Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2018
Số hiệu: | 77/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trương Cảnh Tuyên |
Ngày ban hành: | 24/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 24 tháng 7 năm 2017 |
Năm 2016, chỉ số PCI của tỉnh Hậu Giang đứng vị trí thứ 37/63 tỉnh, thành phố trên cả nước, giảm 01 bậc so với năm 2015, đứng vị trí thứ 8/13 của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, tăng 01 bậc so với năm 2015, nằm trong nhóm hạng khá. Qua kết quả trên cho thấy, từ năm 2012 đến nay, thứ hạng PCI của tỉnh có khuynh hướng giảm. Tuy nhiên, trong công tác chỉ đạo, điều hành đã có những chuyển biến tích cực như: những kiến nghị của nhà đầu tư được xử lý kịp thời, triệt để; các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp được cắt giảm, rút ngắn thời gian xử lý… Tổng số điểm PCI của tỉnh Hậu Giang năm qua đạt 57,82/100 điểm, giảm 0,51 điểm so với năm 2015. Trong 10 chỉ số thành phần có 05 chỉ số thành phần tăng điểm (chi phí thời gian, chi phí không chính thức, cạnh tranh bình đẳng, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý), 05 chỉ số thành phần giảm điểm (gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, tính năng động, hỗ trợ doanh nghiệp).
Để nâng cao chỉ số PCI của tỉnh, tạo môi trường thuận lợi hơn cho doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017 - 2018, cụ thể như sau:
Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thật sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn để thu hút đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng nhằm nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
a) Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quán triệt, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thay đổi tư duy quản lý doanh nghiệp sang phục vụ doanh nghiệp phát triển.
b) Sở, ban, ngành được giao là cơ quan đầu mối thực hiện cải thiện điểm số và thứ hạng từng chỉ số thành phần PCI có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể. Đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp tốt với cơ quan đầu mối và chịu trách nhiệm đối với chỉ tiêu thuộc lĩnh vực phụ trách.
Phấn đấu chỉ số PCI năm 2017, năm 2018 của tỉnh nằm trong nhóm có chất lượng điều hành “tốt” so với cả nước, trong đó tập trung thực hiện tốt nội dung sau:
a) Tập trung cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số sụt giảm trong năm 2016 như: gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, tính năng động, hỗ trợ doanh nghiệp.
b) Duy trì và tiếp tục nâng cao các chỉ số tăng điểm như: chi phí thời gian, chi phí không chính thức, cạnh tranh bình đẳng, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
2.1. Chỉ số gia nhập thị trường: đây là chỉ số sụt giảm điểm cao nhất trong năm 2016 (giảm 1,25 điểm), mục tiêu năm 2017 phấn đấu tăng tối thiểu 1 điểm (đạt từ 8,98 điểm trở lên).
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối phụ trách chỉ số này, trong đó tập trung triển khai các nội dung sau:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Quy định trình tự, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính đối với dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đăng ký thành lập doanh nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Rà soát, cắt giảm và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp như: cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, cấp Giấy chứng nhận đầu tư...
- Rà soát, cập nhật và niêm yết công khai thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa và Trang thông tin điện tử của đơn vị.
b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, cắt giảm và rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp (lưu ý rút ngắn thời gian xác định giá đất, thời gian hoàn thành hồ sơ đo đạc lược đồ các thửa đất...).
c) Giao Sở Tư pháp thường xuyên kiểm soát thủ tục hành chính, cập nhật dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính; kiểm tra việc tuân thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, nhất là việc đăng tải thủ tục hành chính trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và địa phương để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
d) Giao sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Bố trí cán bộ, công chức, viên chức tại bộ phận một cửa có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo cán bộ công chức tại bộ phận một cửa hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ việc thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, thái độ phục vụ luôn nhiệt tình và thân thiện; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tại bộ phận một cửa, đảm bảo đáp ứng nhu cầu công tác; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa.
- Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 1530/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 08/5/2017 của UBND tỉnh về khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2.2. Chỉ số tính năng động: trong năm 2016, chỉ số này giảm 0,81 điểm; mục tiêu năm 2017 phấn đấu tăng tối thiểu 0,8 điểm (đạt từ 5,98 điểm trở lên).
a) Giao Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu mối phụ trách chỉ số này, trong đó tập trung triển khai các nội dung sau:
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện các chỉ đạo của Thường trực UBND tỉnh trong tháo gỡ, vướng mắc cho doanh nghiệp, kịp thời báo cáo Thường trực UBND tỉnh các trường hợp chậm hoặc không triển khai thực hiện.
- Nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh các mô hình, cách làm hay trong giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương định kỳ trước ngày 05 hàng tháng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình các doanh nghiệp đang gặp vướng mắc để giải quyết kịp thời; định kỳ hàng quý tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại với doanh nghiệp.
c) Giao sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền, tránh đùn đẩy trách nhiệm giữa các đơn vị, kịp thời báo cáo UBND tỉnh đối với các trường hợp vượt thẩm quyền. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trực thuộc giải quyết các thủ tục của các sở, ban, ngành và địa phương trong tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp, triển khai thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh để đảm bảo sự nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách từ tỉnh đến cơ sở.
- Chủ động đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch, thuận lợi cho doanh nghiệp theo chủ trương của Chính phủ “Đồng hành cùng doanh nghiệp”.
- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, làm rõ những nội dung chưa rõ ràng trong chính sách, văn bản của Trung ương nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp.
- Linh hoạt vận dụng các quy định pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.3. Chỉ số tính minh bạch: chỉ số này giảm 0,58 điểm trong năm 2016; mục tiêu năm 2017 phấn đấu tăng tối thiểu 0,6 điểm (đạt từ 6,72 điểm trở lên).
a) Giao Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối phụ trách chỉ số này; chủ trì phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hậu Giang đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các quy định, cơ chế chính sách của tỉnh về thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp.
b) Giao Cục Thuế tỉnh đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng; quán triệt trong nội bộ Ngành luôn giữ vững lập trường, phẩm chất đạo đức tốt; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của Ngành.
c) Giao Sở Tài chính công khai kịp thời, theo quy định các tài liệu về ngân sách sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tính chi tiết, đầy đủ thông tin để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
đ) Giao sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời thông tin về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quy hoạch xây dựng; Quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; Quy hoạch, chương trình phát triển ngành, lĩnh vực; danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Công khai các gói thầu sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các thông tin đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư đảm bảo bình đẳng giữa các doanh nghiệp, nhất là các ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng...
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh trong việc góp ý, kiến nghị sửa đổi các cơ chế, chính sách, chủ trương của tỉnh liên quan đến doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng về nội dung và hình thức của Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
2.4. Chỉ số tiếp cận đất đai: chỉ số này giảm 0,23 điểm trong năm 2016; mục tiêu năm 2017 phấn đấu tăng tối thiểu 0,3 điểm (đạt từ 6,68 điểm trở lên).
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối phụ trách chỉ số này, trong đó tập trung triển khai các nội dung sau:
- Công khai quy hoạch sử dụng đất của các địa phương; minh bạch hóa, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn lực đất đai của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất UBND tỉnh thu hồi đất đối với các dự án chậm hoặc không triển khai theo quy định; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các dự án triển khai chậm do vướng mắc trong lĩnh vực đất đai.
- Rút ngắn thời gian, các thủ tục, chi phí cho doanh nghiệp trong thực hiện các trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nhất là việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (lưu ý không để xảy ra trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nhưng không thực hiện do lo ngại thủ tục hành chính rườm rà và cán bộ nhũng nhiễu).
- Tập trung chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng các dự án do doanh nghiệp làm chủ đầu tư.
- Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra và xử lý theo quy định đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tham mưu giải quyết chậm các thủ tục gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, nhũng nhiễu doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong việc xác định giá đất, đảm bảo đúng quy định và phù hợp với giá thị trường.
b) Giao UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường công khai quy hoạch sử dụng đất, công tác giải phóng mặt bằng dự án của doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt phương án bồi thường
- Chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể cấp huyện tuyên truyền, vận động các hộ dân bị ảnh hưởng giải phóng mặt bằng chấp thuận thực hiện bàn giao mặt bằng theo quy định.
2.5. Chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp: chỉ số này giảm 0,11 điểm trong năm 2016; mục tiêu năm 2017 phấn đấu tăng tối thiểu 0,3 điểm (đạt từ 5,5 điểm trở lên).
a) Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối phụ trách chỉ số này, trong đó tập trung triển khai các nội dung sau:
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại nhằm tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cho doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường, tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, đào tạo lãnh đạo quản lý và người lao động.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại; thường xuyên tổ chức các hội chợ nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trưng bày sản phẩm, quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường; trong đó chú ý nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức. Thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp tham dự các hội chợ trong và ngoài nước. Triển khai các giải pháp hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Phát huy vai trò của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh trong liên kết giữa các doanh nghiệp, doanh nhân với nhau và tăng cường trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý, mở rộng thị trường, liên kết sản xuất kinh doanh, thực hiện dự án đầu tư.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực điện, đảm bảo cung ứng nguồn điện đầy đủ, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Sở Tư pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh để doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận và nhận được những hỗ trợ nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho doanh nghiệp; trong đó tập trung vào tư vấn, hướng dẫn, giải đáp và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp, phổ biến các văn bản pháp luật do Trung ương, địa phương ban hành có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hướng dẫn, cung cấp biểu mẫu liên quan đến các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
c) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh nâng cao vai trò hoạt động Ban Hỗ trợ tiếp cận tín dụng ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thông tin kịp thời cho doanh nghiệp, người dân trong và ngoài tỉnh về cơ chế, chính sách tín dụng mới, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng.
