Nghị quyết 284/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ năm 2020
Số hiệu: | 284/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Nguyễn Nho Trung |
Ngày ban hành: | 12/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 284/NQ-HĐND |
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 12 năm 2019 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016-2021, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo, tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố, các cơ quan hữu quan, thông báo của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ) Việt Nam thành phố, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
UBND thành phố, sở, ngành, địa phương đã tập trung triển khai nhiều giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2019, nhờ đó tình hình thực hiện nhiệm vụ trên các mặt công tác về cơ bản được đảm bảo và đạt một số kết quả tích cực.Việc thực hiện chủ đề “Năm tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư”đạt được nhiều kết quả thông qua việc tổ chức thành công Chương trình Tọa đàm mùa Xuân 2019; thu hút đầu tư trong, ngoài nước và thu ngân sách tăng so với kế hoạch; các dự án trọng điểm được tập trung chỉ đạo; giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản cao hơn so với cùng kỳ; các lĩnh vựcvăn hóa - xã hội tiếp tục phát triển; công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, thanh tra, tư pháp có nhiều chuyển biến tích cực. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững.
Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn. Tổng sản phẩm xã hội (GRDP) và một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch; công tác giải tỏa đền bù, tái định cư có chuyển biến nhưng còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thi công, giải ngân vốn xây dựng cơ bản; tình trạng xây dựng công trình không phép, trái phép vẫn chậm được xử lý; vấn đề an ninh nguồn nước chưa được đảm bảo, chưa có giải pháp căn cơ để giải quyết tình trạng thiếu nước, nhất là trong mùa khô hạn; vấn đềô nhiễm môi trườngcòn diễn ra phổ biến, gây bức xúc trong nhân dân. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều phức tạp, nhất là tội phạm về ma túy, tội phạm là người nước ngoài, tội phạm công nghệ cao, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản; công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông chưa đạt chỉ tiêu yêu cầu, còn xảy ra một số vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, ùn tắc giao thông cục bộ chưa được cải thiện. Kỷ luật, kỷ cương hành chính còn chưa nghiêm.
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; triển khai thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.Tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Chủ đề năm 2020 là “Năm tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư”. Triển khai đồng bộ các giải pháp căn cơ, cụ thểtrong phát triển kinh tế, chú trọng các ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo công nghệ. Hoàn chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để làm cơ sở phát triển đô thị.Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đô thị; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tập trung nguồn lực để phát triển lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục;xây dựng đô thị văn minh gắn với chương trình nông thôn mới. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế phục vụ cho phát triển và nâng cao vị thế của thành phố.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1). Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá SS2010) ước tăng 9% so với thực hiện 2019;
(2). Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ ước tăng 9-9,5%;
(3). Giá trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng ước tăng 8-9%;
(4). Giá trị gia tăng khu vực nông, lâm nghiệp - thủy sản ước tăng 4-5%;
(5). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tăng 7-8%;
(6). Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt và vượt dự toán Trung ương giao;
(7). Tổng vốn đầu tư phát triển ước tăng 5-6%;
(8). Tỷ lệ tạo việc làm tăng thêm 4,2%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 59%;
(9). Tỷ lệ giảm sinh ước đạt 0,05‰;
(10). Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành phố còn lại cuối năm là 2,04%;
(11). Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
HĐND thành phố cơ bản tán thành nhiệm vụ, giải pháp và nội dung các báo cáo, tờ trình do UBND thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Cục Thi hành án dân sự thành phố và thống nhất với các kiến nghị của Thường trực, các Ban HĐND thành phố nêu trong các báo cáo thẩm tra trình tại kỳ họp này.HĐND thành phố đề nghị UBND thành phố, các sở, ngành và các cơ quan có liên quan phát huy cao độ, nêu cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2020; theo đó cần tập trung thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
Tiếp tục chủ động phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương có liên quan hoàn thiện và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về Phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phấn đấu để Quốc hội thông qua trong kỳ họp Quốc hội thứ 9, khóa XIV (dự kiến Quý II/2020); xây dựngtrình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (phấn đấu trong Quý IV/2020). Hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền ban hành Đề án thí điểm mô hình chính quyền đô thị thành phố Đà Nẵng.
