Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2016 về nhiệm vụ năm 2017
Số hiệu: | 83/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Nguyễn Xuân Anh |
Ngày ban hành: | 08/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/NQ-HĐND |
Đà Nẵng, ngày 08 tháng 12 năm 2016 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo, tờ trình của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố, các cơ quan hữu quan, thông báo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), các ban HĐND và ý kiến của các vị đại biểu HĐND thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân thành phố thống nhất nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017, các báo cáo, tờ trình của Ủy ban nhân dân thành phố, của các cơ quan liên quan và báo cáo của Thường trực HĐND, các ban HĐND thành phố. Theo đó, nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2016
Năm 2016, Thành ủy, HĐND và UBND thành phố đã tập trung lãnh đạo; chỉ đạo các cấp, ngành thực hiện đồng bộ, quyết liệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng chính quyền. Hầu hết các chỉ tiêu đạt kế hoạch đề ra, tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) đạt 53.900 tỷ đồng, tăng 9,04% so với cùng kỳ năm 2015; hoạt động du lịch tiếp tục khởi sắc; thu hút đầu tư trong nước tăng trưởng khá; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 122,3% so với dự toán HĐND thành phố giao. Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được tăng cường với nhiều giải pháp quyết liệt, cụ thể. Nhờ đó, đã khắc phục kịp thời sự cố ảnh hưởng môi trường biển tại các tỉnh Bắc miền Trung; một số điểm nóng ô nhiễm môi trường được xử lý; việc khai thác tài nguyên, bảo vệ rừng được chấn chỉnh, từng bước đi vào nền nếp; an toàn vệ sinh thực phẩm từng bước được kiểm soát. Thu hút đầu tư trong nước tăng khá. Các công trình trọng điểm cơ bản đảm bảo tiến độ. Các hoạt động văn hóa, thể thao, Chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường”, các mục tiêu an sinh xã hội và đời sống nhân dân được quan tâm; trật tự giao thông được đảm bảo, an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững. Tố chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội (khóa XIV) Và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động của HĐND các cấp đi vào nề nếp, hiệu quả; công tác cải cách hành chính tiếp tục được chú trọng.
Tuy nhiên, còn một số hạn chế như: Giá trị sản xuất dịch vụ chưa đạt kế hoạch, hoạt động sản xuất kinh doanh nhìn chung còn khó khăn; quỹ đất cho sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu thu hút và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển; chưa có những doanh nghiệp sản xuất lớn tạo động lực phát triển, tăng nguồn thu ngân sách; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hạn chế; đầu tư xây dựng cơ bản còn bất cập, chất lượng công trình kém; một số dự án chậm triển khai; giải ngân vốn xây dựng cơ bản đạt thấp; công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản còn hạn chế, bất cập; việc khai thác rừng trái phép và vi phạm quy định về phòng chống cháy rừng vẫn còn diễn ra; quản lý nhà nước về du lịch có mặt còn hạn chế; vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm còn phức tạp, các dự án đầu tư sản xuất rau an toàn theo chuẩn VietGap chưa phát huy hiệu quả; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phát triển chưa toàn diện; tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, nhất là tội phạm và tệ nạn ma túy. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, kỷ luật, kỷ cương hành chính tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế, còn để xảy ra sai phạm trên các lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tiến độ thực hiện công việc chậm, hiệu quả chưa cao.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM 2017
Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng, quy mô và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh thu hút đầu tư, khuyến khích khởi nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình thành phố “4 an”, gắn với chương trình thành phố “5 không”,“3 có”, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân; đảm bảo trật tự đô thị và an toàn xã hội, tập trung các giải pháp hướng đến xây dựng thành phố thông minh hơn. Tăng cường xây dựng chính quyền, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường quản lý trật tự, kỷ cương xã hội.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu (so với ước thực hiện năm 2016)
- Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá SS2010) tăng 9-10%;
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 9,5-10,5%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 9-10%; trong đó công nghiệp tăng 10,5-11,5%;
- Giá trị sản xuất thủy sản - nông - lâm tăng 3-4%;
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 11-12%;
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 14-15%;
- Tổng vốn đầu tư phát triển tăng 9-10%;
- Mức giảm tỷ lệ sinh đạt 0,1 %o;
- Tỷ lệ tạo việc làm tăng thêm đạt 4-5%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 49% và tỷ lệ thất nghiệp giảm còn 3,6%;
- Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm giảm còn 3,81% (chuẩn mới thành phố đến năm 2020);
- Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.
