Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển thành ngành kinh tế quan trọng trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định 1685/QĐ-TTg
Số hiệu: | 86/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Tuấn Thanh |
Ngày ban hành: | 17/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND |
Bình Định, ngày 17 tháng 10 năm 2019 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH DU LỊCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1685/QĐ-TTG NGÀY 05/12/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số 1685/QĐ-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển thành ngành kinh tế quan trọng trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số 1685/QĐ-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ; phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng làm tiền đề và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, chú trọng phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng và giá trị cao, đẩy mạnh kết nối với các ngành, các lĩnh vực để hình thành chuỗi giá trị, đảm bảo cho du khách và người dân được hưởng lợi từ hoạt động du lịch.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phải có trọng tâm, trọng điểm thực hiện theo lộ trình, đảm bảo tính khả thi, thiết thực, có hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Nhằm khai thác tối đa lợi thế về tài nguyên, sản phẩm, thị trường, các nguồn lực sẵn có, quản lý và tận dụng tối đa các nguồn lực trong hệ thống quản lý ngành du lịch địa phương, góp phần phát triển du lịch Bình Định trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
2. Mục tiêu đến năm 2025
- Tổng thu từ khách du lịch: ước đạt khoảng 15.000 tỷ đồng, trong đó tổng thu từ khách du lịch quốc tế khoảng 2.100 tỷ đồng; phấn đấu ước đón 7,5 triệu - 8 triệu lượt khách du lịch, tham quan (trong đó có khoảng 1 triệu - 1,2 triệu lượt khách quốc tế);
- Tạo ra trên 40.000 việc làm, trong đó trên 13.000 việc làm trực tiếp; cơ bản giải quyết đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng cũng như duy trì cơ cấu lao động hợp lý.
- Thu hút đầu tư phát triển hệ thống khách sạn từ 3 đến 5 sao với số lượng phòng chiếm 60 - 70% tổng số phòng lưu trú trên toàn tỉnh; đầu tư 02 - 03 khu vui chơi, giải trí và trung tâm thương mại - mua sắm cao cấp.
- Sản phẩm du lịch: du lịch văn hoá - lịch sử, du lịch biển đảo, du lịch sinh thái, hình thành rõ nét, đặc sắc, đa dạng, mang đậm bản sắc văn hóa địa phương và có thương hiệu; năng lực đón tiếp tại các khu, điểm du lịch được nâng cao; du lịch thông minh được áp dụng rộng rãi.
1. Cơ cấu lại thị trường khách du lịch
a) Thị trường khách quốc tế:
- Đẩy mạnh thu hút khách các thị trường gần có nguồn khách lớn và mức tăng trưởng nhanh: thị trường Đông Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài loan) và thị trường Đông Nam Á, coi đây là thị trường quan trọng, thúc đẩy sự tăng trưởng nguồn khách quốc tế của du lịch Bình Định trong thời gian tới.
- Tiếp tục duy trì thu hút khách từ một số thị trường xa, khả năng chi tiêu cao và lưu trú đài ngày như Tây Âu, Bắc Mỹ và Châu Đại Dương.
- Cơ cấu khách du lịch quốc tế theo thị trường đến năm 2025 dự kiến như sau:
+ Tăng tỷ lệ khách du lịch đến từ các thị trường xa: Mỹ và Canada, Châu Đại Dương, Thị trường Tây Âu, trong đó tập trung vào các nước đã được miễn visa, quy mô thị trường lớn như Anh, Pháp, Đức, Ý và Tây Ban Nha từ 25% (hiện nay) lên 30%, trong tổng số khách quốc tế đến Bình Định.
+ Tăng tỷ lệ khách đến từ khu vực Đông Bắc Á từ 30% (hiện nay) lên 55 - 60%, trong tổng số khách quốc tế đến Bình Định.
+ Các thị trường khác 10 -15%, trong tổng số khách quốc tế đến Bình Định.
b) Thị trường khách nội địa:
Tiếp tục ưu tiên thu hút khách thị trường TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh là các thị trường nội địa có chi tiêu cao, thuận lợi về giao thông; thị trường các tỉnh Tây Nguyên có khoảng cách địa lý gần và khác biệt về địa lý; từng bước mở rộng thị trường các tỉnh lân cận TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đông Bắc, Tây Bắc, đồng bằng sông Cửu Long... mức độ ưu tiên thu hút theo thứ tự như sau:
- Thị trường khách TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
- Thị trường khách các tỉnh Tây Nguyên.
- Thị trường khách du lịch nội địa khác.