a) Phát triển doanh nghiệp, tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Thực hiện có hiệu quả chủ đề “Năm tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư” gắn với giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư các dự án đã cam kết; tổ chức tốt Chương trình Tọa đàm mùa Xuân 2020 và các hoạt động phụ trợ.Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp[1]. Tập trung hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, triển khai thực hiện các chương trình, dự án thuộc Đề án xây dựng thành phố thông minh; thủ tục đầu tư và triển khai xây dựng Khu Công viên phần mềm số 2. Xây dựng Đề án thành lập Khu Công nghệ thông tin tập trung - Khu Công viên phần mềm số 2; đẩy mạnh xúc tiến, thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp quốc tế vào Khu Công nghệ thông tin Đà Nẵng, Khu Công viên phần mềm số 2. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp (FPT, Viettel, VNPT,...) đầu tư xây dựng, mở rộng các khu Công viên phần mềm của doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển Công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố.Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp để cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính; thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp. Chủ động và tích cực trong việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư, đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực ưu tiên[2].
b) Phát triển các ngành, lĩnh vực dịch vụ
Tập trung phát triển ngành du lịch thực sự là ngành dịch vụ chất lượng cao, kinh tế mũi nhọn của thành phố theo Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị. Xây dựng chương trình phát triển sản phẩm du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030,triển khai Đề án phát triển du lịch và sản phẩm du lịch tại huyện Hòa Vang đến năm 2030. Đầu tư khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch đường thủy nội địa. Đề xuất các cơ chế thí điểm phát triển kinh tế về đêm trong hoạt động du lịch đối với 03 nhóm dịch vụ chính: dịch vụ ẩm thực, dịch vụ vui chơi giải trí và dịch vụ mua sắm.Hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án hạ tầng thương mại như: chợ, trung tâm thương mại, cửa hàng miễn thuế...Khẩn trương hoàn thành Đề án xác định sức chứa điểm đến du lịch Đà Nẵng. Rà soát công tác quy hoạch, cấp phép đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú nhằm khai thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng, dịch vụ, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phát triển du lịch bền vững. Tăng cường kiểm tra hoạt động kinh doanh lữ hành, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm; thực hiện các giải pháp quản lý hiệu quả và hạn chế tiêu cực từ các tour du lịch giá rẻ…đảm bảo quản lý chặt chẽ giao dịch ngoại hối và chống thất thu. Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch ở các thị trường tiềm năng, các phân khúc thị trường có khả năng chi tiêu cao. Phát huy liên kết vùng trên lĩnh vực du lịch. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực du lịch có kỹ năng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của du khách.
c) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
Tập trung thực hiện hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tập trung thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao, công nghệ thông tin tập trung. Kiên trì mục tiêu thu hút đầu tư có chọn lọc, chú trọng kêu gọi đầu tư các dự án có công nghệ hiện đại - công nghệ sạch, có tác động lan tỏa, có giá trị gia tăng cao.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai các thủ tục để đầu tư xây dựng các khu công nghiệp mới theo quy hoạch. Nghiên cứu quy hoạch mở rộng Khu Công nghệ cao thành phố tạo quỹ đất phục vụ kêu gọi đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các Cụm công nghiệp; lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp (Hòa Khánh Nam, Hòa Hiệp Bắc); phấn đấu hoàn thành Cụm công nghiệp Cẩm Lệ giai đoạn 1 trong năm 2020 để đưa vào khai thác.
Tiếp tục triển khai thực hiện các kiến nghị giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND thành phố năm 2019 về Quy hoạch, quản lý và sử dụng các Khu công nghiệp, theo đó rà soát thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, làm việc với các nhà đầu tư nâng cấp, chuyển đổi mô hình đầu tư tạo giá trị tăng cao trong trong khu công nghiệp. Rà soát, đánh giá tổng thể về hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao năng lực hấp thụ chính sách, giúp các doanh nghiệpnâng cao năng lực cạnh tranh, bứt phá.
d) Về phát triển nông nghiệp
Tăng cường đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị đối với sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đặc trưng. Tiếp tục tập trung các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao các tiêu chí Nông thôn mới theo hướng chất lượng, bền vững đến năm 2020, 100% xã thuộc huyện Hòa Vang đạt chuẩn Nông thôn mới. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trình HĐND thành phố trong năm 2020.
đ) Về khoa học công nghệ, phát triển khởi nghiệp
Xây dựng, triển khai có hiệu quả các mô hình ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ sinh học và tiết kiệm năng lượng. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp; sớm phê duyệt và triển khai kế hoạch thực hiện các Đề án hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn thành phố; tiếp tục tổ chức, hỗ trợ các hoạt động liên quan đến khởi nghiệp trên địa bàn thành phố.