3. Một số nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu
Thống nhất với các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu do UBND thành phố trình tại kỳ họp, HĐND thành phố nhấn mạnh một số nội dung sau:
a) Về công tác chỉ đạo, điều hành
Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao hiệu lực lãnh đạo điều hành. Tập trung thực hiện có hiệu quả Kết luận 75-KL/TW của Bộ Chính trị (khoá XI) Và Thông báo sổ 363/TB-VPCP ngày 04/11/2016 của Văn phòng Chính phủ; triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng.
Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Thành ủy, nghị quyết của HĐND thành phố; tiếp tục rà soát, thực hiện và báo cáo kết quả về các nội dung chưa, chậm thực hiện trong nghị quyết của HĐND thành phố.
Tăng cường phân cấp, giao quyền cho các sở, ngành, địa phương; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ, nhất là trong công tác quản lý đất đai, khoáng sản; thu chi ngân sách; quản lý địa bàn và trong công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; phòng chống tham nhũng; tăng cường cải cách hành chính, kỷ luật, kỷ cương hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chỉ đạo, điều hành.
b) Về lĩnh vực kinh tế
- Về phát triển các ngành, lĩnh vực dịch vụ
Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển mạnh các ngành dịch vụ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2035; Đề án phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020. Triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đấy mạnh hợp tác liên kết 03 địa phương Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, liên kết phát triển du lịch khu vực vùng duyên hải Nam Trung Bộ và các thành phố lớn... Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các thị trường khách trọng điểm nhằm đảm bảo môi trường du lịch lành mạnh.
Thực hiện hiệu quả, thiết thực cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng các sự kiện và hội chợ triển lãm nhàm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, hàng hóa của thành phố; tham gia vào chuỗi cung cấp hàng hóa của các nhà phân phối trong và ngoài nước.
- Về hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh
Tập trung rà soát, thu hồi các dự án chậm triển khai, sử dụng không đúng mục đích trong các khu công nghiệp; khẩn trương hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp hiện có tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh việc hình thành các khu công nghiệp mới để tạo quỹ đất thu hút các nhà đầu tư.
Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. Duy trì và mở rộng phạm vi tổ chức hội nghị kết nối cung cầu tại Đà Nẵng, tổ chức thêm các hội chợ triển lãm về công nghệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố tiếp cận công nghệ mới để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tập trung phát triển công nghiệp theo hướng công nghệ cao, thân thiện môi trường; đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; tiếp tục hỗ trợ tạo điều kiện để các nhà đầu tư sớm hoàn thiện Khu công nghệ FPT; triển khai xây dựng Khu công viên phần mềm số 2 nhằm đẩy mạnh và phát huy lợi thế để phát triển thành phố thành trung tâm công nghệ thông tin của cả nước.
Triển khai Dự án Nâng cấp Cảng cá Thọ Quang thành cảng cá loại 1 và xây dựng Trung tâm nghề cá lớn tại Đà Nẵng nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ hậu cần nghề cá theo hướng hiện đại, tiếp tục hỗ trợ ngư dân có hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị. Xây dựng và hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp với các tour du lịch đế nâng cao thu nhập cho khu vực nông thôn. Chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đối khí hậu. Rà soát, sắp xếp lại quỹ đất nông, lâm nghiệp để tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung, có sự tham gia của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng năng suất và tăng hiệu quả sử dụng đất. Tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả đầu tư của Dự án “Nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học” (dự án QSEAP) đế có giải pháp đầu tư trong thời gian tới, mở rộng quy mô sản xuất.