2. Củng cố, phát triển hệ thống sản phẩm và điểm đến du lịch
a) Tiếp tục phát triển các sản phẩm du lịch chủ đạo có lợi thế cạnh tranh của du lịch Bình Định đã được xác định tại Chương trình hành động số 06 của Tỉnh ủy và được chú trọng đầu tư phát triển trong giai đoạn vừa qua, hiện nay đang dần hình thành năng lực phát triển sản phẩm ở nhiều địa bàn. Trong đó:
- Du lịch văn hóa - lịch sử: Tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm, hình thành các Tour tuyến du lịch gắn với điểm đến là các: lò võ; làng nghề; các di tích lịch sử cách mạng; quần thể di tích gắn với phong trào Tây Sơn và 3 anh em nhà Nguyễn Huệ; hệ thống tháp Chăm... nhằm thúc đẩy phát triển du lịch tìm hiểu và trải nghiệm văn hóa, lịch sử. Hình thành các điểm biểu diễn nghệ thuật Tuồng, Bài chòi, Võ cổ truyền Bình Định, các chương trình trình diễn thực cảnh biểu diễn nghệ thuật tái hiện lại cuộc đời, sự nghiệp của 3 anh em nhà Tây Sơn và các trận hải chiến, thủy chiến nổi tiếng của Nhà Tây Sơn (như Đầm Thị Nại, Rạch Gầm - Xoài Mút)... phục vụ khách du lịch.
- Du lịch biển, đảo: Tập trung phát triển mạnh sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo cao cấp và du lịch thể thao biển (ca nô dù bay, lặn ngắm san hô, mô tô nước, thuyền buồm, lướt ván, fly board...) dọc tuyến Quy Nhơn - Sông Cầu; Quy Nhơn - Nhơn lý - Cát Tiến; Phù Mỹ - Hoài Nhơn nhằm định vị Bình Định thành điểm đến nghỉ dưỡng có sức hấp dẫn cao.
- Du lịch đô thị: Tập trung phát triển khu vực đô thị ven biển; trong đó ưu tiên công tác chỉnh trang, phát triển thành phố Quy Nhơn thành một đô thị biển khác biệt, gần gũi với thiên nhiên; đẩy mạnh các hoạt động vui chơi giải trí về đêm, du lịch MICE cho thành phố Quy Nhơn; hình thành một số trung tâm mua sắm, nhà hàng cao cấp trên địa bàn thành phố Quy Nhơn...
b) Từng bước hình thành phát triển các sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng và điều kiện. Trong đó:
- Du lịch sinh thái: Ưu tiên tập trung phát triển du lịch sinh thái gắn với cảnh quan, rừng, núi, sông, hồ: núi Bà Hỏa, núi Vũng Chua, đảo Cù Lao Xanh, Đầm Thị Nại (Quy nhơn), Hầm Hồ (Tây Sơn), Đầm Châu Trúc, Đầm Trà ổ (Phù Mỹ), hồ Định Bình, hồ Thủy điện Vĩnh Sơn (Vĩnh Thạnh), hồ Núi một (An Nhơn), La Vuông, (Hoài Nhơn), An Toàn, Đồi Sim (An lão)...
- Du lịch cộng đồng: Đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng tại các làng chài: Nhơn Lý, Nhơn Hải, Ghềnh Ráng,., .gắn với tìm hiểu đa dạng sinh học biển; phát triển du lịch cộng đồng tại các huyện Phù Mỹ, Tây Sơn, Hoài Ân, Hoài Nhơn (làng rau Thuận Nghĩa - Tây Sơn, làng bí đao khổng lồ - Phù Mỹ, nông trại bưởi da xanh - Hoài An...) gắn với du lịch nông nghiệp; phát triển du lịch cộng đồng tại các làng đồng bào dân tộc ở An Toàn (An lão), làng dệt thổ cẩm Hà Văn Trên (Canh Thuận, Vân Canh), Làng Hà Ri (Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thạnh)... gắn với du lịch núi rừng và trải nghiệm văn hóa của đồng bào dân tộc.
- Du lịch khoa học: Chuẩn bị tốt các điều kiện và tạo mọi thuận lợi để Trung tâm quốc tế giáo dục và khoa học liên ngành (ICISE) và Tổ hợp Không gian Khoa học Quy Nhơn hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù riêng của tỉnh Bình Định - Du lịch khám phá khoa học.
- Du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe: Phát huy tiềm năng các suối khoáng nóng (Hội Vân - Phù Cát, Vĩnh Thịnh - Vĩnh Thạnh)..võ cổ truyền Bình Định để hình thành các sản phẩm du lịch kết hợp chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe...