3. Về quản lý quy hoạch, hạ tầng đô thị, tài nguyên môi trường và đầu tư xây dựng cơ bản
Đẩy nhanh tiến độ, chất lượng Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2030, tầm nhìn 2045; tiếp tục rà soát, điều chỉnh các bất cập trong quy hoạch; hoàn thànhvà phê duyệt thiết kế đô thị các khu vực trung tâm, ven sông, ven biển.Tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các công trình xây dựng không phép, trái phép.
Thực hiện rà soát các dự án, đồ án quy hoạch treo trên địa bàn thành phố; đôn đốc các nhà đầu tư triển khai các dự án theo đúng tiến độ; hủy bỏ các dự án không triển khai, không khả thi, không còn phù hợp, không đúng quy định pháp luật. Sớm ban hành chính sách tháo gỡ khó khăn, đảm bảo quyền lợi của người dân trong vùng dự án chậm triển khai (Công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn, Ga đường sắt...). Rà soát và điều chỉnhQuyết định số 19/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2006 của UBND thành phố về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố và các quy định có liên quan đảm bảo phù hợp các quy định của pháp luật hiện hành.
Tiếp tục triển khai, nâng cao chất lượng thực hiện Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”; thực hiện các giải pháp chống sạt lở bờ biển, ô nhiễm tại các cửa xả ven biển, ven sông. Hoàn chỉnh công tác điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý về môi trường các nhà hàng, khách sạn ven biển;xử lý nghiêm các vi phạm.Kịp thời đầu tư các trạm trung chuyển rác thải, Khu liên hợp xử lý chất thải rắn thành phố theo công nghệ tiên tiến và các hạng mục cải tạo môi trường ô nhiễm tại Bãi rác Khánh Sơn.Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án cung cấp nước sạch, đảm bảo an ninh nguồn nước, nhất là trong mùa khô hạn như:Dự án nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước và Dự án nhà máy nước Hòa Liên, nhà máy nước Hồ Hòa Trung,trạm bơm An Trạch, đường ống dẫn nước từ trạm bơm An Trạch về nhà máy nước Cầu Đỏ.
Tổ chức sơ kết Chương trình phát triển nhà ở; xây dựng cơ chế, chính sách để kêu gọi đầu tư từ nhiều nguồn lực xã hội; chú trọng tập trung xử lý nhà tập thể, chung cư xuống cấp không đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng. Tập trungtriển khai các giải pháp quản lý và kiểm soát tốt loại hình căn hộ khách sạn (Condotel). Đồng thời, tăng cường công tác quản lý nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh bất động sản minh bạch, lành mạnh thị trường.
Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường vận tải công cộng kết hợp với kiểm soát sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân tham gia giao thông, kiểm soát và điều tiết hợp lý các phương tiện vận tải vào trung tâm thành phố giai đoạn 2018-2020”; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bãi đỗ xe công cộng, các nút giao thông trọng điểm. Rà soát và phát huy hiệu quả mạng lưới xe buýt công cộng của thành phố. Sớm rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ trình HĐND thành phố tại kỳ họp gần nhất đối với cơ chế chính sách đầu tư các bãi đỗ xe; việc mở rộng phạm vi thu phí đậu đỗ xe trên lòng đường tại các tuyến đường khu vực trung tâm thành phố; chủ trương hạn chế phương tiện cá nhân,....
Xử lý các khó khăn, vướng mắc, tập trung thực hiện, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, tiến độ, chất lượng Kế hoạch đầu tư công trung hạn, đảm bảo tiến độ các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, động lực giai đoạn 2016-2020.Xác định việc thúc đẩy giải ngân vốn là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của năm 2020;Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, của chủ đầu tư trong việc đảm bảo tiến độ giải ngân vốn, song song với việc theo dõi, giám sát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản; có hình thức chế tài xử lý nghiêm các trường hợp giải ngân không đúng tiến độ cam kết. Làm tốt công tác giải tỏa đền bù; nâng cao chất lượng thẩm định dự án; tiếp tục xử lý các bất cập, rút ngắn thời gian liên quan đến thực hiện thủ tục đầu tư. Giám sát chặt chẽ chất lượng công trình, xử lý trách nhiệm cụ thể nếu để xảy ra thất thoát, chất lượng kém. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về đấu thầu dự án, minh bạch hóa và đẩy mạnh công tác đấu thầu qua mạng.Triển khai xây dựng, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và danh mục các công trình trọng điểm, động lực giai đoạn 2021-2025; đảm bảo công tác chuẩn bị đầu tư, thẩm định, phê duyệt dự án, bố trí kế hoạch vốn và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đầu tư công của thành phố theo quy định mới tại Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Về phát triển văn hóa - xã hội
Tích hợp quy hoạch ngành thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội vào quy hoạch chung gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ưu tiên dành quỹ đất phục vụ tái thiết đô thị, quỹ đất dành cho giáo dục, y tế, văn hóa. Rà soát, đôn đốc chủ đầu tư các khu đô thị mới thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội theo đúng quy hoạch và cam kết ban đầu.
Tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 43/CT-TU ngày 25/12/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về “Năm văn hóa, văn minh đô thị” gắn với thực hiện chương trình thành phố “5 không”, “3 có” và “4 an”.
Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Triển khai xây dựng Đề án Xây dựng, nâng cấp, mở rộng trường học giai đoạn 2021-2025, phân kỳ đầu tư phù hợp với nhu cầu thực tế của từng địa phương để đảm bảo quy hoạch quỹ đất dành cho giáo dục so với quy mô dân số trong tương lai. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Đề án Sữa học đường giai đoạn 2018-2020, Đề án phòng học bộ môn đạt chuẩn đến năm 2020, Đề án dạy và học ngoại ngữ, Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025. Rà soát công tác cấp phép, tăng cường quản lý hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo ngoài công lập đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
Rà soát và đẩy nhanh công tác đầu tư các thiết chế văn hoá - thể thao đã được phê duyệt. Hoàn thành việc quy hoạch mạng lưới nhà sinh hoạt cộng đồng ở các quận, huyện. Có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao, Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, Nhà hát Trưng Vương nhằm phục vụ nhu cầu của người dân và du khách. Quan tâm phát triển thể thao học đường, đầu tư trọng tâm, trọng điểm các môn thể thao chủ lực.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách bảo trợ, an sinh xã hội, nhất là chương trình giảm nghèo, Chương trình “Có việc làm” giai đoạn 2016-2020; thực hiện có hiệu quả Đề án thông tin thị trường lao động, nghiên cứu có giải pháp kết nối cung - cầu hữu hiệu, giảm tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị... Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề, tăng cường liên kết hợp tác giữa các cơ sở đào nghề và giữa cơ sở đào nghề với doanh nghiệp, tăng cường công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Có giải pháp quyết liệt đẩy nhanh tiến độ các công trình đầu tư cho y tế. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, triển khai thi công các công trình, dự án đầu tư lĩnh vực y tế đảm bảo chất lượng, tiến độ: Dự án nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Phụ sản - Nhi, Đề án thành lập Trung tâm tầm soát ung thư thuộc Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng; Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Đà Nẵng (Cơ sở 2).Triển khai các giải pháp tổng thể để giảm quá tải bệnh viện. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh và các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Chú trọng công tác đấu thầu thuốc và quản lý chất lượng thuốc ở các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố theo đúng quy định.Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm.
5. Về công tác thu chi và điều hành ngân sách
Tập trung triển khai các giải pháp để phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu; phấn đấu thu ngân sách vượt dự toán Trung ương giao.Đánh giá hiệu quả Đề án chống thất thu, qua đó, rà soát, điều chỉnh bổ sung các giải pháp phù hợp, hiệu quả trong chống thất thu trên lĩnh vực du lịch, dịch vụ, kinh doanh bất động sản... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, tạo môi trường lành mạnh cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế;thực hiện hóa đơn điện tử; nâng cao ý thức, thói quen sử dụng hóa đơn trong mua, bán hàng hóa, dịch vụ; triển khai Đề án “Nâng cao nhận thức và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt”.
Tiếp tục tăng cường kỷ luật tài chính-ngân sách; tạo chuyển biến rõ nét trong xử lý nợ đọng tiền sử dụng đất, nợ đọng thuế, gian lận chuyển giá, vi phạm pháp luật thuế, phí, lệ phí. Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải ngân vốn đầu tư công theo kế hoạch đề ra, khắc phục tình trạng hủy dự toán, chuyển nguồn vốn đầu tư công sang các năm tiếp theo; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và địa phương tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện công khai, minh bạch ngân sách theo đúng quy định của pháp luật.
