Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 889/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030
Số hiệu: 141/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Bùi Văn Khắng
Ngày ban hành: 06/08/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 141/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 06 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 889/QĐ-TTG NGÀY 24/6/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030. Theo đề nghị của Sở Công Thương tại văn bản số 2458/SCT-VP12 ngày 24/7/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Thúc đẩy hành động sản xuất và tiêu dùng bền vững nhằm đảm bảo phát triển nhanh và hiệu quả; bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo và tái cơ cấu nền kinh tế; thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững; các hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững được triển khai đồng bộ, tập trung vào các hành động có tính đột phá; bổ sung, đồng thời gắn kết các nội dung vào các chương trình liên quan hiện có.

2. Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững theo hướng tiếp cận vòng đời sản phẩm, đẩy mạnh liên kết trong các khâu của vòng đời sản phẩm: Từ khai thác tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ, chú trọng sửa chữa, bảo dưỡng và bào trì, tái sử dụng và tái chế trong các công đoạn của vòng đời sản phẩm; coi trọng đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, cải tiến thiết bị, quy trình quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu, giảm thiểu phát sinh chất thải, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng dòng sản phẩm được sản xuất trong nước.

3. Triển khai thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững trên cơ sở huy động sự tham gia, đóng góp của mọi thành phần trong xã hội, trong đó doanh nghiệp và người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thúc đẩy quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu; khuyến khích phát triển các nguồn tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu và sản phẩm thân thiện môi trường, có thể tái tạo, tái sử dụng và tái chế; thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững trên nền tảng đổi mới, sáng tạo, thực hành và phát triển các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững, đẩy mạnh sản xuất và tiêu dùng nội địa bền vững, tạo việc làm ổn định và việc làm xanh, thúc đẩy lối sống bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, hướng đến phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2021 - 2025:

- Phấn đấu giảm từ 5 - 8% mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu của các ngành sản xuất, như: Than, dệt may, da giầy, xơ, sợi bông cotton, xi măng, rượu bia nước giải khát, thủy sản chế biến và một số ngành sản xuất khác.

- 70% các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.

- Xây dựng, áp dụng từ 01 đến 02 mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững; phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.

- 80% các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về lối sống, tiêu dùng bền vững.

- 85% các siêu thị, trung tâm thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; xây dựng, thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng bền vững; khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại.

- Khuyến khích lồng ghép nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong chương trình đào tạo, giảng dạy tại các cấp đào tạo.

2.2. Đến năm 2030:

- Thực thi có hiệu quả chính sách pháp luật về sản xuất và tiêu dùng bền vững.

- Phấn đấu giảm từ 7 - 10% mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu của các ngành sản xuất, như: Than, dệt may, da giầy, xơ, sợi bông cotton, xi măng, rượu bia nước giải khát, thủy sản chế biến và một số ngành sản xuất khác.

- Hướng tới mục tiêu 100% các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.

- Phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.

- 100% các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về lối sống, tiêu dùng bền vững.

- Phấn đấu 100% các siêu thị, trung tâm thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; xây dựng, thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng bền vững; khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tiếp tục thực hiện Mục tiêu số 12 về Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững tại Phụ lục của Kế hoạch hành động số 86/KH-UBND ngày 29/5/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh và Quyết định số 1454/QĐ-UBND ngày 05/5/2020 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 29/5/2020 về triển khai thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của tỉnh Quảng Ninh.

2. Nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững; giới thiệu các mô hình về đổi mới sinh thái, mô hình về thiết kế sinh thái, thiết kế bền vững, các chuỗi cung ứng, các mô hình điển hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững, các cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường.

- Giới thiệu, phổ biến kiến thức về chuỗi sản xuất và tiêu dùng bền vững cho người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh thông qua phát hành cẩm nang, tin, bài, phóng sự, phát clip và trên các phương tiện thông tin truyền thông khác.

