Kế hoạch 86/KH-UBND về thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tĩnh Bắc Kạn năm 2020
Số hiệu: | 86/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 20/02/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 20 tháng 02 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ TỈNH BẮC KẠN NĂM 2020
I. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Văn bản của Trung ương
- Nghị quyết số 885/NQ-UBTVQH14 ngày 01/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn;
- Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Công văn số 4934/BGDĐT-GDTX ngày 30/10/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc nâng cao chất lượng học xóa mù chữ, củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tái mù.
2. Văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
- Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 02/02/2012 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn;
- Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/7/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch số 155-KH/TU ngày 30/7/2019 của Tỉnh ủy tỉnh Bắc Kạn thực hiện Kết luận số 51-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Kế hoạch số 367/KH-UBND ngày 02/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn;
- Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”;
- Quyết định số 1897/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
- Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020;
- Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 06/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 855/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn.
3. Kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2019
3.1. Đối với PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi
- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp là: 6.037/6.037 trẻ, đạt 100%;
- Số trẻ em 5 tuổi hoàn thành Chương trình GDMN (mẫu giáo 5 - 6 tuổi) là: 6.217/6.217 trẻ, đạt tỷ lệ 100%;
- Tổng số trẻ 5 tuổi khuyết tật: 35, trong đó số trẻ có khả năng học tập là 27; số trẻ khuyết tật và trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục là 30, đạt tỷ lệ 111,11%.
- Có 122/122 đơn vị cấp xã, 8/8 đơn vị cấp huyện đạt tiêu chuẩn PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tỉnh duy trì kết quả PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi.
3.2. Đối với PCGD tiểu học
- Tổng số trẻ 6 tuổi phải phổ cập: 6.217; số trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 6.217, tỷ lệ 100% (tăng 0,01);
- Tổng số trẻ trong độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi phải phổ cập: 18.027; số trẻ trong độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học: 17.919/18.027, tỷ lệ 99,40% (tăng 0,21%);
- Tổng số trẻ 11 tuổi phải phổ cập: 4.561; số trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học: 4.493, tỷ lệ 98,51% (tăng 0,55%);
- Có 122/122 đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3, tỷ lệ 100%. Có 8/8 huyện, thành phố đạt chuẩn mức độ 3, tỷ lệ 100%. Tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
3.3. Đối với PCGD trung học cơ sở
- Có 19/122 đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 1, chiếm tỷ lệ 15,57% (giảm 04 đơn vị); có 48/122 đơn vị cấp xã đạt chuẩn mức độ 2, đạt tỷ lệ 39,34% (giảm 4 đơn vị); có 55/122 đơn vị cấp xã đạt chuẩn mức độ 3, đạt tỷ lệ 45,09% (tăng 8 đơn vị, tăng 6,57%); chưa đạt: 0.
- Cấp huyện: Có 3/8 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 1, đạt tỷ lệ 37,5% (giảm 02 đơn vị); 5/8 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2, đạt tỷ lệ 62,5% (tăng 02 đơn vị); không có đơn vị đạt mức độ 3.
- Tỉnh Bắc Kạn đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 1.
3.4. Đối với xóa mù chữ:
- Có 25/122 đơn vị cấp xã được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1, tỷ lệ 20,49% (giảm 7 đơn vị, giảm 5,73%); có 97/122 đơn vị cấp xã được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, tỷ lệ 79,51% (tăng 07 đơn vị, tăng 5,74%);
- Có 05/8 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1, tỷ lệ 62,5% (giữ nguyên); có 3/8 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, tỷ lệ 37,5% (giữ nguyên).
- Tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.
II. MỤC TIÊU NĂM 2020
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội đối với công tác phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu xã hội.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác PCGD, XMC, xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực cho giáo dục.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao kết quả công tác PCGD, XMC; củng cố vững chắc kết quả phổ cập đối với những đơn vị đã đạt chuẩn, nâng dần mức độ đạt chuẩn, đồng thời nâng cao chất lượng các điều kiện bảo đảm PCGD, XMC.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
Năm 2020 tiếp tục phấn đấu: 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non dành cho mẫu giáo 5-6 tuổi; 108/108 xã bảo đảm duy trì các điều kiện PCGDMNTNT; 100% đơn vị cấp huyện duy trì đạt chuẩn PCGDMNTNT. Tỉnh Bắc Kạn tiếp tục duy trì vững chắc chuẩn PCGDMNTNT.
Năm học 2020-2021 huy động trên 26% trẻ nhà trẻ ra lớp (cả công lập và tư thục); huy động 99% trẻ từ 3 - 5 tuổi vào học mẫu giáo, 100% trẻ 5 tuổi ra lớp và hoàn thành chương trình giáo dục mầm non dành cho mẫu giáo 5 - 6 tuổi; phấn đấu huy động tối đa trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
2.2. Đối với PCGD tiểu học
- Huy động số trẻ em 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 100%.
- Số trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học trên 98%.
- Huy động trên 90% trở lên trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- Giữ vững kết quả 100% đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3. 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3. Tỉnh Bắc Kạn đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3.