- Về phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư trong, ngoài nước
Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; triển khai thực hiện nghiêm túc chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
Triển khai các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài, ưu tiên thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, các lĩnh vực thuộc danh mục thu hút đầu tư vào Khu công nghệ cao; các ngành công nghiệp thân thiện với môi trường, công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực cơ khí, các ngành dịch vụ chất lượng cao, đặc biệt là thương mại, du lịch, logistics, y tế và giáo dục. Tập trung thu hút đầu tư từ thị trường và đối tác trọng điểm như các tập đoàn đa quốc gia từ các nước phát triển Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, các nước Châu Âu... Thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020, xây dựng Đề án thu hút nhà đầu tư chiến lược vào thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, xây dựng danh mục các dự án trọng điểm, cơ chế, chính sách để kêu gọi đầu tư giai đoạn 2016-2020. Tranh thủ các sự kiện quốc tế được tổ chức tại Đà Nẵng vào năm 2017, nhất là sự kiện APEC, để tăng cường quảng bá hình ảnh thành phố; thu hút đầu tư; đồng thời tuyên truyền, phổ biến rộng rãi để doanh nghiệp địa phương kịp thời nắm bắt cơ hội phát triển kinh doanh, dịch vụ.
Ban hành các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp; kế hoạch thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”; phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động của Hội đồng điều phối mạng lưới khởi nghiệp; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ và phát triển các vườn ươm doanh nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp; tăng cường thu hút, khai thác các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp, các quỹ đầu tư mạo hiểm, hình thành và phát triển mô hình hợp tác 3 bên: chính quyền, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong khởi nghiệp.
Đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư nhằm thu hút các nguồn lực trong xã hội cho sự phát triển như: xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế; nâng cao hiệu quả đấu thầu dự án sử dụng đất...
- Về công tác quy hoạch, quản lý đô thị, xây dựng cơ bản và bảo vệ môi trường
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, quy hoạch mới đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chú trọng quy hoạch khu vực ven biển, ven sông, khu vực phía Tây và các khu đô thị, chung cư cũ, xuống cấp; triển khai quy hoạch các cụm đô thị mới trên tuyến đường vành đai phía Nam, khu vực Hòa Vang có gắn kết với hệ thống giao thông công cộng. Triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp thiết bị vận hành tuyến buýt nhanh BRT và xe buýt thường chuẩn BRT thuộc Hợp phần 2 - Dự án Phát triển bền vững.
Ưu tiên tập trung nguồn lực và đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, nhóm công trình trọng điểm trong năm 2017; tập trung hoàn thành các công trình quan trọng, trọng điểm đang thi công; triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng một số dự án như: Nhà máy nước Hòa Liên giai đoạn 1 (120.000m3/ngày - đêm), dự án Khu liên hợp xử lý chất thải rắn. Xúc tiến dự án Cảng Liên Chiểu, Xử lý nước thải trong KCN Hòa Khánh và một số dự án hạ tầng quan trọng khác. Triển khai thực hiện hiệu quả chuyên đề đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm giai đoạn 2016 - 2025, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
Tiến hành xây dựng đề án thu phí đậu đỗ xe theo giờ, phí lưu thông xe ô tô vào giờ cao điểm, trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ tiên tiến đảm bảo văn minh, công bằng và tiện ích cho người dân. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, lập quy hoạch, xây dựng hệ thống giao thông ngầm và hệ thống kỹ thuật đô thị theo hướng hiện đại. Tập trung thảm nhựa các tuyến đường trong các khu dân cư và các dự án đầu tư theo hình thức BT. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch và triên khai đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp và khu công nghiệp Hòa Nhơn, Hòa Ninh v.v.. để bố trí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.
Tăng cường quản lý nhà nước về môi trường, trong đó chú ý đến việc xây dựng hệ thống quan trắc môi trường; đầu tư trang thiết bị, các phần mềm quản lý, số hóa các dữ liệu để xâv dựng bộ cơ sở dữ liệu về môi trường cho thành phố, đáp ứng cho việc nghiên cứu, quản lý môi trường đô thị chiến lược. Tiếp tục xử lý các điểm nóng môi trường; có giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường tại Khu vực cửa sông Phú Lộc, Khu công nghiệp Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng và Âu thuyền Thọ Quang, Khu công nghiệp Hòa Khánh và các khu đất trống; nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước rỉ rác, xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường tại khu vực bãi rác Khánh Sơn; triển khai các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn phát sinh các điểm ô nhiễm mới và trong các khu công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Phát triển bền vững và dự án Cải thiện môi trường nước. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng nước thải của các doanh nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm và các trạm xử lý nước thai. Việc lựa chọn địa điểm xây dựng Khu Liên hiệp xử lý chất thải rắn tại Hòa Nhơn phải tuân thủ đúng quy định pháp luật và có ý kiến phản biện của các chuyên gia để đảm bảo vấn đề về môi trường.
Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, nạo vét hệ thống thoát nước; rà soát cải tạo, nâng cấp những công trình thoát nước đã bị xuống cấp, hư hỏng, ảnh hưởng đến khả năng thoát nước, gây ngập úng; đầu tư các trang, thiết bị chuyên dùng cho việc chống ngập; tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại các điểm ngập úng, đề xuất thứ tự ưu tiên và phân kỳ đầu tư xử lý; xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ tổng thể về hiện trạng hệ thống cống thoát nước, ao, hồ, đập. Tập trung nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Đề án Quy hoạch thoát nước mưa, nước thải thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh kịp thời Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của UBND thành phố quy định về bảo vệ môi trường cho phù hợp, sát với tình hình thực tế.
- Về thu, chi và điều hành ngân sách nhà nước
Tăng cường công tác quản lý thu, thực hiện thu đúng, thu đủ; chú trọng rà soát thu hồi nợ đọng thuế, thu nợ tiền sử dụng đất...; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hàng nhập khẩu. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra tại các doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế, chuyển giá, doanh nghiệp thua lỗ kéo dài nhưng vẫn tiếp tục đầu tư.
Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công, tăng cường công tác giám sát, tổ chức đấu thầu công khai, minh bạch, hiệu quả trong đầu tư xây dựng và đấu giá sử dụng đất. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai. Đẩy mạnh triển khai cơ chế tự chủ, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và đối tượng chính sách v.v.. Điều hành thu chi ngân sách một cách chặt chẽ, hiệu quả, tiến độ chi phải căn cứ vào khả năng thu ngân sách trên cơ sở dự toán được giao và đảm bảo nguyên tắc chi trên cơ sở tiến độ thu và khả năng cân đối nguồn thu.
c) Về văn hóa - xã hội
- Về văn hóa - thể thao
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trương “Năm văn hóa, văn minh đô thị”. Rà soát và đẩy nhanh công tác đầu tư các thiết chế văn hoá - thể thao, nhất là các thiết chế cơ sở, phát huy hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư. Đối với vấn đề đầu tư xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng cần rà soát, đầu tư phù hợp với nhu cầu thực tế của mồi địa phương và lưu ý gắn với đề án sáp nhập, thành lập lại tổ dân phố. Sớm hoàn thành dự án nâng cấp, cải tạo Bảo tàng Điêu khắc Chăm; mở rộng, trùng tu, phát huy giá trị di tích Thành Điện Hải.
Tổ chức thành công Liên hoan phim Việt Nam lần thứ XX; Lễ hội Pháo hoa quốc tế 2017; nâng cấp các hoạt động lễ hội khu vực hai bờ sông Hàn.
Triển khai, nhân rộng mô hình lắp đặt các thiết bị thể thao nơi công cộng; quan tâm phát triển thể thao học đường. Đầu tư trọng tâm, trọng điểm các môn thể thao chủ lực. Duy trì và đẩy mạnh phát triển đa dạng các môn thể thao giải trí, thể thao biển, thể thao trên không để thu hút khách du lịch.
- Về khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh hợp tác, nâng cao hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào trong thực tế sản xuất. Nâng cao chất lượng, từng bước thương mại hoá kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Xây dựng, triển khai có hiệu quả các mô hình ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ sinh học và tiết kiệm năng lượng. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam triển khai hợp tác giai đoạn 2017-2020, đánh giá trình độ của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Về giáo dục và đào tạo
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, thí điểm việc nhận trẻ từ 06 đến 18 tháng tuổi vào trường mầm non công lập; đầu tư xây dựng hệ thống trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 1 và mức 2; xây dựng và thực hiện các giải pháp giảm tải cho học sinh. Triển khai có hiệu quả các đề án: dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục công lập giai đoạn 2008- 2020; xây dựng phòng học bộ môn; nâng cao thể chất cho học sinh; sữa học đường và đưa đón học sinh bằng xe buýt. Tăng cường quản lý việc dạy thêm, học thêm; quản lý, củng cố hệ thống các trung tâm tin học, ngoại ngữ, nghiệp vụ và các cơ sở liên kết đào tạo, nhất là cơ sở có yếu tố nước ngoài. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục; đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng buổi học thứ hai, hướng tới phát triển toàn diện cho học sinh tiểu học.
