuộc thẩm quyền quyết định của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.
7. Đối với hồ sơ, thủ tục qua phát hiện đề nghị khen thưởng cho cá nhân do cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý trực tiếp tóm tắt thành tích trình khen thưởng.
8. Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị khi trình khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, Nhà nước, ngoài hồ sơ giấy phải gửi kèm File điện tử của toàn bộ hồ sơ trình khen thưởng (ở định dạng ".doc" đối với tờ trình, biên bản, danh sách trích ngang, báo cáo thành tích và ở định dạng ".pdf" đối với các hồ sơ, văn bản khác có liên quan đến hộp thư điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ), trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
9. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thực hiện lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân, công dân trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trang thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) đối với các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua tỉnh.
Điều 30. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, gồm có:
1. Tờ trình của cấp trình khen;
2. Báo cáo thành tích theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ;
3. Báo cáo tóm tắt giải pháp, sáng kiến hoặc đề tài khoa học đã được nghiêm thu và áp dụng hiệu quả trong thực tiễn;
4. Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
5. Quyết định công nhận của Giám đốc sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị về mức độ, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp công tác góp phần tăng năng suất lao động, hiệu quả công tác, nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cao của tỉnh.
6. Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
1. Tờ trình đề nghị của cấp trình khen;
2. Báo cáo thành tích theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ;
3. Đối với cá nhân là công nhân, nông dân, người lao động cần nêu rõ thành tích đã đạt được trong lao động, sản xuất, về giải pháp, sáng kiến, về mô hình sản xuất kinh doanh, việc giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.…
4. Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
5. Quyết định công nhận của Giám đốc sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị về mức độ, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp công tác góp phần tăng năng suất lao động, hiệu quả công tác, nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cao của tỉnh (trong trường hợp đề nghị Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
6. Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Điều 32. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”, gồm có:
1. Tờ trình đề nghị của đơn vị;
2. Trích ngang thành tích của cá nhân.
Trong trường hợp do yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh thì thủ tục đề nghị xét tặng Danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” do Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) lập, bao gồm: Tờ trình kèm theo danh sách trích ngang của tổ chức, cá nhân được đề nghị.
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
1. Tờ trình đề nghị của đơn vị;
2. Tóm tắt thành tích quá trình xây dựng và phát triển của ngành, địa phương, đơn vị 05 năm trước thời điểm đề nghị tặng Cờ.
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Điều 34. Hồ sơ, thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản, gồm có:
a) Tờ trình đề nghị của cấp trình khen.
b) Tóm tắt thành tích của đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Điều 35. Thủ tục và hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 2, 6, 8, 9, 10, 12, 13, 15, 17, 18, 20, 22, 23, 24, 26 Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP .
Hồ sơ các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng gồm 05 bộ (bản chính).
Điều 36. Thủ tục và hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại và thu hồi hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 41, 42, 43 Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ.
Điều 37. Thời gian trình khen thưởng
1. Thời gian đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng “Cờ thi đua”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “ Đơn vị Quyết thắng”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và “Bằng khen” (khen thưởng theo công trạng và thành tích hàng năm): Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các cụm, khối thi đua gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) chậm nhất trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
2. Đối với khen thưởng năm học: Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) chậm nhất trước ngày 15 tháng 07 hàng năm.
Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, khen thưởng trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
3. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Danh hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”: Các sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, các doanh nghiệp gửi hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) trước ngày 17 tháng 3 hàng năm (trừ trường hợp xét, tặng danh hiệu phục vụ cho công tác đối ngoại của tỉnh).
Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
4. Khen thưởng chuyên đề: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước 15 ngày tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết các chuyên đề.
5. Khen thưởng đột xuất: Các sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) vào các ngày làm việc trong tuần khi phát hiện thành tích đột xuất.
Điều 38. Thông báo kết quả khen thưởng
1. Các tập thể, cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng và đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình khen biết.
2. Các tập thể, cá nhân không đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền khen thưởng thông báo) Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thông báo cho đơn vị trình khen biết. Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thông báo và trả hồ sơ cho đơn vị trình khen thưởng.