Thống nhất theo nội dung đề xuất của UBND thành phố tại Công văn 7949/UBND-STC ngày 25/11/2019 về tháo gỡ vướng mắc trong trả tiền nợ đất tái định cư theo Nghị định 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ; đề nghị UBND thành phố triển khai sớm để đảm bảo quyền lợi người dân. Thống nhất chủ trương xử lý vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án đền bù, giải tỏa trên địa bàn thành phố như đề xuất của UBND thành phố tại Báo cáo số 300/BC-UBND ngày 28/11/2019.
Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, lưu ý thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan chuyên môn, điều chỉnh cơ cấu lao động các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố, sở, ngành, quận, huyện, các Ban Quản lý dự án. Thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2016 -2021 đảm bảo theo lộ trình quy định. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền; cải cách hành chính, phấn đấu giữ vững thứ hạng cao về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chú trọng, tập trung triển khai các giải pháp khắc phục, kiên quyết xử lý trách nhiệm cá nhân, tổ chức thiếu tích cực, để chậm trễ, tồn đọng nhiệm vụ, công việc được giao; khắc phục tình trạng hội họp nhiều.
Tập trung kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài; chủ động, tích cực làm việc với các cơ quan Trung ương để sớm xử lý các trường hợp khiếu kiện đã báo cáo theo yêu cầu. Tăng cường thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực: quản lý tài chính, ngân sách; quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách; quản lý, sử dụng đất đai, môi trường; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản; tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát và hoạt động giải trình giữa hai kỳ họp, triển khai các giám sát chuyên đề theo kế hoạch đề ra; bám sát các Nghị quyết HĐND thành phố đã ban hành, bám sát yêu cầu thực tiễn và nguyện vọng của cử tri để theo dõi thường xuyên, giám sát, đôn đốc quyết liệt; kết hợp với việc phân công trách nhiệm theo dõi, nắm bắt, phản ánh, giám sát, đôn đốc việc giải quyết các kiến nghị, bức xúc của cử tri và các đơn, thư của công dân.
7. Về quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội và công tác đối ngoại
Chỉ đạo rà soát công tác quản lý người nước ngoài trên địa bàn thành phố. Trong đó, xác định rõ trách nhiệm và chú trọng việc đề xuất các chính sách, quy định quản lý cụ thể; siết chặt công tác quản lý lưu trú người nước ngoài trên địa bàn. Tổ chức triển khai Chỉ thị 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; sơ kết Chỉ thị 37-CT/TU ngày 20/8/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về “Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, chú ý mô hình cai nghiện và quản lý người nghiện tại cộng đồng. Đẩy mạnh công tác đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm cho vay nặng lãi, “tín dụng đen”; băng nhóm “bảo kê”; quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở kinh doanh có điều kiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về môi trường, trật tự xây dựng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở; phối hợp tốt với các tỉnh, địa phương vùng giáp ranh để đảm bảo an ninh trật tự.
Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông qua hệ thống camera; tổ chức nhiều đợt cao điểm theo chuyên đề để xử lý nghiêm các hành vi là nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn giao thông. Nghiên cứu, tiến tới thực hiện xử lý vi phạm giao thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2020; tăng cường hơn nữa công tác quản lý cư trú, nghiên cứu các giải pháp quản lý dân cư trong việc xây dựng Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2045 và các đề án, kế hoạch kinh tế - xã hội khác trong thời gian tới, triển khai đồng bộ, hiệu quả Đề án cơ sở dữ liệu dân cư.
III. VỀ CÁC BÁO CÁO, TỜ TRÌNH TẠI KỲ HỌP
1. Thông qua các Báo cáo, Tờ trình của Thường trực HĐND thành phố, các ban HĐND thành phố: Báo cáo số 42/BC-HĐND ngày 02/12/2019 về kết quả hoạt động năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020 của Thường trực HĐND thành phố; Báo cáo số 43/BC-HĐND ngày 02/12/2019 về giám sát kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 11 HĐND thành phố; Báo cáo số 44/BC-HĐND ngày 02/12/2019 giám sát kết quả việc triển khai thực hiện các Thông báo kết luận của Thường trực HĐND thành phố; các báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Đô thị, Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Pháp chế HĐND thành phố; Tờ trình số 47/TTr-HĐND ngày 22/11/2019 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2020 của HĐND thành phố.