- Về y tế
Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống khám chữa bệnh và phục hồi chức năng, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Triển khai các giải pháp tổng thể để giảm quá tải bệnh viện; kiện toàn mạng lưới bệnh viện chuyên khoa về ung bướu, tim mạch, nội tiết, chấn thương chỉnh hình, sản nhi. Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các trạm y tế phường, xã để củng cố, sắp xếp phù hợp. Tăng cường công tác y tế dự phòng; chủ động khống chế các bệnh truyền nhiễm, không để dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra dược, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm và công tác khám, chữa bệnh.
- Về vệ sinh an toàn thực phẩm
Đẩy mạnh công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thực phẩm nhập vào thành phố... Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đến người dân và ý thức cung cấp thực phẩm sạch của người cung ứng. Đầu tư trang thiết bị nâng cao năng lực kiểm tra an toàn thực phẩm.
- Về lao động, việc làm, đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Chương trình “Có việc làm cho người trong độ tuổi lao động của thành phố giai đoạn 2016-2020”. Rà soát điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ phát triển nhân lực chất lượng cao cho khu vực tư đến năm 2020. Rà soát, đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề, tăng cường liên kết, hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề, giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
- Về an sinh xã hội
Chăm lo và phụng dưỡng 100% Mẹ Việt Nam Anh Hùng còn sống. Tiếp tục triển khai Đề án Nâng cấp Mộ - Nghĩa trang liệt sĩ giai đoạn 2016-2018 và xây dựng Đề án Nâng cấp, sửa chữa nhà ở đối tượng chính sách giai đoạn 2017- 2020. Triển khai hiệu quả Đề án giảm nghèo giai đoạn 2016-2020. Phấn đấu cuối năm 2017 hoàn thành việc xóa hộ nghèo thuộc diện chính sách, người có công; hoàn thành việc hỗ trợ hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.
d) Về công tác xây dựng chính quyền cải cách thủ tục hành chính; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, tư pháp; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục triển khai thực hiện cam kết đơn giản hóa 30 thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, trong đó tập trung ứng dụng công nghệ thông tin, rút gọn, loại bỏ những thủ tục hành chính không phù hợp hoặc xử lý song song nhằm rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục; tăng cường công khai, minh bạch các cơ chế chính sách nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, thuế, hải quan v.v.. để tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong việc xử lý các thủ tục hành chính.
Rà soát, sắp xếp, đổi mới tổ chức và hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập; tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp, kiện toàn tổ chức và hoạt động của tổ dân phổ, thôn; chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021; xây dựng đồng bộ chính quyền điện tử; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt thực hiện tốt nội dung “5 xây”, “3 chống” theo Chỉ thị 29- CT/TU của Thành ủy.
Thực hiện phân cấp, phân quyền triệt để gắn với trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ngành, địa phương trên một số lĩnh vực theo đúng quy định pháp luật. Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính, kỷ luật, kỷ cương công vụ gắn với trách nhiệm người đứng đầu, xử lý nghiêm các hành vi những nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân.
Tổ chức thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, dễ xảy ra tiêu cực, vi phạm, tham nhũng. Đổi mới công tác thanh tra theo hướng tăng cường thanh tra theo chuyên đề, giảm thanh tra vụ việc, chú trọng thực hiện tốt mục tiêu là tập trung phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi những bất cập trong công tác quản lý và cơ chế, chính sách, pháp luật.
Tiếp tục thực hiện Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá IX). Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý; nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành chính sách, thẩm định văn bản. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đôn đốc, theo dõi việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực; giải quyết kịp thời các khiếu kiện, không để xảy ra “điểm nóng”; giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Nghiêm túc triển khai thực hiện đầu mối theo dõi, tổng hợp, đôn đốc, tham mưu xử lý đơn thư kiến nghị của công dân; sớm xây dựng quy trình giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết đơn thư, xử lý nghiêm theo quy định đối với các trường hợp thiếu trách nhiệm, dẫn đến kéo dài quá trình giải quyết, giải quyết sai quy định.
đ) Về quốc phòng - an ninh - an toàn giao thông
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường tuyên truyền, kiên quyết đấu tranh, khẳng định và bảo vệ chủ quyền biển đảo, lợi ích quốc gia ở biển Đông; bảo vệ ngư dân hoạt động trên biển. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân năm 2017.
