Quyết định 23/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chính chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 23/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Võ Trọng Nghĩa |
Ngày ban hành: | 02/08/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2010/QĐ-UBND |
Thành phố Cao Lãnh, ngày 02 tháng 8 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII thông qua tại kỳ họp thứ 14 “về việc phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chính chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chính chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số 67/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VỊ QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
1. Quy định này phân cấp việc thực hiện một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vị quản lý của tỉnh Đồng Tháp.
2. Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
3. Các tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định quy định tại khoản 2 Điều 1, được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32, 33, 34 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các điều từ Điều 38 đến 51 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn Tỉnh không áp dụng quy định này.
Điều 3. Phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định mua sắm tài sản nhà nước:
- Xe ô tô các loại, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, trừ xe chuyên dùng.
- Trụ sở làm việc và các công trình xây dựng gắn liền với đất.
2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành Tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các Phòng, ban thuộc huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ dự toán được Ngân sách nhà nước giao hàng năm quyết định mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định và tự chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định về thực hiện Luật đấu thầu và các văn bản khác có liên quan.
3. Các trường hợp thật sự cần thiết và cấp bách, căn cứ theo Luật Ngân sách nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung Ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán Ngân sách được giao hàng năm của các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý và đơn vị sử dụng tài sản tiến hành mua sắm theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Phân cấp về thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thuê:
a) Trụ sở làm việc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
b) Tài sản khác đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thuê:
a) Trụ sở làm việc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý.
b) Tài sản khác đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản khác phục vụ hoạt động chuyên môn của đơn vị trong nguồn kinh phí được Ngân sách nhà nước giao hàng năm.
Nội dung, trình tự, thủ tục thuê trụ sở làm việc thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định hiện hành của Nhà nước. Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi quản lý ngân sách và dự toán chi ngân sách được giao hàng năm.
Điều 6. Phân cấp về thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc của cơ quan hành chính, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền thu hồi của Uỷ ban nhân dân Tỉnh).
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền thu hồi của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính).
Điều 7. Phân cấp về thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc cơ quan hành chính, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trính xây dựng gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản nhà nước các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển của Uỷ ban nhân dân Tỉnh).
3. Thủ trưởng các Sở, ban ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển tài sản nhà nước trong nội bộ ngành hoặc thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý; tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển là tài sản khác (trừ tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính).
Điều 8. Phân cấp về thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất.
b) Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 300 triệu đồng trở lên.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý; tài sản khác (trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền thanh lý của Uỷ ban nhân dân Tỉnh).
Nội dung, trình tự thủ tục thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 28 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 9. Phân cấp về thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất.
b) Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất đã có quyết định thanh lý phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 300 triệu đồng trở lên.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất; xe ôtô các lọai) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định bán tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất đã có quyết định thanh lý phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý; tài sản khác (trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền bán của Uỷ ban nhân dân Tỉnh).
Nội dung, trình tự, thủ tục bán tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 21 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 10. Phân cấp về thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định tiêu hủy tài sản (xóa bỏ sự tồn tại của tài sản) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc được giao quản lý, sử dụng; đảm bảo các điều kiện về tiêu hủy tài sản và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 11. Thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ôtô các loại và tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đòan thể cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định đối với tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Phương thức và giá cho thuê; quản lý và sử dụng tiền thu được từ cho thuê tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 25, 26, 27 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính.
Điều 12. Báo cáo kê khai tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được quản lý và đăng ký kê khai tài sản theo đúng quy định của pháp luật. Những tài sản phải đăng ký, kê khai quyền quản lý, sử dụng, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc cơ quan hành chính, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
b) Xe ôtô các loại.
c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01đơn vị tài sản.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải báo cáo, kê khai quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với cơ quan tài chính.
a) Báo cáo kê khai lần đầu: theo qui định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 12 của quy định này không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, cơ quan tài chính nhà nước có quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; người đứng đầu cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài nhà nước bị xử lý theo quy định.
b) Đối với tài sản đã đăng ký theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ “Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước” thì không phải đăng ký, kê khai lần đầu theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009.
c) Báo cáo kê khai bổ sung thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.
3. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lập thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định.
4. Nội dung, trình tự, hồ sơ kê khai quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 15, 16, 17 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 13. Kiểm kê tài sản và tính khấu hao tài sản cố định
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện kiểm kê tài sản vào ngày 31 tháng 12 hàng năm theo quy định của chế độ kế toán và thực hiện tính khấu hao tài sản theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng Ngân sách nhà nước.
Chương III
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thực hiện việc quản lý sử dụng tài sản nhà nước theo đúng quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 27 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng Ngân sách nhà nước.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan đơn vị, đơn vị trực thuộc về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước lập hồ sơ về tài sản, thực hiện trình tự, thủ tục mua sắm, thu hồi, bảo dưỡng, sửa chữa, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản theo qui định hiện hành. Hàng năm, tổng hợp báo cáo tình hình mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản nhà nước đến thời điểm 31 tháng 12, gửi Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 01 của năm sau để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2011 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 30/05/2015
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập thị trấn Mường Khương thuộc huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai Ban hành: 26/10/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015) do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 22/09/2012
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về mức thu học phí công lập, chế độ miễn, giảm học phí và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm học 2010-2011 Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2013
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước năm 2010 Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn, thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 21 ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND chuyển đổi các cơ sở giáo dục mầm non bán công trên địa bàn tỉnh sang cơ sở giáo dục mầm non công lập Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án đề nghị công nhận thị xã Sông Công là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND quy định định mức phân bổ và định mức chi thường xuyên ngân sách năm 2010 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã phường thị trấn và thôn bản khu phố Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 03/04/2014
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2010 tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 29/08/2013
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 21/05/2015
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND hỗ trợ kinh phí cộng tác viên và cán bộ chuyên trách chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 27/07/2012
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội khác đến năm 2020 Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc - năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 17/04/2008
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa - Thông tin, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2007 Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 25/10/2007 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND ban hành Quy trình thủ tục thực hiện, quản lý các dự án đầu tư và xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/10/2007 | Cập nhật: 26/05/2010
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/09/2007 | Cập nhật: 06/09/2012
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định đơn giá bồi thường về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công Công trình: Xây dựng Nhà máy nước Tân Hiệp - Tân Uyên; Hạng mục: Tuyến ống nước thô kèm theo Quyết định 84/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND ban hành đề án xã hội hóa hoạt động thể dục, thể thao giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Đại Kim, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 22/11/2007
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác Phòng không nhân dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/05/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận 6 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 6 do Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/05/2007 | Cập nhật: 10/05/2007
Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006