2.3. Đối với PCGD THCS
- Tỷ lệ huy động học sinh 11 tuổi vào lớp 6 đạt trên 95%.
- Tuyển mới học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 đạt trên 99%
- 18 xã đạt chuẩn PCGD THCS đạt mức độ 1; 48 xã đạt chuẩn PCGD THCS đạt mức độ 2; 42 xã đạt chuẩn PCGD THCS đạt mức độ 3.
- 3/8 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 1; 5/8 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2.
- Huy động 98% trở lên trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- Tỉnh Bắc Kạn tiếp tục duy trì đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 1.
2.4. Đối với xóa mù chữ
- Phấn đấu tăng tỷ lệ người biết chữ trong các độ tuổi, cụ thể: Độ tuổi 15 - 25 đạt từ 98,90%; độ tuổi từ 15 - 35 đạt 98% trở lên; độ tuổi 15 - 60 đạt từ 96% trở lên. Tích cực vận động người mù chữ tham gia học XMC, trong đó phấn đấu ít nhất có 80% số người học xóa mù chữ tiếp tục học các lớp giáo dục sau khi biết chữ.
- Củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ đối với những đơn vị cấp xã đạt chuẩn mức độ 1, nâng dần số đơn vị cấp xã đạt mức độ 2. Tỉnh Bắc Kạn tiếp tục duy trì vững chắc chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của PCGD, XMC trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, xem công tác PCGD, XMC là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, các địa phương với ngành giáo dục và đào tạo để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCGD, XMC.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tiếp tục củng cố vững chắc và phát triển kết quả PCGD, XMC đã đạt được
Các cơ sở giáo dục cần tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; triển khai, thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông mới; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; sử dụng triệt để các thiết bị dạy học hiện có, đẩy mạnh việc tự làm thiết bị dạy học; tăng cường phụ đạo, giúp đỡ học sinh học yếu, kém; tổ chức đa dạng, phù hợp và hiệu quả các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường; tăng cường giáo dục kỹ năng sống. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục học sinh, vận động học sinh bỏ học ra lớp, học sinh hoàn thành chương trình bậc học tham gia học tập ở bậc học tiếp theo, thực hiện tốt việc duy trì sỹ số học sinh.
Huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp, người mù chữ trong độ tuổi từ 15 - 60 ra học các lớp XMC, trong đó đặc biệt quan tâm đến người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em gái. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của nhà nước đối với học sinh, nhà giáo.
Tiếp tục thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở theo hướng tăng tỷ lệ học sinh vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, về vai trò, vị trí của giáo dục nghề nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập... để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề.
Phát huy vai trò của Trung tâm học tập cộng đồng trong việc tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, đồng thời huy động các nguồn lực của địa phương cùng với nguồn lực hỗ trợ của Trung ương để thực hiện công tác PCGD, XMC trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Tăng cường các điều kiện bảo đảm cho thực hiện PCGD, XMC
Tiếp tục quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng để đáp ứng yêu cầu việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới bắt đầu từ năm học 2020-2021.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp các trường, điểm trường, quy mô lớp học cho phù hợp với Nghị quyết số 885/NQ-UBTVQH14 ngày 01/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn và Đề án số 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2020; bảo đảm thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở vật chất, công tác quản lý, tập trung nâng cao chất lượng; đảm bảo đáp ứng đủ phòng học an toàn, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn,... cho các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo hướng kiên cố hóa theo các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia.
Tiếp tục đầu tư, bổ sung kinh phí mua sắm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học cho các trường nhằm nâng cao chất lượng dạy, học; thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc đầu tư, công tác quản lý, sử dụng thiết bị dạy học tại các trường.
4. Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra công nhận kết quả PCGD, XMC
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng và việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC lồng ghép thông qua các đợt kiểm tra chuyên môn.
Tiếp tục sử dụng hệ thống thông tin quản lý PCGD, XMC theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ để cập nhật, lưu giữ, quản lý, khai thác thông tin về PCGD, XMC... thực hiện nghiêm túc quy trình điều tra, nhập dữ liệu đảm bảo chính xác, đúng thời gian.
Nâng cao trách nhiệm, thực hiện có hiệu quả việc điều tra thông tin hộ gia đình, tổng hợp dữ liệu, lập hồ sơ và tự kiểm tra kết quả PCGD, XMC của các đơn vị cấp xã.
5. Kinh phí thực hiện
Từ nguồn kinh phí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố triển khai thực hiện kế hoạch, đảm bảo duy trì vững chắc kết quả PCGD, XMC và những mục tiêu đã đề ra.
- Chủ động, kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chính sách cho phát triển giáo dục và đào tạo nói chung, PCGD, XMC nói riêng.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch của các đơn vị, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến độ và kết quả thực hiện.
2. Các sở, ngành liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch vốn, tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án để thực hiện kế hoạch; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch vốn hàng năm và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo quy hoạch mạng lưới, đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp.
2.2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu phân bổ nguồn vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện kế hoạch; phối hợp hướng dẫn, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.
