Quyết định 83/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hành động về công tác gia đình
Số hiệu: 83/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
Ngày ban hành: 02/11/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/2012/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 02 tháng 11 năm 2012.

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH.

UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/5/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 2522/CT-BVHTTDL ngày 26/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;

Căn cứ Chương trình số 81- CTr/TU ngày 27/5/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị 49 của Ban Bí thư về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

Căn cứ kết quả thực hiện Chương trình hành động công tác gia đình tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 2006- 2010);

Căn cứ Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh ngày 22/10/2012;

Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động về công tác gia đình tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 với nội dung chính sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc là một trong các mục tiêu quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, đồng thời cũng là trách nhiệm của mọi gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước.

3. Ưu tiên, tạo điều kiện để các gia đình khu vực nông thôn, khu vực khó khăn nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Xây dựng gia đình tỉnh Bắc Ninh no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.

2. Các mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của gia đình và cộng đồng về vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; dân số - sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình.

- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực gia đình. Tăng số vụ bạo lực gia đình được phát hiện và xử lý hằng năm.

- Chỉ tiêu 4: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.

- Chỉ tiêu 5: Hằng năm, trung bình giảm 15% hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.

b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.

- Chỉ tiêu 1: Nâng cao chất lượng và phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% trở lên, đến năm 2020 đạt 87% trở lên số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95% và năm 2020 đạt từ 98% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số - sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.

c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế.

- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Lãnh đạo, tổ chức, quản lý:

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác gia đình.

b) Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình, thực hiện Chương trình hành động về công tác gia đình đến năm 2020.

c) Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình.

d) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác gia đình; chi ngân sách nhà nước cho công tác gia đình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho vùng nông thôn.

đ) Lồng ghép, phối hợp việc thực hiện Chương trình hành động về công tác gia đình đến năm 2020 với các chương trình, kế hoạch có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

e) Tăng cường kiểm tra việc thi hành luật pháp, chính sách, thực hiện các nhiệm vụ công tác liên quan đến gia đình nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các gia đình, thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ của các gia đình, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình.

2. Truyền thông vận động:

a) Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò của gia đình; về chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan, những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình.

b) Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng hình thức tuyên truyền bằng các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới.

c) Đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt; phê phán những biểu hiện sai lệch trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.

d) Có biện pháp ngăn ngừa thông tin và sản phẩm văn hóa xấu tác động vào gia đình.

3. Giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình:

a) Cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng sống; trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.

b) Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.

4. Thực hiện các chính sách, chương trình về an sinh xã hội:

a) Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ các gia đình, đặc biệt là gia đình vùng nông thôn để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống.

b) Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

c) Bảo đảm cho các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin.

d) Triển khai thực hiện chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án tạo việc làm ưu tiên cho các hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, các hộ thực hiện chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp phục vụ đô thị hóa, công nghiệp hóa.

5. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình:

a) Rà soát thực trạng, tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động của các dịch vụ gia đình, kịp thời có biện pháp quản lý, tác động cần thiết.

b) Xây dựng và kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình phù hợp với thực tế địa phương và nhu cầu của các nhóm đối tượng.

c) Nâng cao chất lượng các dịch vụ tạo điều kiện, giúp cho các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình:

a) Đề cao tính chủ động và trách nhiệm phối hợp của các ngành, lĩnh vực, các địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình, thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương.

b) Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội, các dòng họ, cá nhân vào việc hỗ trợ hoặc tạo các điều kiện giúp cho các gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước đầu tư, hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống.

7. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” sau khi Chương trình được phê duyệt.

IV. CÁC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.

1. Kế hoạch thực hiện đề án “Kiện toàn, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020”.

2. Kế hoạch thực hiện đề án “Tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020”.

3. Kế hoạch thực hiện đề án “Giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020”.

4. Kế hoạch thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020”.

5. Kế hoạch thực hiện đề án “Về công tác an sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020”.

6. Kế hoạch thực hiện đề án “Xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình đến năm 2020”.

7. Kế hoạch thực hiện đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020”.

V. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN

1. Giai đoạn I (2012 - 2015):

- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về gia đình, xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình điểm về gia đình. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng bộ chỉ số về gia đình, bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình.

- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ gia đình (hỗ trợ kinh tế, mạng lưới dịch vụ gia đình).

- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chương trình.

2. Giai đoạn II (2016 - 2020):

- Trên cơ sở sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chương trình trong giai đoạn I, điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của Chương trình. Tập trung nguồn lực cho những hoạt động được xác định là gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện Chương trình ở giai đoạn I.

- Nhân rộng các mô hình tốt và tiếp tục xây dựng các mô hình mới về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác hoạch định chính sách.

- Tăng cường chia sẻ thông tin, bài học kinh nghiệm, các sáng kiến hay, mô hình có hiệu quả về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.

- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành đảm bảo cho việc tổ chức, triển khai thực hiện các kế hoạch thực hiện Chương trình.

2. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan chủ động vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình.

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan, ban ngành liên quan, Hội Liên hiệp phụ nữ, các tổ chức chính trị - xã hội khác và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện các đề án “Nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020”, “Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020”, “Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” sau khi các đề án được Chính phủ ban hành; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

c) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức lối sống; cách ứng xử trong gia đình, giữa gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.

d) Đôn đốc thực hiện các chính sách về nhà ở, chăm sóc sức khỏe, giảm nghèo cho gia đình.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2020.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành liên quan đưa các chỉ tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm và 5 năm; phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách cho các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các nội dung của Chương trình.

3. Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra các Sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc bố trí kinh phí và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo hệ thống các trường đào tạo, các bậc học bổ sung, lồng ghép nội dung giáo dục về gia đình (vai trò, trách nhiệm và kỹ năng làm cha, làm mẹ, ý nghĩa và tầm quan trọng của gia đình…) vào chương trình giảng dạy cho phù hợp; chỉ đạo việc giảng dạy, đưa kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học; chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện đề án “Giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ cho các gia đình phát triển kinh tế gia đình; triển khai các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Sở về công tác an sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Sở về công tác an sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện đề án “Xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các thành viên trong gia đình đến năm 2020” sau khi Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

7. Sở Tư pháp thống nhất quản lý công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; tổ chức tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến gia đình; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh thực hiện các hoạt động tổng kết thực tiễn thi hành Luật hôn nhân và gia đình, tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện Luật hôn nhân và gia đình sau khi được Quốc hội sửa đổi, bổ sung.

8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan truyền thông của tỉnh và các cơ quan liên quan đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng; chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện đề án “Tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020” sau khi Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

9. Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới phục vụ sản xuất, đời sống, đặc biệt ưu tiên các xã khó khăn, vùng thuần nông để phát triển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân.

10. Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ban, ngành liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và nhân dân về chính sách dân số - sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường triển khai các biện pháp nhằm hạn chế mất cân bằng giới tính khi sinh. Phát triển mạng lưới y tế cơ sở để đảm bảo người dân được tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ y tế cơ bản.

11. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về gia đình.

12. Căn cứ vào Chương trình này, các sở, ban, ngành khác của tỉnh có liên quan tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

a) Đưa các mục tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương;

b) Căn cứ nội dung Chương trình hành động Công tác gia đình của tỉnh, xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện các mục tiêu của Chương trình phù hợp với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

c) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình;

d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi hoạt động; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; phát triển phong trào “Ông, bà, cha, mẹ mẫu mực, con, cháu hiếu thảo”.

15. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi hoạt động của mình, chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha, mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc cho người có con trong độ tuổi chưa thành niên; chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình Trung tâm tư vấn tiền hôn nhân và hỗ trợ gia đình; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020”.

16. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng tuyên truyền, vận động nông dân, đặc biệt là nam giới; xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội.

17. Đề nghị Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nam, nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

18. Đề nghị Ban Tuyên giáo tỉnh, Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia chỉ đạo việc thực hiện Chương trình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: VHTTDL; Tư pháp (b/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Huyện ủy, HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Chánh Văn phòng và các PCVPUBND tỉnh;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh, TTXVN tại Bắc Ninh (để tuyên truyền);
- Lưu: VT, VX.

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tử Quỳnh