Điều 39. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận các đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu.
Điều 40. Tổ chức nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
QUỸ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều 41. Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi
1. Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính. Sở Tài chính phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết, đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác, động viên khen thưởng kịp thời và phù hợp với tình hình ngân sách chung của tỉnh.
2. Không chi tiền thưởng đối với các tập thể, cá nhân người nước ngoài, các tổ chức quốc tế; tập thể, cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về thành tích đóng góp, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, địch họa, ủng hộ đóng góp công tác từ thiện xã hội; tập thể được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” nhân kỷ niệm ngày truyền thống của đơn vị, địa phương.
Các tập thể, cá nhân nêu tại khoản này, khi được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen được nhận vật phẩm lưu niệm của tỉnh.
Điều 42. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Việc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
1. Đối với cấp tỉnh giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ); cấp huyện giao cho Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của cấp mình theo đúng quy định.
2. Ngoài các mức thưởng quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 71/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng quỹ khen thưởng để thưởng cho các đối tượng: học sinh giỏi, vận động viên đạt các giải cao trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế; giáo viên, huấn luyện viên đào tạo học sinh và vận động viên đạt giải; tác giả của đề tài, tác phẩm, công trình đạt giải thưởng cấp tỉnh; gương “Người tốt, việc tốt” tiêu biểu; cá nhân có những hành động dũng cảm như: cứu người, bắt cướp, tấn công các loại tội phạm bảo vệ tài sản của Nhà nước và của nhân dân; gương điển hình trong các phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong trào những người con hiếu thảo, điển hình vượt khó... được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen. Mức thưởng do các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) và Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có thể vận dụng chi thưởng đột xuất tùy theo thành tích cụ thể, mức thưởng do Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định trên cơ sở cân đối từ nguồn quỹ khen thưởng được trích của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố.
4. Ngoài các nội dung chi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC , quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi cho một số nội dung phục vụ công tác thi đua, khen thưởng như: công tác tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, mô hình, gương người tốt, việc tốt; tổ chức các cuộc thi viết về gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến; in, phát hành sách “Giữa rừng hoa đẹp” hàng năm; ký kết giao ước thi đua; các cuộc họp Hội đồng, hội nghị sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, giao ước thi đua, công tác thi đua, khen thưởng hàng năm; thù lao cho thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Khoa học, sáng kiến khi thẩm định hồ sơ khen thưởng, sáng kiến, giải pháp; công tác kiểm tra, chỉ đạo, giám sát triển khai các phong trào thi đua và công tác khen thưởng và các nhiệm vụ khác phục vụ công tác thi đua, khen thưởng theo chủ trương và chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, các ngành.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền; thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và do Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo quy chế và trên cơ sở quy định của pháp luật.
Điều 43. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP .
Giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy định.
Điều 44. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (gọi chung là cấp sở)
1. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b) Hội đồng có từ 11 đến 13 thành viên, trong đó có 01 đến 02 Phó Chủ tịch, gồm cấp phó của người đứng đầu và Chủ tịch công đoàn cơ quan.
Các Ủy viên Hội đồng: Tùy theo mô hình tổ chức của các cơ quan, đơn vị sẽ phân công Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Chánh Văn phòng làm Ủy viên Thường trực; các đồng chí trưởng các phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo đoàn thanh niên làm ủy viên Hội đồng. Thư ký Hội đồng là cán bộ phụ trách công tác thi đua – khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp sở
a) Tham mưu cho Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
3. Phòng hoặc Văn phòng Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh là bộ phận thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp sở.
Điều 45. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
1. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
b) Hội đồng có từ 13 đến 15 thành viên, trong đó có 01 Phó chủ tịch Thường trực và 02 Phó Chủ tịch Hội đồng. Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách văn xã và Chủ tịch Liên đoàn lao động cấp huyện là Phó Chủ tịch kiêm nhiệm.
c) Các Ủy viên Hội đồng, gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công an, Quân sự, Hội Cựu chiến binh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
3. Phòng Nội vụ cấp huyện là bộ phận thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện. Thư ký Hội đồng là cán bộ chuyên trách về công tác thi đua - khen thưởng (Phòng Nội vụ cấp huyện).
