Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 88/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Lý Vinh Quang
Ngày ban hành: 08/05/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Dân tộc, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 08 tháng 5 năm 2017

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 15/6/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 (viết tắt là Nghị quyết số 52/NQ-CP), UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết số 52/NQ-CP nhằm đạt được mục tiêu: Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các DTTS về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số (DTTS) có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung, tỉnh Lạng Sơn nói riêng và nhu cầu thị trường lao động; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ và lao động trực tiếp người DTTS có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng đồng bào DTTS.

2. Yêu cầu

Triển khai thực hiện đầy đủ mục tiêu và các nhiệm vụ của Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ và các chương trình, dự án, đề án, chính sách, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các DTTS; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Nâng cao thể lực

- Tăng cường sức khỏe người DTTS: Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi người DTTS đến năm 2020 xuống 16 ‰[1], năm 2030 là 11 ‰; phấn đấu nâng tuổi thọ bình quân của người DTTS đến năm 2020 lên 73 tuổi, năm 2030 khoảng 75 tuổi, gần với tuổi thọ bình quân quốc gia;

- Nâng thể trạng, tầm vóc của người DTTS: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em người DTTS dưới 5 tuổi đến năm 2020 còn 29% và 2030 là 19%.

2. Phát triển trí lực

- Đến năm 2020, có ít nhất 25% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mầm non và 75% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ học sinh người DTTS đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 99,98%[2], trung học cơ sở là 93%, trung học phổ thông là 95%, 50% người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ học sinh người DTTS đi học đúng tuổi gần với mức bình quân của cả nước ở tất cả các cấp học;

- Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người DTTS (đại học, cao đẳng) đạt từ 130 đến 150 sinh viên/vạn dân (người DTTS); năm 2030 đạt 200 đến 220 sinh viên/vạn dân;

- Đào tạo sau đại học cho người DTTS, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%, năm 2030 là 0,7% trong tổng số lao động DTTS đã qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc chưa có người ở trình độ sau đại học;

- Tỷ lệ người DTTS trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 đạt trên 30%, năm 2030 đạt trên 50%.

3. Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường:

- Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế cho học sinh người DTTS;

- Đến năm 2020, phấn đấu có 50%, năm 2030 đạt 70% số lao động người DTTS trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021; Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 20/01/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2020; tiếp tục thực hiện Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2016-2020 theo Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh; tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020 theo Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh.

- Thực hiện chế độ, chính sách đúng, đủ cho học sinh DTTS; nâng mức học bổng cho học sinh nội trú, học sinh bán trú phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng ngân sách cho phép. Đối với người DTTS của tỉnh học cao học, nghiên cứu sinh, hỗ trợ tiền học phí, giáo trình, tài liệu học tập và tiền ăn, ở hàng tháng (trong thời gian học thực tế) bằng mức lương cở sở.

- Rà soát quy hoạch mạng lưới trường lớp; phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, các trường phổ thông dân tộc bán trú. Tăng số trường học đạt chuẩn quốc gia thuộc các cấp học.

- Huy động trẻ đến trường; đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo duy trì phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi; nâng chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học. Đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác, chế độ tuyển sinh đối với học sinh DTTS.

- Nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, ý thức kỷ luật và kỹ năng sống cho học sinh DTTS trên địa bàn tỉnh. Chú trọng dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS; tổ chức dạy học ngoại ngữ nhằm nâng cao khả năng hội nhập cho thanh thiếu niên DTTS. Tăng cường dạy tiếng DTTS cho cán bộ, giáo viên, nhân viên công tác tại vùng DTTS.

- Thực hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau THCS và THPT. Chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh DTTS đảm bảo hiệu quả, phù hợp. Tiếp tục thực hiện chế độ cử tuyển cho học sinh DTTS.

- Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp học, bậc học; Chú trọng bồi dưỡng phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học sinh DTTS, hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, sáng tạo; phát triển năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu đối với vùng DTTS.

- Thực hiện tốt công tác truyền thông về giáo dục nhằm tuyên truyền, phổ biến một cách chính xác về các chủ trương, đường lối, chính sách trong giáo dục đào tạo; phát huy vai trò của gia đình, xã hội trong công tác giáo dục học sinh.

- Thực hiện kiên cố hóa trường, lớp; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học làm điều kiện phát triển giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh.

2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe

- Thực hiện tốt các chính sách chăm sóc sức khỏe cho đồng bào DTTS như: Các chương trình quốc gia về kế hoạch hóa gia đình và bảo vệ trẻ em; chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS sinh con đúng chính sách dân số (theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ); chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào DTTS sống các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người thuộc hộ nghèo, đồng bào DTTS ở vùng khó khăn, người mắc các bệnh hiểm nghèo gặp khó khăn do chi phí cao, không đủ khả năng chi trả viện phí, trẻ em con hộ nghèo ở vùng khó khăn...