Quán triệt, triển khai thực hiện tốt các chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra “điểm nóng”, nhất là các dịp lễ, tết, diễn đàn Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC 2017), Lễ hội pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng 2017. Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm hình sự, chủ động phát hiện triệt phá các tụ điểm phức tạp mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, mua bán người, đòi nợ thuê, cho vay nặng lãi, tội phạm công nghệ cao; kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các đối tượng cai nghiện ma túy tại cộng đồng; thường xuyên rà soát, xử lý đối tượng nghiện ma túy nhằm kịp thời phát hiện, lập hồ sơ đưa đi cai nghiện tập trung. Quản lý tốt trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, tiếp tục triển khai kế hoạch lắp đặt thiết bị camera giám sát an ninh. Tiếp tục nhân rộng các mô hình phòng chống tội phạm đang phát huy hiệu quả.
Tiếp tục triển khai các giải pháp chống ùn tắc giao thông trên địa bàn; chú trọng nâng cao ý thức người tham gia giao thông kết hợp xử lý nghiêm hành vi vi phạm; xây dựng phương án và lộ trình cụ thể về hạn chế phương tiện giao thông cá nhân, khuyến khích phát triển và tuyên truyền, vận động người dân sử dụng các hình thức giao thông công cộng.
III. VỀ CÁC CAM KẾT TẠI PHIÊN CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN
Tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn, lãnh đạo UBND thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành cam kết thực hiện các công việc sau:
1. Nhóm lĩnh vực Kinh tế - ngân sách
a) Xây dựng kế hoạch tổng thể, chương trình, công việc cụ thể phục vụ Tuần lễ Cấp cao APEC 2017, trong đó chú trọng quảng bá hình ảnh, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư vào thành phố.
b) Có các giải pháp quyết liệt trong thu ngân sách và đầu tư công; đẩy mạnh giải ngân vốn xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu.
c) Có giải pháp quyết liệt, cụ thể trong công tác đảm bảo vệ sinh môi trường; thực hiện xóa các điểm nóng ô nhiễm môi trường và ngập úng; công tác quản lý trong khai thác khoáng sản, thực hiện nghiêm việc hoàn thổ, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường; không cấp phép mới việc khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố. Đối với các mỏ khai thác được cấp phép đã hết hiệu lực thì khuyến khích đóng cửa mỏ; việc gia hạn khai thác các mỏ khoáng sản cần thận trọng cân nhắc, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Xử lý nghiêm theo đúng quy định pháp luật đối với các đơn vị chưa thực hiện ký quỹ, lập hồ sơ cải tạo môi trường, hoàn thành dứt điểm trong tháng 6 năm 2017.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả các dự án sử dụng nguồn vốn vay (ODA) để có hướng đầu tư phù hợp, nhất là các dự án hợp phần phát triển bền vững.
đ) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn, các dự án chậm tiến độ, nhất là các dự án liên quan giải tỏa đền bù, tái định cư. Hoàn thành việc giải tỏa, đền bù dự án Khu dự trữ ven sông khu dân cư Nam cầu Cẩm Lệ trong quý I năm 2017.
e) Hoàn thành việc quy hoạch và phương án giải tỏa dự án Công viên văn hóa Ngũ Hành Sơn trong quý I năm 2017; phân kỳ, bố trí vốn giải tỏa, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ xúc tiến đầu tư dự án.
g) Sớm thực hiện chi trả hỗ trợ vụ mùa 2016 đối với diện tích đất nông nghiệp không sản xuất được do ảnh hưởng từ các dự án, hoàn thành dứt điểm trước Tết Nguyên đán 2017; hoàn chỉnh hồ sơ, bố trí vốn để thu hồi diện tích đất theo phân kỳ đã đặt ra.
h) Ban hành tiêu chí xác định rõ mức độ ô nhiễm ở cơ sở phải di dời ra khỏi khu dân cư tại các quận theo hướng sửa đổi Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ; sớm triển khai xây dựng Cụm Công nghiệp Cẩm Lệ và Hòa Nhơn để bố trí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
i) Nghiên cứu hình thức đầu tư phù hợp để sớm triển khai thực hiện mở các lối xuống biển dọc tuyến biển Ngũ Hành Sơn.