- Du lịch gắn với tín ngưỡng, tôn giáo và lễ hội: Tập trung xây dựng các tour, tuyến gắn với các cơ sở tôn giáo Chùa Thập tháp, Chùa Linh Phong, Thiền viện Thiên Hưng, Chùa Hang, Chùa Long Khánh, Chùa Long Phước, tiểu chủng viện Làng sông...; đầu tư nâng quy mô các lễ hội, sự kiện: Lễ hội chiến thắng Đống Đa, Liên hoan Quốc tế võ cổ truyền Việt Nam...; đồng thời nghiên cứu tổ chức thường xuyên, hoặc đăng cai các sự kiện lớn mang tầm quốc gia, quốc tế qua đó quảng bá đất nước con người Bình Định và phục vụ du khách.
- Du lịch golf: Với địa hình đa dạng, cảnh quan đẹp, cùng với cơ sở vật chất về golf đang ngày một hình thành, tiếp tục quan tâm đầu tư tạo khả năng cạnh tranh cao cho loại hình du lịch này. Đây là loại sản phẩm du lịch có khả năng kết nối với các sản phẩm du lịch khác, thúc đẩy phát triển được cơ sở vật chất, kinh tế - xã hội.
- Du lịch Mua sắm - Ẩm thực: Từng bước hình thành hệ thống cửa hàng mua sắm với các mặt hàng quà lưu niệm, đặc sản vùng miền, thủ công truyền thống; quan tâm quy hoạch, kêu gọi đầu tư hình thành các trung tâm thương mại - mua sắm cao cấp phục vụ du lịch; phát triển và đầu tư hệ thống cửa hàng miễn thuế và cải thiện thủ tục hoàn thuế cho khách du lịch nước ngoài.
- Hình thành phố ẩm thực chuyên phục vụ những món ăn, thức uống đặc trưng Bình Định kết hợp khu trưng bày, biểu diễn của các đầu bếp, chuyên gia ẩm thực giỏi nhằm tạo nhiều hoạt động thu hút khách du lịch.
3. Phát triển nguồn nhân lực du lịch theo cơ cấu hợp lý
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý du lịch gắn với nội dung ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch, nhân lực quản trị cao cấp của doanh nghiệp, nhân lực điều hành các nhóm nghề, nhân lực quản lý điểm đến.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý du lịch huyện, thị xã, thành phố đáp ứng yêu cầu quản lý, đảm bảo năng lực tham mưu và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật.
- Tăng nhanh tỷ lệ lao động trực tiếp phục vụ du lịch được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ; chú trọng đào tạo kỹ năng nghề và các kỹ năng mềm đối với lực lượng này. Bảo đảm đội ngũ hướng dẫn viên du lịch am hiểu về văn hóa, lịch sử quê hương, đất nước.
- Đa dạng các hình thức bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ du lịch cho người dân những nơi có điều kiện phát triển du lịch.
- Tăng cường năng lực đào tạo du lịch cho các cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn tỉnh như: cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo; trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên; chương trình giáo trình, hệ thống sách và tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập; khả năng liên kết hợp tác đào tạo du lịch giữa các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh với các cơ sở đào tạo khác trong và ngoài nước.
4. Cơ cấu lại doanh nghiệp du lịch
- Hình thành hệ thống doanh nghiệp du lịch mạnh, có thương hiệu trong và ngoài nước làm vai trò đầu tàu dẫn dắt các doanh nghiệp du lịch cùng phát triển, coi đây là động lực để thúc đẩy tăng trưởng du lịch của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để các công ty lữ hành lớn, có uy tín trong nước và quốc tế đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Bình Định.
- Ưu tiên quy hoạch, kêu gọi đầu tư các khu vui chơi giải trí hoặc tổ hợp vui chơi giải trí; các công viên chuyên đề... có quy mô và tầm ảnh hưởng lớn, khắc phục thiếu hụt dịch vụ vui chơi giải trí hiện nay, đồng thời tạo thương hiệu, tăng sức hút, sức cạnh tranh, tăng ngày lưu trú... cho du lịch Bình Định.
- Thúc đẩy các mô hình doanh nghiệp do dân tự làm, phát triển du lịch cộng đồng với hướng phát triển bền vững, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống nhưng vẫn đáp ứng được các dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
5. Cơ cấu lại nguồn lực phát triển du lịch
a) Về nguồn lực đầu tư:
- Khuyến khích các hình thức đầu tư theo mô hình hợp tác công - tư để phát triển hạ tầng du lịch.
- Đầu tư công từ ngân sách nhà nước ưu tiên tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng (nâng cao khả năng kết nối các điểm du lịch; hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải, nước thải; viễn thông), phát triển nguồn nhân lực du lịch; xúc tiến quảng bá, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động du lịch.