d) Sở Khoa học và Công nghệ triển khai có hiệu quả dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang năm 2017” và trong những năm tiếp theo nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý chất lượng, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng; phát triển nguồn nhân lực cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
2.6. Chỉ số chi phí thời gian: chỉ số này tăng 0,09 điểm trong năm 2016; mục tiêu năm 2017 phấn đấu tăng tối thiểu 0,2 điểm (đạt từ 7,2 điểm trở lên).
a) Giao Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối phụ trách chỉ số này, trong đó tập trung triển khai các nội dung sau:
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh về cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Hậu Giang năm 2017.
- Khẩn trương tham mưu UBND tỉnh triển khai các trình tự, thủ tục để thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình, Kế hoạch nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh để triển khai thực hiện trong năm 2018.
b) Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính để kịp thời kiến nghị cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định không còn phù hợp hoặc theo hướng đơn giản hóa thủ tục giấy tờ.
c) Giao Cục Thuế tỉnh rút ngắn thời gian các doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu, phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%, tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 90%, xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm tối thiểu 90% hồ sơ hoàn thuế theo đúng thời gian quy định.
d) Giao sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm đối với 01 doanh nghiệp); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra.
- Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, đảm bảo đúng thời gian quy định.
- Tích cực triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu điện; triển khai giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức; luôn giữ thái độ thân thiện trong trao đổi với doanh nghiệp; phấn đấu giải quyết hoàn thành cho doanh nghiệp trong 01 lần nộp hồ sơ, hạn chế trường hợp doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần.
- Niêm yết công khai bảng thu phí, lệ phí tại bộ phận một cửa để doanh nghiệp nắm, thực hiện.
2.7. Chỉ số chi phí không chính thức: chỉ số này tăng 0,34 điểm trong năm 2016; mục tiêu năm 2017 phấn đấu tăng tối thiểu 0,5 điểm (đạt từ 6,2 điểm trở lên).
a) Giao Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối phụ trách chỉ số này; thường xuyên tổ chức thanh tra công vụ nhằm ngăn ngừa, hạn chế tối đa các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
b) Giao sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường công tác phòng và chống tham nhũng; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, tăng cường kỷ luật kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho doanh nghiệp để trục lợi cá nhân.
2.8. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng: chỉ số này tăng 0,37 điểm trong năm 2016; mục tiêu năm 2017 phấn đấu tăng tối thiểu 0,4 điểm (đạt từ 6,25 điểm trở lên).
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối phụ trách chỉ số này; với chức năng là Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tỉnh khẩn trương tham mưu UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước.
b) Giao Sở Tài chính với chức năng là Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo kế hoạch đề ra.
c) Giao sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong tiếp cận đất đai, tín dụng, miễn giảm thuế, cấp phép khai thác khoáng sản, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp...
2.9. Chỉ số đào tạo lao động: chỉ số này tăng 0,69 điểm trong năm 2016; mục tiêu năm 2017 phấn đấu tăng tối thiểu 0,7 điểm (đạt từ 5,71 điểm trở lên).
a) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối phụ trách chỉ số này, trong đó tập trung triển khai các nội dung sau:
- Chủ động liên hệ với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động để nắm bắt nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, có kế hoạch đào tạo phù hợp. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng lao động.
- Tăng cường công tác xã hội hóa đào tạo nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào cơ sở dạy nghề, đặc biệt là những doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực. Nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề; chú ý việc gắn kết nội dung việc đào tạo tại trường đào tạo với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò của Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh trong việc kết nối giữa doanh nghiệp với người lao động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với người lao động để tuyển dụng theo nhu cầu sử dụng lao động.
b) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt công tác quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh, áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và quan tâm thực hiện tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh.
