Quyết định 33/QĐ-UBND về Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: 33/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Nguyễn Văn Thanh
Ngày ban hành: 09/01/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 09 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2014

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012;

Căn cứ Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;

Xét Tờ trình số 03/TTr-STP, ngày 02/01/2014 của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện theo đúng nội dung kế hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thanh

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/QĐ-UBND, ngày 09/01/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân;

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL);

- Đưa công tác PBGDPL ngày càng đi vào khuôn khổ pháp luật, có trọng tâm, trọng điểm, triển khai đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Yêu cầu:

- Xác định công tác PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phải gắn công tác PBGDPL với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Bám sát nội dung, yêu cầu nêu trong các văn bản của Đảng, Nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; các chương trình, Đề án về PBGDPL đang được triển khai để xác định nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện phù hợp với từng cấp, từng ngành, địa phương;

- Phát huy vai trò chủ động tham mưu của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, cơ quan tư pháp các cấp, tổ chức pháp chế các sở, ngành; đồng thời huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp PBGDPL đảm bảo phù hợp và có hiệu quả.

II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC PBGDPL:

1. Đối tượng, nội dung PBGDPL:

a) Đối với các tầng lớp nhân dân: Phổ biến sâu rộng các quy định của Hiến pháp năm 2013, các quy định pháp luật về: Dân sự, hình sự, hành chính, hôn nhân và gia đình, khiếu nại, tố cáo, bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình, đất đai, bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ... các văn bản pháp luật mới ban hành.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức: Tập trung phổ biến sâu rộng Hiến pháp, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật mới ban hành. Đối với cán bộ, công chức cấp xã cần phổ biến thêm các quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, các văn bản liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cơ sở; các quy định về đảm bảo các quyền tự do, dân chủ, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ...... và các văn bản pháp luật mới ban hành.

c) Đối với người lao động và người sử dụng lao động: Phổ biến Hiến pháp 2013, Bộ Luật Lao động, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Cạnh tranh, Luật Phá sản doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Giá, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Luật Công đoàn...

d) Đối với thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên: Phổ biến một số kiến thức pháp luật cơ bản gắn với cuộc sống, học tập của trẻ em; chú trọng phổ biến giáo dục pháp luật về quyền trẻ em; phổ biến Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thanh niên, Luật Giáo dục Đại học, Luật Giao thông đường bộ, Luật Phòng chống ma tuý, pháp luật về môi trường, hình sự....

e) Đối với lực lượng vũ trang: Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về các chính sách pháp luật về nhiệm vụ quốc phòng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, Luật An ninh Quốc gia, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Dân quân tự vệ, Luật Nghĩa vụ quân sự, các văn bản pháp luật về công an nhân dân; lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, cư trú, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xử lý vi phạm hành chính, xuất cảnh, nhập cảnh .... và các văn bản pháp luật mới ban hành.

2. Hình thức PBGDPL:

Tiếp tục phát huy những hình thức, biện pháp tuyên truyền, PBGDPL đang thực hiện có hiệu quả như hội nghị PBGDPL, tuyên truyền miệng, sinh hoạt các câu lạc bộ pháp luật, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, khai thác tủ sách pháp luật, thi tìm hiểu pháp luật, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa truyền thanh cơ sở, tuyên truyền qua việc biên soạn và cấp phát các loại tờ rơi, tờ gấp, chuyên trang chuyên mục trên Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long, thông qua công tác xét xử lưu động, hoà giải cơ sở, trợ giúp pháp lý, giáo dục pháp luật trong nhà trường, lồng ghép trong các hoạt động văn hoá, văn nghệ, bản tin của các sở, ngành, đoàn thể...;

Trong quá trình tuyên truyền cần tăng cường sự phối hợp, lồng ghép công tác PBGDPL với việc thực hiện các đề án, chương trình hoạt động của các ngành, các cấp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:

1. Tiếp tục chỉ đạo phổ biến, quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớn nhân dân về Chỉ thị 32-CT/TW, ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

2. Tổ chức hội nghị phổ biến các văn bản pháp luật mới ban hành:

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Tổ chức thực hiện:

+ Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp: Tập huấn cho Hội đồng phối hợp PBGDPL, báo cáo viên pháp luật cùng cấp.

+ Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Triển khai cho cán bộ, công chức, viên chức và ra dân.

3. Tổ chức Hội thi “Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giỏi”:

- Thời gian thực hiện: Quý III, IV.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Phối hợp thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.

4. Tiếp tục triển khai thực hiện:

4.1. Kế hoạch thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 1485/QĐ-UBND, ngày 19/9/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Cả năm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện và cấp xã.

4.2. Kế hoạch thực hiện Kết luận số 04-KL/TW, ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá XI) từ 2012 - 2016 ban hành kèm theo Quyết định số 2054/QĐ-UBND , ngày 20/12/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2014.

- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chủ trì các đề án (Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long, Hội Luật gia Việt Nam tỉnh);

- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

4.3. Kế hoạch thực hiện đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2011 - 2015” ban hành kèm theo Quyết định số 1157/QĐ-UBND , ngày 15/6/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

4.4. Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hiệp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân 2012 - 2016 ban hành kèm theo Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Tổ chức thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.

4.5. Luật Hoà giải cơ sở, Chỉ thị số 03/CT-BTP , ngày 27/6/2011 về tăng cường công tác hoà giải ở cơ sở, Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 15/6/2010 về tăng cường và đẩy mạnh công tác hoà giải cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số 1932/QĐ-UBND , ngày 02/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai Luật Hoà giải cơ sở.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Phối hợp thực hiện: Uỷ ban MTTQVN tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

4.6. Tổ chức “Ngày Pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Cả năm

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.

4.7. Chỉ đạo tăng cường quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.

4.8. Kế hoạch thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 1490/QĐ-UBND , ngày 10/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Cả năm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.

4.9. Tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình phối hợp liên ngành về công tác PBGDPL giữa các cơ quan, tổ chức.

- Thời gian thực hiện: Cả năm.

- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh trong các chương trình.

5. Kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:

- Thời gian: Quý IV.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (cơ quan Thường trực Hội đồng PHPBGDPL tỉnh).

- Phối hợp thực hiện: Các thành viên, thư ký của Hội đồng PBGDPL tỉnh.

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tuỳ theo điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng Kế hoạch kiểm tra riêng hoặc đưa nội dung kiểm tra vào kế hoạch công tác PBGDPL năm 2014.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Tư pháp - cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, có trách nhiệm, làm đầu mối, chủ trì, phối hợp với các thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh và các cơ quan, địa phương để hướng dẫn, đề xuất các biện pháp triển khai thực hiện kế hoạch; phối hợp Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh; thực hiện chế độ thông tin báo cáo về công tác PBGDPL trên phạm vi toàn tỉnh với UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này và điều kiện, tình hình cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), hàng năm (trước ngày 10/10) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp (thông qua Sở Tư pháp).

3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long và các cơ quan thông tin đại chúng đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường công tác PBGDPL trên những chuyên trang, chuyên mục và các hình thức phù hợp khác, tăng cường thời lượng và hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc thực hiện nhiệm vụ PBGDPL trên phương tiện thông tin đại chúng.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đảm bảo công tác PBGDPL. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL theo đúng quy định.

5. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của mặt trận xây dựng Kế hoạch PBGDPL, chủ động phối hợp với Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức pháp luật cho cán bộ và hội viên. Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, cán bộ công chức, viên chức và nhân dân tham gia học tập, nghiên cứu và chấp hành tốt pháp luật.

6. Hội đồng phối hợp PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở Kế hoạch này, tham mưu UBND cùng cấp xây dựng kế hoạch và hướng dẫn UBND cấp xã triển khai thực hiện công tác PBGDPL tại địa phương.

Trong quá trình thực hiện, các thông tin, báo cáo, kiến nghị đề xuất của các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gửi về Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.