- Tổ chức hội nghị, mở các lớp tập huấn, phổ biến nâng cao nhận thức, năng lực về hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững cho đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan quản lý nhà nước và cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp (cơ sở sản xuất, trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, nhà hàng, khách sạn...).

- Tổ chức phổ biến chuỗi kết nối “Mạng lưới sản xuất và tiêu dùng bền vững” nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào cho vòng đời sản phẩm; thúc đẩy liên kết mạng lưới giữa các nhà: cung cấp nguyên vật liệu - sản xuất - phân phối - người tiêu dùng.

- Tái sản xuất, kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu trọng điểm trong quá trình phục hồi kinh tế, nhất là phục hồi kinh tế xanh của thế giới.

3. Phát triển hệ thống phân phối bền vững

- Đánh giá đúng về tiềm năng, nhu cầu của thị trường và khả năng cung ứng, phân phối sản phẩm thân thiện môi trường của các doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

- Nhận định cơ hội cạnh tranh và thách thức tham gia vào chuỗi sản xuất tiêu dùng bền vững đối với ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến chế tạo của tỉnh đối với thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.

- Nghiên cứu xây dựng mô hình "Điểm kinh doanh xanh" nhằm cung cấp cho thị trường các sản phẩm thông minh, thân thiện với môi trường, nâng cao giá trị sử dụng; xây dựng mạng lưới liên kết giữa các nhà sản xuất - nhà phân phối trong các ngành có sản phẩm tiêu biểu, sản phẩm OCOP của tỉnh.

- Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần phân phối xanh, bền vững bao gồm các trung tâm hậu cần xanh, hệ thống kho vận, giao nhận hàng hóa xanh, thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sinh học sạch, thân thiện môi trường trong các hoạt động phân phối, vận chuyển hàng hóa.

- Khuyến khích sản xuất và sử dụng phương tiện vận tải thân thiện môi trường, ít phát thải khí nhà kính; xây dựng và triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao thị phần vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, thị phần vận tải hàng hóa bằng đường thủy, vận tải ven biển và đường sắt.

- Tiếp cận, học tập mô hình hệ thống sản xuất, dịch vụ (PSS-Product serviece systems) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tài nguyên và năng lượng, giảm các tác động đến môi trường.

- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật đổi mới sinh thái trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là những nguyên vật liệu tái chế.

- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các mô hình thực hành nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng trong các quá trình sản xuất tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải

- Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất và tiêu dùng bền vững, chống rác thải nhựa: Hỗ trợ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường; thúc đẩy các dự án sản xuất sản phẩm nhựa tái chế, bao bì thân thiện với môi trường; hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ từ sản xuất nhựa khó phân hủy sang các chất liệu khác thân thiện với môi trường; khuyến khích, hỗ trợ đối với các doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất mới, sử dụng nguyên liệu tái chế, giảm lượng phát thải.

- Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về chống rác thải nhựa, tác động, của túi ni lông, hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy và thực hiện “chống rác thải nhựa” trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và phân phối tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức hội nghị, tập huấn về tác hại của rác thải nhựa, tăng cường sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất và phân phối.

- Kiểm tra công tác chống rác thải nhựa trong sản xuất công nghiệp và phân phối tiêu dùng và tổng kết đánh giá kết quả thực hiện.

- Đẩy mạnh thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng, xử lý, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nhựa, các chất khó phân hủy; khuyến khích, động viên kịp thời các nhà dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, các giải pháp hỗ trợ giới thiệu tiêu thụ sản phẩm bao gói, túi thân thiện với môi trường và các hình thức sử dụng các sản phẩm thay thế túi ni lông tại chợ, trung tâm thương mại, siêu thị...

- Hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh nghiệp thực hiện mô hình thực hành giảm thiểu tái chế trong sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ.

- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong dự báo, cảnh báo các nguy cơ ô nhiễm nhựa; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong kiểm soát, giảm thiểu tác động của các sản phẩm nhựa khó phân hủy, sản phẩm dụng một lần, không thân thiện với môi trường.

IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức liên quan xây dựng triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030; hàng năm, xây dựng Kế hoạch cụ thể tổ chức triển khai thực hiện; dự toán kinh phí thực hiện theo quy định.

- Chủ trì đôn đốc, giám sát, kiểm tra hoạt động triển khai, kết quả của từng nhiệm vụ; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch từng năm và cả giai đoạn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng, năm và theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ Công Thương; thường xuyên theo dõi, rà soát cơ chế chính sách, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững các cơ sở sản xuất, Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống và cộng đồng dân cư.

- Tập huấn, phổ biến nâng cao nhận thức, năng lực về hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững cho đội ngũ cơ quan quản lý nhà nước và cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp (cơ sở sản xuất, Trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích...) về các kiến thức, chính sách, giải pháp thúc đẩy các hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về chống rác thải nhựa trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và phân phối tiêu dùng cho các cơ sở sản xuất, Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, khách sạn....

- Xây dựng Kế hoạch tổ chức các chương trình kết nối tiêu thụ sản phẩm thân hiện với môi trường, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm OCOP; vận động các đem vị hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa một lần, khó phân hủy, đồng thời khuyến khích sử dụng bao bì, túi đựng thực phẩm thân thiện với môi trường tại trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng tiện ích.

2. Sở Tài Nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hạn chế sử dụng các sản phẩm từ nhựa và túi ni lông; tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát động phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả, thiết thực.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh tham mưu triển khai Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 02/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Ninh.

- Thực hiện Dự án Điều tra, khảo sát, lập các kế hoạch về giảm thiểu phát thải rác thải nhựa, kế hoạch giảm thiểu sử dụng, cung ứng các sản phẩm nhựa khó phân hủy, dùng một lần, thu gom, xử lý, tái sử dụng chất thải nhựa.

- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Bố trí đảm bảo nguồn vốn cho các dự án đầu tư phục vụ sản xuất và tiêu dùng bền vững;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đầu tư triển khai các dự án có liên quan trong việc triển khai kế hoạch.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông mới và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xây dựng Kế hoạch, hướng dẫn các cơ sở giáo dục lồng ghép, tích hợp nội dung “sản xuất và tiêu dùng bền vững” vào các môn học có liên quan; phổ biến, tuyên truyền đến học sinh các cấp về ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng các vật dụng sinh hoạt hàng ngày từ chất liệu thân thiện với môi trường, dễ phân hủy.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai hiệu quả Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 19/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về kỹ năng sản xuất và tiêu dùng bền vững, giới thiệu, khuyến khích các chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến, tổ chức sản xuất theo hướng liên kết sản xuất tiêu thụ thực phẩm an toàn bền vững.

- Tổ chức xây dựng, duy trì, phát triển chuỗi kết nối “Mạng lưới sản xuất và tiêu dùng bền vững”, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia liên kết mạng lưới giữa nhà sản xuất - nhà kinh doanh, phân phối - người tiêu dùng nhằm nâng cao năng lực tham gia chuỗi cung ứng bền vững cho các sản phẩm nông sản thực phẩm.

- Triển khai có hiệu quả các đề án, nghị quyết, chương trình, kế hoạch trong lĩnh vực ngành quản lý về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, lâm nghiệp.

6. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh thực hiện quản lý chất thải rắn thông thường theo Quyết định số 1613/2017/QĐ-UBND ngày 23/5/2017 của UBND tỉnh về ban hành quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Kế hoạch số 3595/KH-UBND ngày 23/6/2015 của UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển vật liệu không nung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tái sử dụng chất thải rắn xây dựng (san lấp, nghiền, ép gạch....) đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn sử dụng, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm thiểu phát thải chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh.