2. Nhóm lĩnh vực Quản lý đô thị
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm kết luận của Thường trực HĐND thành phố trong việc xử lý ô nhiễm môi trường tại Cụm Công nghiệp Thanh Vinh; yêu cầu Công ty Dana Úc và Dana Ý khẩn trương thực hiện các cam kết với thành phố về thực hiện nghĩa vụ tài chính, trồng cây xanh cách ly, xây dựng tường rào. về lâu dài, có phương án di dời 02 nhà máy, trình cấp có thẩm quyền xem xét.
b) Đẩy nhanh tiến độ giải tỏa, di dời 04 khu nhà tập thể xuống cấp còn lại tại quận Hải Châu, hoàn thành trong năm 2017.
c) Về công tác quản lý, bố trí, sửa chữa nhà chung cư trên địa bàn thành phố, đề nghị UBND thành phố có phương án xử lý triệt để trong năm 2017; nhất là 05 khu chung cư Thuận Phước, Hòa Minh, Lâm đặc sản Hòa Cường, Làng cá Nại Hiên Đông, Thanh Lộc Đán.
d) Thực hiện việc lắp đặt hệ thống nước sạch cho các hộ dân thôn Phước Thuận xã Hòa Nhơn và thôn Cẩm Toại Trung xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang; hoàn thành trong quý I năm 2017.
đ) Sớm hoàn chỉnh phương án đầu tư, kêu gọi đầu tư đối với một số vị trí bãi đỗ xe ngầm tại khu vực trung tâm thành phố.
e) Tăng cường công tác quản lý, cấp phép xây dựng, thực hiện nghiêm túc các quy định về đánh giá tác động môi trường trước khi triển khai dự án đối với các dự án tác động trực tiếp đến môi trường và cuộc sống của người dân.
g) Nâng cao chất lượng quản lý sau quy hoạch. Rà soát quy trình thẩm tra, thẩm định đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện nghiêm các quy chuẩn quy phạm khi thẩm tra, tránh để xảy ra những bất cập, gây bức xúc trong nhân dân, nhất là chất lượng công trình, ô nhiễm môi trường.
3. Nhóm lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
a) Công bố chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn và công bố những địa điểm kinh doanh thực phẩm an toàn, hoàn thành trước Tết Nguyên đán 2017.
b) Đồng ý cho phép Bệnh viện Phụ sản - Nhi nâng cấp, mở rộng theo cơ chế xã hội hóa, liên doanh liên kết theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ, hoàn thành thủ tục khởi công trong năm 2017.
c) Có phương án xử lý tình trạng thấp trũng và xem xét công nhận di tích văn hóa Đình làng Xuân Thiều, hoàn thành trong quý II năm 2017.
d) Xây dựng cơ chế đặc thù để nâng cao hiệu quả hoạt động của Cung Văn hóa thiếu nhi thành phố, hoàn thành trong quý II năm 2017.
a) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm của người đứng đầu, tư lệnh ngành trong cải cách thủ tục hành chính và phòng, chống tội phạm, phòng chống tham nhũng.
b) Quản lý tốt địa bàn dân cư, đối tượng, các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện... Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm; phát huy sức mạnh của toàn dân đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; đảm bảo an ninh và an toàn trong các sự kiện được tổ chức trên địa bàn thành phố.
c) Quản lý chặt chẽ đối tượng ma túy cai nghiện tại cộng đồng; thường xuyên rà soát, xử lý đối tượng nghiện ma túy trên địa bàn thành phố nhằm kịp thời phát hiện, lập hồ sơ đưa đi cai nghiện tập trung.
IV. VỀ CÁC BÁO CÁO, TỜ TRÌNH THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP
1. Thông qua các Báo cáo của Thường trực HĐND, các Ban HĐND thành phố; Tờ trình số 12/TTr-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2016 của Thường trực HĐND thành phố về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2017 của HĐND thành phố.
2. Thông qua các báo cáo của UBND thành phố: Báo cáo số 209/BC-UBND ngày 24/11/2016 về công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2016; Báo cáo số 210/BC-UBND ngày 25/11/2016 về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 2 HĐND thành phố; Báo cáo số 205/BC-UBND ngày 11/11/2016 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật năm 2016; Báo cáo số 213/BC-UBND ngày 26/11/2016 về kết quả thực hiện các Thông báo kết luận của Thường trực HĐND thành phố tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng và các phiên họp giải trình trong năm 2016.