2. Thông qua các Báo cáo, Tờ trình của UBND thành phố: Báo cáo số 308/BC-UBND ngày 05/12/2019 tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Đà Nẵng năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020; Báo cáo số 284/BC-UBND ngày 18/11/2019 về việc giải quyết khiếu nại tố cáo và việc giải quyết, trả lời ý kiến cử tri sau kỳ họp thứ 11 HĐND thành phố; Báo cáo số 294/BC-HĐND ngày 26/11/2019 về kết quả triển khai thực hiện nội dung, công việc theo Nghị quyết của HĐND thành phố, Thông báo kết luận của Thường trực HĐND thành phố tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng, phiên họp giải trình trong năm 2019 và Chương trình HĐND với cử tri lần thứ 01 đến lần thứ 05; Báo cáo số 297/BC-UBND ngày 27/11/2019 về tình hình triển khai có hiệu quả việc thực hiện Đề án Tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Đà Nẵng phân kỳ 2019; Báo cáo 287/BC-UBND ngày 20/11/2019 về công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật năm 2019; Báo cáo 273/BC-UBND ngày 05/11/2019 về công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2019; Báo cáo số 290/BC-UBND ngày 25/11/2019 của UBND thành phố về tình hình thực hiện Đề án phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2019; Báo cáo số 283/BC-UBND ngày 18/11/2019 của UBND thành phố về đánh giá việc triển khai chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố; Báo cáo số 296/BC-UBND ngày 27/11/2019 về tình hình kết quả thực hiện khoản 6 mục III, Điều 1 Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND của HĐND TP khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016 về “Tạm dừng đăng ký mới đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ”; Báo cáo số 7719/UBND-SKHĐT ngày 14 tháng 11 năm 2019 của UBND thành phố về việc báo cáo thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa theo Nghị quyết số 257/NQ-HĐND ngày 11/7/2019 của HĐND thành phố; Tờ trình số 7222/TTr-UBND ngày 23/10/2019 của UBND thành phố về việc đề nghị hỗ trợ đối với đơn vị sự nghiệp y tế chuyên khoa Lao, Tâm thần và Pháp y trực thuộc Sở Y tế thành phố Đà Nẵng; Tờ trình số 7579/TTr-UBND ngày 08/11/2019 về phương án giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng; Tờ trình số 7860/TTr-UBND ngày 20/11/2019 về việc xin chủ trương sử dụng ngân sách thành phố để thanh toán kinh phí phục vụ Cuộc đua thuyền buồm Clipper Race 2015-2016.
3. Thống nhất chưa thông qua Tờ trình số 8061/TTr-UBND ngày 28/11/2019 về việc giao thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công nhóm C; Tờ trình số 8046/TTr-UBND ngày 28/11/2019 về việc xây dựng bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2024 của UBND thành phố. Trong khi chờ Chính phủ ban hành khung giá đất cho giai đoạn 2020-2024 để làm cơ sở xây dựng Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn thành phố, thống nhất tiếp tục thực hiện Bảng giá đất theo Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND ngày 30/01/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 UBND thành phố.
4. Bãi bỏ nội dung “Đồng ý cho phép Bệnh viện Phụ sản - Nhi nâng cấp, mở rộng theo cơ chế xã hội hóa, liên doanh liên kết theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ, hoàn thành thủ tục khởi công trong năm 2017” được quy định tại Điểm b, Khoản 3, Mục III Nghị quyết số 83/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 về nhiệm vụ năm 2017 của HĐND thành phố.
5. Thông qua Báo cáo tình hình hoạt động năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm 2020 của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và Cục Thi hành án dân sự thành phố.
IV. VỀ THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT TẠI PHIÊN THẢO LUẬN, CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN
1. Rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện đối với các nội dung còn lại theo Kết luận 2852/KL-TTCP ngày 02/11/2012 của Thanh tra Chính phủ và các nội dung tương tự; Thông báo 331-TB/TU ngày 31/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy. Báo cáo HĐND thành phố tại kỳ họp giữa năm 2020.
2. Tập trung rà soát, thống kê, tham mưu phương án, lộ trình xử lý dứt điểm tình trạng đất nông nghiệp không sản xuất được.Báo cáo HĐND thành phố tại kỳ họp giữa năm 2020.
3. Tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành Đề án Số hóa dữ liệu đất đai trên địa bàn thành phố trong quý I năm 2020; nghiên cứu phương án hoàn thiện Đề án để đưa vào ứng dụng có hiệu quả trong thời gian đến. Báo cáo HĐND thành phố tại kỳ họp giữa năm 2020.
4. Xây dựng cơ chế chính sáchthu hút đầu tư các bãi đỗ xe; việc mở rộng phạm vi thu phí đậu đỗ xe trong lòng đường trên các tuyến đường khu vực trung tâm thành phố; chủ trương hạn chế phương tiện cá nhân,....báo cáo HĐND thành phố tại kỳ họp gần nhất.