- Nghiên cứu tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đẩy mạnh xây dựng khu xử lý chất thải rắn bằng công nghệ tiên tiến hiện đại như đốt rác điện, tránh phát sinh ô nhiễm môi trường. Rà soát Quy hoạch xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh để điều chỉnh bổ sung các dự án đầu tư xây dựng các khu xử lý rác sử dụng công nghệ tiên tiến giảm thiểu đối đa phạm vi ảnh hưởng môi trường xung quanh, tiết kiệm quy mô sử dụng đất, rút ngắn cự ly vận chuyển.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Định hướng, chỉ đạo cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh thường xuyên thông tin, tuyên truyền, phổ biến về sản xuất và tiêu dùng bền vững; mở chuyên mục “Sản xuất và tiêu dùng bền vững” để tuyên truyền, nêu những tấm gương điển hình trong việc thực hiện và các tổ chức, cá nhân vi phạm về “Sản xuất và tiêu dùng bền vững” làm ảnh hưởng đến môi trường, chất lượng cuộc sống.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Lựa chọn, lồng ghép các nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các chương trình giảng dạy, đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp gắn kết nội dung về xây dựng và triển khai các công cụ, chính sách sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các chương trình giảng dạy, đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.

9. Sở Giao thông vận tải

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu xây dựng chính sách quản lý phù hợp với đặc thù của tỉnh nhằm thực hiện phát triển bền vững ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững ngành giao thông vận tải vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển.

- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức sử dụng năng lượng tiết kiệm của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải; phổ biến, khuyến khích, động viên sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và tăng cường triển khai các phần mềm quản lý chuyên ngành.

10. Sở Khoa học và Công nghệ

- Xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, mục tiêu đến năm 2030 phát triển 20 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

- Hướng dẫn, tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các Sở, ban, ngành, các địa phương, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt triển khai, trong đó ưu tiên nhiệm vụ về thực hiện: tái chế chất thải, tiết kiệm và sử dụng bền vững tài nguyên, năng lượng; ứng dụng công nghệ trong quản lý, khai thác tài nguyên, quản lý sản xuất hàng hóa, bảo vệ người tiêu dùng.

- Triển khai: Đề án “Tăng cường đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030”; Đề án triển khai chương trình năng suất chất lượng giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch thực hiện đề án truy suất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 15/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

11. Sở Văn hóa và Thể thao

Xây dựng tiểu phẩm, chương trình nghệ thuật tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phòng chống rác thải biểu diễn tại các trường học, các điểm đông dân cư, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.

12. Sở Du lịch

Phát động và tổ chức chương trình tập huấn, phổ biến nâng cao nhận thức về tiêu dùng bền vững, kiến thức và thông tin về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.

13. Sở Ngoại vụ

- Chủ động phối hợp với các ngành triển khai hợp tác quốc tế nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, phối hợp tham gia bảo vệ lợi ích doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ Ngoại giao (Đại sứ quán Việt Nam tại các nước, Vụ Tổng hợp kinh tế...) giới thiệu, tiềm năng, thế mạnh cũng như các dự án đầu tư, các điểm du lịch của địa phương.

- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, du khách quốc tế đầu tư, kinh doanh tại Quảng Ninh; tham gia các hội nghị về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong khu vực và quốc tế.

14. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh

- Tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất và tiêu dùng bền vững. Tăng hiệu quả phân bổ nguồn vốn phân bổ nguồn vốn tín dụng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội; thúc đẩy phát triển “Tín dụng xanh”, “Ngân hàng xanh”.

- Tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, đời sống cho nền kinh tế, xã hội.

15. Sở Tài chính

Chủ trì rà soát, cân đối, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn và kiểm soát các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng chế độ hiện hành, theo đúng quy định.

16. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Hàng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch sản xuất và tiêu dùng bền vững nhằm đạt các mục tiêu của Kế hoạch này.

- Thực hiện lồng ghép vào nội dung các đề án, chương trình kế hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo không chồng chéo, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ nhiệm vụ phân công tại Kế hoạch này để triển khai tổ chức thực hiện, định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), hàng năm (trước ngày 15/12) hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để tổng hợp xem xét, giải quyết theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- V0, V1-4, TH;
- Lưu: VT, TM1.
KH15, H10

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Khắng

 





Quyết định 14/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 29/2005/QĐ-UB Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 01/07/2020