Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2015 thực hiện đề án “Kiện toàn, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 49/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Tử Quỳnh |
Ngày ban hành: | 31/03/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 31 tháng 3 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỆN TOÀN, ĐÀO TẠO, NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIA ĐÌNH CÁC CẤP ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 83/2012/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt Chương trình hành động về công tác gia đình,
II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn cơ bản đã được bố trí đáp ứng yêu cầu triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Cấp tỉnh: 01 đồng chí lãnh đạo phụ trách phòng Xây dựng Nếp sống văn hóa và gia đình giúp tham mưu thực hiện nhiệm vụ về công tác gia đình, trong đó 01 trưởng phòng phụ trách chung, 01 phó phòng thực hiện nhiệm vụ tham mưu; cấp huyện: 08 đồng chí lãnh đạo phòng phụ trách chung, mỗi đơn vị giao một đồng chí chuyên viên kiêm nhiệm công tác gia đình; cấp xã: 126 đồng chí lãnh đạo UBND phụ trách và 113 xã đã bố trí được cán bộ văn hóa thực hiện nhiệm vụ văn hóa, thể thao, du lịch, gia đình và thông tin truyền thông. Trình độ cán bộ hầu hết đã qua đào tạo từ trung cấp trở lên (trong đó: trình độ trên Đại học 4 đồng chí (bằng 1%); đại học: 141 đồng chí (bằng 52%); dưới đại học 126 đồng chí (bằng 47% ). Những năm gần đây, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp huyện và cơ sở thực hiện nhiệm vụ về công tác gia đình được quan tâm. Việc tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ hàng năm đã giúp nhận thức của cán bộ làm công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở được nâng lên. Chất lượng tham mưu về công tác gia đình có chuyển biến tích cực, các cấp đều chủ động trong công tác tham mưu các chương trình, kế hoạch thực hiện công tác gia đình dài hạn, ngắn hạn. Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình cũng được tổ chức tốt hơn.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình còn mỏng và chưa đúng chuyên ngành đào tạo (cán bộ được đào tạo các ngành về văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình chiếm 36%; các ngành khối khoa học xã hội chiếm 14%; các ngành khác chiếm 50%). Cấp huyện chưa bố trí cán bộ chuyên trách về công tác gia đình. Do cán bộ thuyên chuyển hoặc nghỉ hưu, một số xã chưa bố trí đủ cán bộ và cộng tác viên về công tác gia đình tại xã và thôn/làng/khu phố.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp và mạng lưới cộng tác viên gia đình ở cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Chương trình hành động công tác gia đình tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về gia đình các cấp và xây dựng mạng lưới cộng tác viên gia đình ở cơ sở:
- Năm 2015: duy trì, củng cố đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về gia đình; mở rộng mạng lưới cán bộ theo hướng các sở, ngành có cán bộ theo dõi công tác gia đình; hoàn thành việc xây dựng, phát triển mạng lưới cộng tác viên gia đình ở cơ sở theo hướng sử dụng mạng lưới cộng tác viên hiện có.
b. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp, các ngành và mạng lưới cộng tác viên cơ sở:
- Đến năm 2016: 50% cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp, các ngành và mạng lưới cộng tác viên cơ sở được tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện công tác gia đình;
- Đến năm 2020: 100% đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp, các ngành và mạng lưới cộng tác viên cơ sở được nâng cao năng lực thực hiện công tác gia đình thông qua việc tham gia các chương trình đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng định kỳ.
IV. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
1. Củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở:
- Duy trì, mở rộng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp các ngành.
- Rà soát, xây dựng và phát triển mạng lưới cộng tác viên cơ sở.
- Hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng kinh phí cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình cấp xã và mạng lưới cộng tác viên cơ sở.
2. Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp và mạng lưới cộng tác viên cơ sở:
- Đánh giá thực trạng, nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp và mạng lưới cộng tác viên cơ sở.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp và mạng lưới cộng tác viên cơ sở.
3. Tổ chức thực hiện các nội dung được phân công trong các dự án thành phần thuộc đề án “Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020”.
V. KINH PHÍ
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn chi ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách hiện hành.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương hàng năm xây dựng dự toán kinh phí gửi về cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch;
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch;
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai, thực hiện các hoạt động đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về công tác gia đình cho cán bộ làm công tác gia đình các cấp.
3. Sở Tài chính:
Hướng dẫn các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bảo đảm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
4. Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Tăng cường nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về gia đình tại địa phương, ưu tiên xây dựng và phát triển mạng lưới cộng tác viên về gia đình ở cơ sở;
- Bố trí ngân sách thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Kế hoạch;
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa bàn quản lý;
- Định kỳ hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp.
5. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo theo ngành và theo lĩnh vực chuyên môn các nội dung của công tác gia đình; xây dựng kế hoạch và lồng ghép các nguồn lực, các chương trình, dự án hiện hành có liên quan đến công tác gia đình để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện đề án “Kiện toàn, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Yêu cầu các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) từ ngày 20 đến 25/12 hàng năm.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất; đề xuất những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch này, trình UBND tỉnh để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH |
Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch triển khai sơ kết thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 24/05/2019 | Cập nhật: 29/05/2019
Quyết định 629/QĐ-TTg giao kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm 2017 (Đợt 2) của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 12/05/2017
Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 15/02/2017
Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020 Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 83/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí, quy trình, thủ tục xét, công nhận đề tài, sáng kiến cấp tỉnh của tỉnh Nghệ An Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 83/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hành động về công tác gia đình Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 30/06/2015
Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 01/06/2012
Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2011 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 15/02/2011
Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 30/05/2008
Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 09 tập thể và 23 cá nhân thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 20/02/2008