Mục 2. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 46. Chức năng của Hội đồng Khoa học, sáng kiến các cấp
Hội đồng Khoa học, sáng kiến là tổ chức tư vấn, tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong việc xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ… làm tiêu chuẩn đề nghị cấp có thẩm quyền xét, tặng thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và hình thức khen thưởng từ Bằng khen trở lên cho các cá nhân thuộc tỉnh.
Điều 47. Nhiệm vụ của Hội đồng khoa học, sáng kiến các cấp
1. Phối hợp với cơ quan, bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng tổ chức triển khai, phát động phong trào thi đua lao động sáng tạo trong phạm vi toàn tỉnh, ngành, địa phương, đơn vị.
2. Đề ra những tiêu chí cơ bản về sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hay giải pháp trong công tác;
3. Tiếp nhận, thẩm định, xét chọn những cá nhân có đề tài, sáng kiến trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh đã áp dụng đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao trong từng ngành, địa phương, đơn vị và có phạm vi ảnh hưởng ở đơn vị cơ sở, hoặc trong toàn tỉnh (được các địa phương, đơn vị trong tỉnh học tập và áp dụng có hiệu quả...) để đề nghị khen thưởng và nhân rộng các đề tài, sáng kiến có giá trị thực tiễn đến các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị nghiên cứu, học tập và áp dụng.
Điều 48. Thành phần Hội đồng khoa học, sáng kiến
1. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm 01 Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ); 02 Phó Chủ tịch là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh;
c) Các Ủy viên Hội đồng, gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh làm uỷ viên. Khi có yêu cầu, Hội đồng mời thêm các chuyên gia của các ngành, lĩnh vực tham gia với tư cách thành viên.
d) Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng nghiệp vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ).
2. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp sở, ban, ngành, đoàn thể
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc sở, Phó trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b) Hội đồng có từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch, gồm cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Các Ủy viên Hội đồng, gồm: Tùy theo mô hình tổ chức của các cơ quan, đơn vị sẽ phân công Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Chánh Văn phòng của đơn vị làm Ủy viên Thường trực; các đồng chí trưởng các phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên thuộc đơn vị làm ủy viên Hội đồng.
c) Thư ký của Hội đồng là Phó trưởng phòng (hoặc Văn phòng) phụ trách công tác thi đua - khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
3. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp huyện
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
b) Hội đồng có 02 Phó Chủ tịch, gồm 01 Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng phòng Nội vụ; 01 Phó Chủ tịch là Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp huyện;
c) Các Ủy viên Hội đồng, gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Tổ chức Huyện uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế), Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Công thương), Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Văn hóa và Thông tin.
d) Thư ký Hội đồng là cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng (Phòng Nội vụ cấp huyện).
Điều 49. Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập; Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thành lập.
Điều 50. Quyền, nghĩa vụ của tập thể, cá nhân; hành vi vi phạm, xử lý vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 78, 79, 80, 81, 82, 83, 84 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
1. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , Nghị định số 39/2012/NĐ-CP , Nghị định số 65/2014/NĐ-CP , Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ; Thông tư số 07/2014/TT-BNV , các quy định khác của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Quy định này, các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị mình.
3. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và vận dụng Quy định này để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức xây dựng các phong trào thi đua, nhân điển hình tiên tiến ở cơ quan, đơn vị mình.
4. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu áp dụng tính thuế đối với khai thác tài nguyên Ban hành: 10/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 10/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Nghị định 85/2014/NĐ-CP quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/09/2014 | Cập nhật: 26/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến ô tô tại Bến xe ô tô khách tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 09/03/2015
Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quy định cụ thể một số điều của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức chi, nội dung chi và lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về điều kiện, thủ tục thực hiện cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên đến công tác và học tập tại Trường Đại học Tân Trào Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện trong tỉnh Đồng Tháp thực hiện Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức thu học phí ở cơ sở giáo dục công lập năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức chi phí đào tạo nghề và mức hỗ trợ chi phí học nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013 Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND điều chỉnh lộ trình và quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và phí thu gom rác thải thuộc Dự án vệ sinh môi trường thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 62/2009/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 23/07/2020
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2013/QĐ-UBND quy định về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 04/06/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về mức trợ cấp, hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi và người khuyết tật tỉnh Bến Tre Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quản lý nguồn vốn ứng trước và ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô (kể cả ô tô điện) và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy chế trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Ban hành: 07/05/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách nhà nước giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2014-2015 cho huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chí đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 06/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về nội dung chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về việc tiếp nhận, quản lý đối tượng là người lang thang; người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng không có nơi cư trú ổn định; người là nạn nhân bị mua bán trở về tại Trung tâm Hỗ trợ người lang thang Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quy chế xét, cho phép và quản lý sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/06/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, định mức phân bổ vốn Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014-2015 và giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 27/03/2014 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 10/04/2015
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc rà soát quy định, thủ tục hành chính và cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y cấp xã Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn Hà Nội Ban hành: 14/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND bãi bỏ mức chi phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động dạy, học thêm tại Quyết định 45/2012/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 21/03/2014
Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 06/05/2012
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định phân loại đường phố, vị trí và Bảng giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 25/02/2012
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 18/01/2012
Thông tư 01/2012/TT-BNV hướng dẫn Quyết định 51/2010/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tổ chức xét, tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp Ban hành: 16/01/2012 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND quy định định mức chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới năm 2012 Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 08/05/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND hướng dẫn thực hiện Quyết định 34/2010/QĐ-TTg về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về thu phí qua đò trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 29/12/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 22/02/2012
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý lĩnh vực trong hoạt động thoát nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 19/01/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND quy định giá thóc tẻ dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định bảo đảm thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất và mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 30/11/2011 | Cập nhật: 08/12/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh" trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định xét công nhận nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh; nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 10 của Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 06/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/09/2011 | Cập nhật: 30/03/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về đơn giá lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 26/07/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 51/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 07/09/2011
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất thải rắn tại các đô thị, khu tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 30/01/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Bảo vệ thực vật Ninh Bình Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn thực hiện chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/11/2009 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước do tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu và vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND Quy định về Kỷ niệm chương và việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển tỉnh Gia Lai” Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy hoạch hệ thống bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 26/10/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Sơn La Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đối với vận động viên thể thao đạt thành tích cao tỉnh An Giang Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về việc phân cấp phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật và lựa chọn nhà thầu đối với công trình xây dựng thuộc đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của 3 huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 04/11/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về quy chế giám sát, đánh giá mức độ hài lòng của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả các cấp thuộc tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí sử dụng lề đường, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 06/11/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/05/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND quy định chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 11/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 điều 1 Quyết định 13/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2001-2010, xét đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/05/2009 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND trợ cấp khó khăn đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành để giải quyết hồ sơ công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 18/05/2009
Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về việc thu phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 17/01/2009
Quyết định 97/2007/QĐ-UBND phê duyệt giá đất để tính bồi thường bổ sung dự án vòng xoay thị trấn Phước Bửu, huyện Xuyên Mộc Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 97/2007/QĐ-UBND Quy định về thi đua, khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 07/11/2007 | Cập nhật: 13/11/2007
Quyết định 97/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 28/2007/QĐ-UBND Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình: Khu đô thị sinh thái Chánh Mỹ - Giai đoạn 1 (146,7 ha) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 97/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án Xây dựng Trung tâm Y tế kỹ thuật cao khu vực Bắc Trung bộ tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 24/07/2012
Quyết định 97/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng huyện Hóc Môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/07/2007 | Cập nhật: 11/08/2007