5. Tập trung tổ chức cưỡng chế tháo dỡ dứt điểm những hạng mục sai phạm của Tổ hợp khách sạn Mường Thanh vàCăn hộ cao cấp Sơn Trà bắt đầu từ tháng 02 năm 2020 và hoàn thành trong tháng 10 năm 2020; kiên quyết xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân chậm trễ trong triển khai thực hiện.
6. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của UBND các quận, huyện trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, đền bù giải tỏa, tái định cư trên địa bàn thành phố. Thực hiện công tác hậu kiểm cấp giấy phép xây dựng, trong đó lưu ý đến việc hậu kiểm chỗ để xe của các công trình dịch vụ,báo cáo HĐND thành phố tại kỳ họp giữa năm 2020.
7. Tổ chức sơ kết Chương trình phát triển nhà ở; chú trọng tập trung xử lý nhà tập thể, chung cư xuống cấp không đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng; ban hành kế hoạch xây dựng phát triển nhà ở giai đoạn mới.Báo cáo HĐND thành phố tại kỳ họp giữa năm 2020.
8. Rà soát, chấn chỉnh hoạt động cấp phép, quản lý quảng cáo theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo kết quả cho Thường trực HĐND thành phố trong quý I năm 2020.
9. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm, nhất là các hành vi lang thang ăn xin biến tướng, gắn biển hiệu quảng cáo, rao vặt sai quy định trên địa bàn thành phố, báo cáo kết quả cho Thường trực HĐND thành phố trong quý I năm 2020.
10. Thống nhất chủ trương chuyển đổi mô hình hoạt động Bệnh viện Phụ nữ Đà Nẵng sang mô hình bệnh viện công, đề nghị UBND thành phố xây dựng Đề án thực hiện, báo cáo kết quả tại kỳ họp HĐND thành phốgiữa năm 2020.
11. Đề nghị trả lời bằng văn bản đối với 17 nội dung theo đăng ký chất vấn của đại biểu chưa được trả lời trực tiếp tại kỳ họp, gửi về Thường trực HĐND thành phố và các đại biểu HĐND thành phố đã chất vấn theo quy định tại Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
1. Giao UBND thành phố có kế hoạch triển khai và bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực HĐND, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND thành phố theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp hoạt động, tăng cường giám sát, kịp thời đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị UBMTTQVN thành phố, các tổ chức thành viên và các cơ quan báo chí thành phố tuyên truyền, phổ biến, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết; kịp thời phát hiện, phản ánh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung với các cơ quan có thẩm quyền.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
|
CHỦ TỊCH |
[1]Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến dự án đầu tư, hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư và triển khai các dự án đã trao Thông báo nghiên cứu đầu tư tại Tọa đàm Mùa Xuân năm 2019 như Dự án Khu tổ hợp công trình phục vụ Lễ hội pháo hoa quốc tế Đà Nẵng, dự án Khu công nghệthông tin Đà Nẵng Bay...
[2]Các lĩnh vực: Công nghiệp công nghệ cao (điện tử - cơ điện tử, tự động hóa, cơ khí chính xác, công nghệ sinh học, vật liệu mới), công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực cơ khí-cơ khí chính xác; các ngành dịch vụ chất lượng cao (dịch vụ biển, thương mại, giáo dục - đào tạo, dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe, logistics, tài chính - ngân hàng, du lịch..; sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các dự án đổi mới sáng tạo; các dự án chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển; các dự án thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng trọng điểm, chiến lược (cảng biển, cảng hàng không, ga đường sắt, xử lý rác thải và môi trường, xây dựng thành phố thông minh…)
Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2020 thông qua Tờ trình về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu khắc phục tác động của đại dịch COVID-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế Ban hành: 11/06/2020 | Cập nhật: 19/06/2020
Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 26/10/2019 | Cập nhật: 28/10/2019
Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 31/01/2018
Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 26/09/2017 | Cập nhật: 27/09/2017
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 23/12/2016 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 29/12/2016 | Cập nhật: 13/02/2017
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 09/03/2017
Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ ba-Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 16/01/2017
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2016 về thành lập xóm Lập nghiệp, xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 26/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 17/07/2017
Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2016 về nhiệm vụ năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/08/2020
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 11/05/2017
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 19/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 30/11/2016 | Cập nhật: 12/12/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành: 14/11/2016 | Cập nhật: 17/12/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2014/QĐ-UBND, 35/2014/QĐ-UBND; bãi bỏ một số điều của Quyết định 34/2014/QĐ-UBND và 35/2014/QĐ-UBND; bãi bỏ Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Ban hành: 21/11/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/11/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/11/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 16/11/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 18/11/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Kon Tum Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 16/12/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2004/QĐ-UB và Chỉ thị 08/2006/CT-UBND Ban hành: 20/10/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, tồn trữ và vận chuyển hóa chất nguy hiểm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 15/11/2016 | Cập nhật: 16/01/2017
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5 của Quy định kèm theo Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về Quy định mức chi cho hoạt động thể dục - thể thao ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/11/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/11/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND bổ sung Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 07/11/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quản lý Ban hành: 10/11/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Thỏa thuận Paris thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND về quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 18/10/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 4960/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND định mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 12/09/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 28/12/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định về đi nước ngoài của cán bộ, công, viên chức tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/09/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định việc xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang’’ Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí và trình tự đăng ký, xét duyệt, công nhận danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác đề nghị xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Nghệ An Ban hành: 11/07/2016 | Cập nhật: 25/08/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý phân bón trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 07/09/2016 | Cập nhật: 09/09/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng nhà ở công vụ” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 29/07/2016