2.10. Chỉ số thiết chế pháp lý: chỉ số này tăng 0,13 điểm trong năm 2016; mục tiêu năm 2017 phấn đấu tăng tối thiểu 0,2 điểm (đạt từ 6,73 điểm trở lên).
a) Giao Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối phụ trách chỉ số này, trong đó tập trung triển khai các nội dung sau:
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh tích cực tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp khởi kiện đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng kinh tế.
b) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh đẩy nhanh tiến độ xét xử, nâng cao hơn nữa tính công bằng trong xét xử, đảm bảo đúng quy định các vụ kiện kinh tế để doanh nghiệp hoàn toàn tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, phán quyết của tòa án, sẵn sàng sử dụng Tòa án để giải quyết các tranh chấp.
c) Đề nghị Cục Thi hành án dân sự tỉnh ưu tiên tổ chức thi hành án đối với các bản án đã có hiệu lực pháp luật về kinh tế.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố:
a) Khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này để triển khai thực hiện tại đơn vị mình, gửi văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 10/8/2017.
b) Định kỳ hàng tháng (ngày cuối tháng) báo cáo tình hình khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoặc địa bàn phụ trách về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh tháo gỡ.
c) Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này vào định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) và trước ngày 10 tháng 12 đối với báo cáo năm về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 13/10/2020 | Cập nhật: 12/01/2021
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/05/2020 | Cập nhật: 17/06/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2020 về thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục, năm học 2020-2021 Ban hành: 19/05/2020 | Cập nhật: 16/09/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND vể thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” năm 2020 Ban hành: 04/05/2020 | Cập nhật: 05/06/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về Dạy học trên truyền hình năm 2020 Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân" năm 2020 Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 29/06/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 10/03/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2019 về bồi dưỡng giáo viên thực hiện công tác tư vấn tâm lý, hỗ trợ cho học sinh trong trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện Đề án: “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019 Ban hành: 01/04/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2019 thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 16/04/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 74-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW "về công tác dân số trong tình hình mới" Ban hành: 08/10/2018 | Cập nhật: 21/11/2018
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 22/08/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực Dân số kế hoạch hóa gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu Ban hành: 12/06/2018 | Cập nhật: 14/09/2020
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Quản lý công nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Công Thương tỉnh Quảng Bình Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực chứng thực thuộc thẩm quyền giải quyết của: các cơ quan, tổ chức quản lý sổ gốc; Phòng Tư pháp cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; Tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND về Khuyến công thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 21/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 29/05/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 15/03/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch tăng cường đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/09/2017 | Cập nhật: 16/10/2017
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 11/07/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, bị hủy bỏ trong lĩnh vực Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, Đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/06/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 về thực hiện bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 16/10/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 26/05/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 khảo sát xác định phạm vi khu vực biên giới biển, khu vực hạn chế hoạt động, vùng cấm trong khu vực biên giới biển và vị trí, số lượng các loại biển báo trong khu vực biên giới biển theo Thông tư 162/2016/TT-BQP Ban hành: 16/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 về Khởi nghiệp giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 14/12/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Huy động nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ” giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban hành: 16/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 xây dựng, thực hiện quy ước của xóm, tổ dân phố, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 12/06/2017
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 20/01/2017
Quyết định 1530/QĐ-UBND 2016 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 05/04/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị định 38/2006/NĐ-CP về Bảo vệ dân phố và 10 năm công tác củng cố, xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến (2006-2016) trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/10/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực thanh tra y tế tỉnh Thái Bình đến năm 2020 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 31/08/2016
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí lập đồ án điều chỉnh quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu du lịch núi Bà Rá, phường Sơn Giang, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/06/2016 | Cập nhật: 13/07/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 04/10/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 về phòng chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016- 2020 Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2016 tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2016 Ban hành: 13/01/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2015 triển khai “Đề án Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020” tỉnh Nam Định Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Kế hoạch 50/KH-UBND ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Xây dựng, giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 18/10/2014
Quyết định 1530/QĐ-UBND về Chương trình Bình ổn thị trường mặt hàng sữa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 và Tết Ất Mùi 2015 Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2014 triển khai thi hành Hiến pháp nước Việt Nam Ban hành: 07/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 1530/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp trong Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long năm 2013 Ban hành: 17/09/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tỉnh Tuyên Quang năm 2013 Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 14/09/2013
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2013 xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công, viên chức trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua xây dựng đô thị “Xanh - Sạch - Đẹp” năm 2013 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 13/04/2013
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Kế hoạch 50/KH-UBND tiếp tục thực hiện Quyết định 1860/QĐ-TTg xác định địa giới hành chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình tại bảy khu vực chồng lấn do lịch sử để lại Ban hành: 03/04/2012 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình nghĩa trang nhân dân xã Việt Hùng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/11/2011 | Cập nhật: 13/10/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chương trình hành động về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2008 về việc cho phép ban quản lý dự án thuỷ lợi Thanh Hoá sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình: sửa chữa, nâng cấp hệ thống tưới đập bai cọc, huyện Bá Thước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 07/06/2008
Kế hoạch 50/KH-UBND về Phát triển năng lượng tái tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 Ban hành: 01/03/2021 | Cập nhật: 04/03/2021
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 về Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương đang còn hiệu lực thi hành theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/02/2021 | Cập nhật: 01/03/2021