2.3. Sở Nội vụ
Phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan trong công tác PCGD-XMC của tỉnh; tham mưu, hướng dẫn về biên chế, đội ngũ đảm bảo cho việc dạy và học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới bắt đầu từ năm học 2020-2021; thực hiện công tác thi đua trong thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo.
2.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách đối với người khuyết tật học xóa mù chữ.
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề tổ chức các lớp học nghề đơn giản, phù hợp cho người mới biết chữ.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Kạn
Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với ngành giáo dục hướng dẫn và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cho người lớn; công tác chống mù chữ lồng ghép với việc tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
2.6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Hội Khuyến học tỉnh
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền và xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp hành động để triển khai thực hiện công tác PCGD, XMC phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đưa nội dung xóa mù chữ vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Đề xuất với các cơ quan chức năng có chính sách, giải pháp hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái học xóa mù chữ; tạo cơ hội, điều kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học nghề, làm nghề để củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống của gia đình.
- Tuyên truyền, vận động thanh thiếu niên chưa biết chữ tham gia học xóa mù chữ.
- Đẩy mạnh các phong trào, các cuộc vận động như: “Tiếp sức đến trường”, “Tiếp sức mùa thi”,“Xe đạp giúp bạn đến trường”, “Hũ gạo tình thương”, “người biết chữ dạy người chưa biết chữ”,... để hỗ trợ, tiếp bước thanh thiếu nhi đến trường; chương trình “Ánh sáng văn hóa hè”, mở các lớp xóa mù chữ, ôn luyện văn hóa cho thanh thiếu nhi. Vận động các nguồn lực xây dựng “Nhà bán trú cho em”, “Trường đẹp cho em” tại các xã khó khăn trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường, lớp theo Nghị quyết số 885/NQ-UBTVQH14 ngày 01/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn và Đề án số 03-ĐA/TU ngày 10/5/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ trong hệ thống chính trị giai đoạn 2016-2020. Tiếp đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo các phòng chức năng, phòng học bộ môn, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục. Quan tâm đến các điều kiện bảo đảm PCGD, XMC.
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC đạt hiệu quả trên địa bàn.
- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo cập nhật số liệu PCGD, XMC sau khi điều tra và cập nhật dữ liệu lên hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD, XMC đảm bảo chính xác theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các nội dung liên quan đến công tác PCGD, XMC đạt hiệu quả.
- Thực hiện công tác kiểm tra công nhận, công nhận lại đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD, XMC năm 2020 theo quy định, đồng thời hoàn thiện hồ sơ PCGD, XMC trình Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra công nhận theo hướng dẫn tại văn bản số 1838/SGDĐT-GDMN-GDTH ngày 08/10/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quy trình, nội dung và hồ sơ kiểm tra công nhận đơn vị đạt chuẩn PCGD, XMC.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác PCGD, XMC tỉnh Bắc Kạn năm 2020. Đề nghị các cơ quan, đơn vị chủ động, phối hợp triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản hướng dẫn bổ sung./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2020 về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của Tiểu dự án: Hệ thống kênh tưới Thượng Sơn thuộc Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi tỉnh Bình Định và Hưng Yên Ban hành: 19/05/2020 | Cập nhật: 21/12/2020
Quyết định 33/QĐ-UBND về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách tỉnh Ninh Bình năm 2020 Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 14/09/2020
Nghị quyết 855/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 06/02/2020
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh Cao Bằng Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 03/04/2020
Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, năm 2020 Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Phòng chống thiên tai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/10/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 01 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/09/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/01/2019 | Cập nhật: 04/06/2019
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 01 thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai Ban hành: 14/01/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục 25 thủ tục hành chính lĩnh vực du lịch, thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/06/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2018 về thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Bình Định Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 05/02/2018
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/01/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Thông tư 35/2017/TT-BGDĐT về quy định quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 28/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Phương án sử dụng cát nghiền nhân tạo cho bê tông và vữa, sử dụng vật liệu khác làm vật liệu san lấp thay thế cát tự nhiên Ban hành: 22/09/2017 | Cập nhật: 23/10/2017
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Long An Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 18/02/2017
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2017 về phân công nhiệm vụ các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 33/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch trồng rừng thay thế (đợt 1) năm 2017 đối với diện tích trồng rừng thay thế đã nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ thành phố Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 31/03/2016
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, bị hủy bỏ lĩnh vực An toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 29/01/2016
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng; mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, theo Quyết định 1019/QĐ-TTg Ban hành: 17/08/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 17/12/2014
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2014 hủy bỏ Quyết định 09/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 09/01/2014
Quyết định 33/QĐ-UBND về Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội làm vườn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang khóa III (nhiệm kỳ 2013-2018) Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 14/03/2014
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định đối tượng tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Sơn La" Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 24/07/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2013 quy định thời gian chuyển đổi đợt tuyển quân của các địa phương Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới; sửa đổi; bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Khung hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng Ban hành: 22/11/2011 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Chi cục Thủy sản Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/11/2008 | Cập nhật: 03/05/2011