Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
Số hiệu: | 23/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng | Người ký: | Nguyễn Trung Hiếu |
Ngày ban hành: | 13/10/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2010/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 13 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 19/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước tỉnh Sóc Trăng và các văn bản trước đây trái với Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, các cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 13/10/2010 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Tài sản nhà nước nêu tại Quy định này gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, đơn vị, tổ chức; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
3. Tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2, Điều này được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.
4. Hồ sơ, trình tự thủ tục về quản lý, sử dụng, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý các loại tài sản nhà nước theo Quy định này được thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý trong quá trình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại khoản 2, Điều 1, Quy định này có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính và Quy định này.
3. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (gọi chung là trụ sở làm việc) thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng.
4. Không áp dụng Quy định này đối với việc quản lý, sử dụng tài sản của các đơn vị lực lượng vũ trang (quân sự, công an) đóng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương 2.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm trong phạm vi toàn tỉnh đối với những loại tài sản sau:
a) Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại, kể cả xe ô tô chuyên dùng (sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh).
c) Các loại tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc dự toán một lần mua sắm.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định mua sắm các loại tài sản cho cơ quan và đơn vị trực thuộc sử dụng thuộc phạm vi quản lý trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm các tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa chữa tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh trong những trường hợp sau:
a) Đầu tư cải tạo trụ sở làm việc (sửa chữa lớn). Trường hợp sửa chữa trụ sở bằng nguồn vốn đầu tư thì thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng.
b) Đại tu xe ô tô, kể cả xe ô tô chuyên dùng.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định sửa chữa các loại tài sản thuộc phạm vi quản lý trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định sửa chữa các loại tài sản (bao gồm cả các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này) thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
4. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải tuân thủ theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định và phải lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể trong phạm vi toàn tỉnh có mức giá thuê từ 100 triệu đồng trở lên (tính cho cả thời gian thuê) đối với các loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc;
b) Xe ô tô các loại, kể cả xe ô tô chuyên dùng;
c) Tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, Ban ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của địa phương trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
4. Riêng việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, người đứng đầu các tổ chức này quyết định thuê theo quy định của pháp luật về dân sự và Điều lệ của tổ chức.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi trong phạm vi toàn tỉnh đối với các loại tài sản nhà nước sau:
a) Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại, kể cả xe ô tô chuyên dùng;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trừ các tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi các tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương trừ các tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 7. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển trong phạm vi toàn tỉnh đối với các loại tài sản nhà nước sau:
a) Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại, kể cả xe ô tô chuyên dùng;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển trong phạm vi toàn tỉnh đối với các loại tài sản giữa các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sau khi được sự chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương trừ các tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
5. Việc điều chuyển tài sản nhà nước tại các điểm 1, 2, 3 và 4, Điều này chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong phạm vi toàn tỉnh về bán, thanh lý các loại tài sản sau:
a) Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất.
b) Xe ô tô các loại, kể cả xe ô tô chuyên dùng;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh quyết định bán, thanh lý các loại tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trừ các tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý các loại tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương trừ các tài sản quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 9. Đối với các nội dung quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khác chưa được quy định trong Quy định này thì được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý sử dụng đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình quản lý, trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng mua sắm, bán, thanh lý và điều chuyển tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức theo đúng các quy định tại Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Quy định này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1, Điều 3 Quy định này phải báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đến ngày 31/12 theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh kịp thời báo cáo, đề xuất gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 15/09/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND ban hành mới và sửa đổi phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND bổ sung một số biện pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2010 Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 27/07/2012
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 30/07/2011
Nghị quyết 03/2010/NQ/HĐND về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan khu di tích lịch sử - văn hoá Tháp Bà Ponagar và danh lam thắng cảnh Hòn Chồng do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IX, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 16/07/2012
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về dạy tiếng Êđê trong trường Tiểu học và Trung học cơ sở giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị Quyết 03/2010/NQ-HĐND đặt tên một số đường trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về phân cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 ban hành Ban hành: 28/04/2010 | Cập nhật: 20/09/2010
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về phát triển Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010- 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp chuyên đề ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 16/06/2010
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND thông qua danh mục các dự án đầu tư có sử dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND phê duyệt Đề án phát triển giáo dục và đào tạo các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 20 (bất thường) ban hành Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 30/06/2010
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 09/04/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND chuyển đổi các trường mầm non bán công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi sang loại hình trường công lập Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2020, định hướng 2030 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 30/06/2010
Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc bản đồ; đăng ký cấp quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy CNQSD đất Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về miễn thu thuỷ lợi phí đối với sản xuất nông nghiệp do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình, Bảng lương nhân công trong xây dựng công trình tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 29/08/2011
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định về mức giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 31/01/2008
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Đề án thay thế xe lôi máy trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định về một số chế độ chi đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hướng dẫn và giải quyết việc đăng ký - quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài, quốc tịch, lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về quy định mức phụ cấp đối với Ban Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và Tổ Bảo vệ dân phố ở ấp, khu vực Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành chế độ, định mức chi ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục và cơ chế phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh, thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 18/12/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND bổ sung phân loại đường phố; điều chỉnh giá đất ở đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất nông, lâm nghiệp, đất ở và khu vực đất ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 08/04/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển chọn tổ chức tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND sửa đổi kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2007 kèm theo Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu phí chợ trong phạm vi Cảng cá Cà Mau Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định điều kiện tối thiểu về kinh doanh nhà trọ Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp giữa cơ quan của tỉnh trong việc thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Tiền Giang Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 06/12/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định của Luật Xây dựng (thay thế Quyết định 4470/2005/QĐ-UBND) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Điều lệ Quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) Khu đô thị Thượng Thanh do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 15/05/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về bãi bỏ một số chế độ đối với ngành giáo dục được quy định tại Quyết định số 170/2001/QĐ-UB ngày 07/11/2001 của UBND tỉnh Bắc Giang Ban hành: 23/03/2007 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 14/05/2007 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận 10 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 10 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Chương trình khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất năm 2007 Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch ngành nghề dịch vụ truy cập Internet trong lĩnh vực văn hóa xã hội “Nhạy cảm” dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương. Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 28/03/2013