- Ưu tiên đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ y tế là người DTTS, cán bộ y tế công tác tại tuyến xã và đào tạo chuẩn hóa đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản; đào tạo cô đỡ thôn, bản cho các thôn còn khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế ở những vùng đồng bào DTTS; đẩy mạnh việc tiếp cận các dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình cơ bản; mở rộng dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe tiền hôn nhân đến các đối tượng là đồng bào DTTS; quản lý thai, khám thai định kỳ; hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ…

- Nâng cao năng lực, chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở; thực hiện chính sách thu hút cán bộ y, bác sỹ về công tác ở vùng DTTS, nhằm bảo đảm nhân lực cho các trạm y tế xã để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe đến từng người dân; phát triển mạnh y tế dự phòng nhằm làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ đồng bào DTTS trong việc xây dựng công trình vệ sinh, chuồng trại theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ dân tộc để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào các DTTS về vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh...

- Nghiên cứu xây dựng và triển khai “Chương trình sữa học đường” đối với học sinh mẫu giáo và tiểu học để cải thiện tầm vóc, sức khỏe thanh, thiếu niên người DTTS.

3. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm

a) Rà soát danh mục nghề đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán của đồng bào DTTS, đặc điểm địa phương, mục tiêu xây dựng nông thôn mới để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm, 5 năm trên địa bàn tỉnh; phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, nghề trọng điểm theo các cấp độ và các trường, khoa giáo dục nghề nghiệp nội trú cho người DTTS theo Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Triển khai đồng bộ các chính sách đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm như: chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động địa phương, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia tiêu thụ sản phẩm cho người dân, chính sách hỗ trợ tín dụng để người dân tự tổ chức sản xuất, chính sách hỗ trợ người DTTS nghèo tham gia học nghề.

b) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, phân luồng, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào DTTS; xây dựng cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động DTTS;

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 27/5/2016 của UBND tỉnh về tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020.

c) Bố trí 01 công chức cấp xã kiêm nhiệm theo dõi công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn, tổng hợp nhu cầu học nghề tại địa phương; cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đảm bảo được phổ biến rộng rãi, công khai, rõ ràng, cụ thể đến mọi người dân vùng đồng bào DTTS.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc

- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng và hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng, thực hiện tốt một số chính sách đặc thù của địa phương nhằm phát triển nguồn nhân lực người DTTS đạt mục tiêu Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn cơ chế, chính sách quản lý, triển khai thực hiện và xây dựng kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ các nguồn đầu tư phát triển, chi sự nghiệp để thực hiện các nội dung Kế hoạch; hướng dẫn cơ chế tài chính, giám sát chi tiêu, tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện hằng năm.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định tại Mục 1, Phần III của Kế hoạch này; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các DTTS nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch này.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn;

- Thực hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau THCS và THPT. Chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh DTTS đảm bảo hiệu quả, phù hợp. Tiếp tục thực hiện chế độ cử tuyển cho học sinh DTTS.

4. Sở Y tế

- Triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nhất là đối với các xã, thôn đặc biệt khó khăn và vùng khó khăn. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 07/4/2017 của UBND tỉnh.

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các DTTS nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe được quy định tại Mục 2, Phần III của kế hoạch; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn (theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ), Chính sách hỗ trợ đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ) và Chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn.

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các DTTS nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm được quy định tại Mục 3, Phần III của kế hoạch; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.

- Ban hành các văn bản chỉ đạo, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp với các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên thực hiện tốt việc tư vấn học nghề và việc làm, liên kết tổ chức đào tạo văn hóa và đào tạo nghề các trình độ trung cấp, cao đẳng.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh – Truyền hình các huyện, thành phố xây dựng chuyên trang, chuyên mục, thông tin, tuyên truyền các nội dung về giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người DTTS và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng đồng bào DTTS.

Xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp tại các thôn, bản có nhiều đồng bào DTTS.

7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch tổng thể kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đồng bào DTTS.

8. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 góp phần đạt được các mục tiêu của Kế hoạch này.

9. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định số 953/QĐ-UBND ngày 11/6/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 – 2020; Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 06/5/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và các chính sách liên quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các DTTS đã qua đào tạo.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia triển khai các nhiệm vụ, hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực các DTTS, góp phần đạt được mục tiêu của Kế hoạch này.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các nội dung kế hoạch trên địa bàn huyện, thành phố; kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện ở cơ sở;

- Chỉ đạo, tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết việc làm để phát triển nguồn nhân lực các DTTS của địa phương;

- UBND huyện giao bổ sung nhiệm vụ cho UBND xã phân công một công chức cấp xã thực hiện việc theo dõi công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn, tổng hợp nhu cầu học nghề, cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như quyền lợi, trách nhiệm của người lao động đến người dân vùng DTTS.

Yêu cầu các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ các nhiệm vụ cụ thể xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6 và ngày 15/12 hằng năm) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc) kết quả./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lý Vinh Quang

 

 


[1] Số liệu chỉ tiêu theo Quyết định số 446/QĐ-UBND ngày 26/3/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào DTTS gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015.

[2] Số liệu chỉ tiêu theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 13/01/2017 của UBND tỉnh kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào DTTS gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 về lĩnh vực giáo dục dân tộc

 





Kế hoạch 09/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2020 Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 26/03/2020

Kế hoạch 09/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2020 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 01/07/2020

Kế hoạch 09/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2020 Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 13/02/2020