3. Không thống nhất thông qua một phần Tờ trình số 9677/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2016 của UBND thành phố về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bình tuyển công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống; phí thư viện tại Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Đà Nẵng.
1. HĐND thành phố giao UBND thành phố có kế hoạch triển khai, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện tốt Nghị quyết này trong năm 2017 theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực HĐND, các ban, tổ đại biểu và đại biểu HĐND thành phố theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp hoạt động, tăng cường giám sát, kịp thời đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị UBMTTQVN thành phố, các tổ chức thành viên và các cơ quan báo chí thành phố tuyên truyền, phổ biến, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết; kịp thời phát hiện, phản ánh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung với các cơ quan có thẩm quyền.
4. Nghị quyết này đã được HĐND thành phố Đà Nẵng khóa IX, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày HĐND thành phố biểu quyết thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Thông báo 363/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về tình hình mưa lũ và xử lý khắc phục hậu quả mưa lũ tại các tỉnh miền Trung Ban hành: 19/10/2020 | Cập nhật: 20/10/2020
Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2020 thông qua Tờ trình về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu khắc phục tác động của đại dịch COVID-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế Ban hành: 11/06/2020 | Cập nhật: 19/06/2020
Thông báo 363/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Bình Ban hành: 20/09/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 26/09/2017 | Cập nhật: 27/09/2017
Thông báo 363/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Đà Nẵng Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Nghị định 144/2016/NĐ-CP quy định cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng Ban hành: 01/11/2016 | Cập nhật: 07/11/2016
Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Thỏa thuận Paris thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 17/12/2014
Thông báo 363/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình Ban hành: 09/09/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Thông báo 363/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải Trưởng Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 05/11/2012
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt “Đề án khuyến khích sáng tác và công bố các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và chống đế quốc Mỹ cứu nước giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước giai đoạn 1930 - 1975 Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND Quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Ninh Bình Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 18/10/2014
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015 của tỉnh Điện Biên Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND quy định thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chè công nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 17/11/2014
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND Quy định điều kiện an toàn của phương tiện thủy thô sơ có trọng tải toàn phần dưới một tấn hoặc có sức chở dưới năm người hoặc bè trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 13/10/2010 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND bổ sung quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND quy định thời gian mở, đóng cửa hàng ngày đối với đại lý internet hoạt động trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 13/10/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND Quy định một số điểm cụ thể về quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo Nghị định 149/2004/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 13/10/2015
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ Quyết định 35/2008/QĐ-UBND và 1147/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND quy định mức trần phí dịch vụ lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước tính từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng) do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ chức cá nhân sử dụng nước thỏa thuận năm 2010 của các huyện, thành phố tỉnh Nam Định Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/10/2010 | Cập nhật: 24/07/2012
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 22/10/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND quy định chế độ trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 23/09/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc do không đủ điều kiện tiếp tục bố trí công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 06/09/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về hỗ trợ kinh phí đối với Trưởng ban Công tác Mặt trận, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội và Cộng tác viên Dân số - Gia đình - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xóm, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về dự toán điều chỉnh ngân sách và phân bổ dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh năm 2010. Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 15/10/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chính chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 02/08/2010 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và hoạt động của Cơ sở giết mổ động vật tập trung và kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về Quy định Chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng Chu Ru (có chữ viết) của tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND quy định tạm thời mức phụ cấp trực và phẫu thuật, thủ thuật của ngành Y tế trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 06/08/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 01/07/2010 | Cập nhật: 06/08/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về đặt tên đường ở thị trấn Phú Lộc, huyện Phú Lộc đợt 1 năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét tặng danh hiệu “Công dân Thủ đô ưu tú” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 27/05/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc ngành Nội vụ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về Quy trình bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố thành cuộc bầu cử riêng theo quy định tại Nghị quyết Liên tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND sửa đổi Bản quy định điều chỉnh bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về giá trị nhà tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 06/04/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành chuẩn nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 3 (2009 - 2015) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 04/07/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 844/QĐ-TTg về việc thành lập Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Vịnh Bắc Bộ Ban hành: 05/08/2004 | Cập nhật: 05/06/2007