Quyết định 46/2016/QĐ-UBND bãi bỏ quy định về phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 17/12/2014
Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2014 về thông qua Đề án đề nghị công nhận thành phố Đồng Hới là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Bình Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 30/09/2015
Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2013 về chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long năm 2014 Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 16/06/2014
Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 20/05/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND thông qua nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 02/03/2012
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND phê chuẩn bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND mức chi cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 23/01/2014
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 28/06/2014
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về lệ phí, cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 16/04/2012
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Nam Định do Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 16/12/2011
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 27/04/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách Nhà nước và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 02/07/2015
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND bổ sung mức thu một số loại phí Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 15/03/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 07/07/2015
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 27/01/2015
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với Bí thư chi bộ trực thuộc Đảng bộ bộ phận thuộc xã, phường, thị trấn và Bí thư chi bộ xóm trực thuộc Đảng uỷ cơ sở xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND quy định về chế độ, định mức chi cho hoạt động Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2011; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2012 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 06 huyện miền núi của giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về đối tượng thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu theo nghị quyết 17/20/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2014
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy định mức chi ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về kế hoạch biên chế hành chính nhà nước và biên chế sự nghiệp năm 2012 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011- 2015 và chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương cho Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 23/05/2018
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy định mức chi một số nội dung có tính chất đặc thù trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về tăng cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội những tháng còn lại cuối năm 2011 Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về đặt tên đường phố tại trung tâm huyện Cát Tiên Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 03/10/2015
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND ban hành định mức khoán chi hành chính ngân sách các xã, phường, thị trấn và khoán chi hoạt động tại thôn, ấp, khu phố Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 23/05/2013
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ Quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2007 bãi bỏ Nghị quyết 29/2005/NQ-HĐND.VII về huy động nhân dân đóng góp xây dựng trường lớp Ban hành: 05/12/2007 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010 của tỉnh Điện Biên Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND Ban hành Bộ Đơn giá xây dựng công trình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 28/11/2006 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về chương trình sản xuất lúa chất lượng cao giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 12/05/2006 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới Ban hành: 15/06/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về đổi tên Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội thành Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/05/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010) do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành Ban hành: 20/04/2006 | Cập nhật: 27/05/2006
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về Quy định Chính sách khuyến ngư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/03/2006 | Cập nhật: 15/08/2011
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục hành chính theo cơ chế “ một cửa” thuộc lĩnh vực hành chính tư pháp thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 17/03/2006 | Cập nhật: 28/06/2012
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND quy định bổ sung mức thu viện phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 21/03/2011
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 10/06/2006
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/04/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/04/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/03/2006 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu chi giai đoạn 2003 - 2005 cho đơn vị có thu bảo đảm một phần chi phí: trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính thuộc khối tỉnh Bình Định quản lý Ban hành: 22/02/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND phê chuẩn số lượng, danh sách các đơn vị bầu cử bổ sung và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Hàm Tân nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 21/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND Quy định về chỉ giới đường đỏ, xây dựng trục đường chính trong thị xã Phan Rang Tháp Chàm do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 21/03/2011
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị xã thuộc Sở Y tế do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 20/07/2013