- Đầu tư tư nhân là nguồn lực chủ yếu để phát triển hạ tầng phục vụ du lịch, phát triển hệ thống sản phẩm du lịch; quy hoạch, bảo tồn, khai thác và phát triển tài nguyên; phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao; ứng dụng khoa học công nghệ trong kinh doanh; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Huy động hiệu quả nguồn lực, tăng cường vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch.
b) Về nguồn lực tài nguyên: Khai thác hiệu quả các nguồn lực tài nguyên tự nhiên và nhân văn tại các địa phương, chú trọng các nguồn lực tài nguyên phi vật thể để phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của địa phương.
c) Về nguồn lực khoa học công nghệ: Sử dụng hiệu quả nguồn lực khoa học công nghệ thông qua việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về du lịch, quản lý điểm đến, quản lý doanh nghiệp, cung cấp thông tin và giá trị trải nghiệm phục vụ khách du lịch.
d) Về phát huy nguồn lực tổng hợp, liên ngành: Phối hợp, sử dụng hiệu quả nguồn lực tổng hợp của các ngành liên quan; tăng cường trách nhiệm các Sở ngành, doanh nghiệp, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư đối với phát triển du lịch.
6. Sắp xếp, kiện toàn hệ thống quản lý du lịch
- Củng cố, kiện toàn, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý du lịch từ tỉnh đến huyện đủ khả năng tham mưu, thực hiện các mục tiêu và yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
- Rà soát, thống kê, lập hồ sơ công nhận các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Hình thành hệ thống quản lý các khu, điểm du lịch theo quy định Luật Du lịch; đồng thời từng bước quản lý, khai thác tốt các giá trị tài nguyên cho phát triển du lịch.
- Xây dựng Quy định các nội dung quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1. Về đầu tư, hỗ trợ phát triển du lịch
- Nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Phù Cát thành Cảng hàng không quốc tế; xúc tiến kết nối các hãng hàng không bay thuê bao chuyến (charter flight) cho khách từ các thị trường quốc tế gần như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.
- Đầu tư nâng cấp nhà ga, bến tàu, xây dựng các cầu tàu du lịch..., tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đi đến bằng đường bộ, đường sắt, đường biển và tham gia các hoạt động du lịch biển, đảo.
- Ưu tiên nguồn lực thích hợp đầu tư phát triển hạ tầng giao thông kết nối các khu, điểm du lịch; đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (điện, nước, điểm vui chơi giải trí, mua sắm, internet...) hệ thống bãi đỗ xe, các trạm dừng nghỉ, nhà vệ sinh đạt chuẩn tạo điều kiện thuận lợi phục vụ khác du lịch.
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ có chất lượng cao: Các công trình vui chơi giải trí hấp dẫn; các khách sạn từ tiêu chuẩn 3 sao trở lên với quy mô tối thiểu từ 50 phòng bao gồm có nhà hàng bên trong khách sạn; xây dựng các công trình dịch vụ cao cấp có đủ khả năng tổ chức các hội nghị, sự kiện lớn; các khu nghỉ dưỡng biển cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch có tính cạnh tranh. Ưu tiên đầu tư vào các khu vực du lịch động lực: Trung tâm thành phố Quy Nhơn (Quy Nhơn - Sông Cầu, Nhơn Lý, Nhơn Hải), Cát Tiến (Phù Cát); Tây Sơn - An Nhơn; Phù Mỹ - Hoài Nhơn - An Lão; nâng cấp, mở rộng các điểm du lịch đang khai thác: Bảo tàng Quang Trung, Hầm Hô, Ghềnh Ráng, Kỳ Co...nhằm tăng chi tiêu và kéo dài thời gian lưu trú của khách.
2. Về cơ chế, chính sách và nguồn lực phát triển du lịch
- Xây dựng cơ chế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển du lịch từ các nhà đầu tư chiến lược vào các cơ sở dịch vụ chất lượng cao phục vụ khách du lịch.
- Đơn giản hóa thủ tục, xây dựng chính sách hấp dẫn có sức cạnh tranh cao nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư, tham gia quản lý, khai thác bất động sản du lịch.
- Có chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên, ưu đãi các nhà đầu tư huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển du lịch.
- Tăng cường các cơ chế, chính sách liên kết và phát huy nguồn lực của các bên trong các hoạt động hợp tác.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý phát triển nguồn nhân lực du lịch và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
3. Về phát triển nguồn nhân lực và xúc tiến quảng bá du lịch
a) Về phát triển nguồn nhân lực du lịch:
- Huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nguồn nhân lực du lịch, chú trọng thu hút các nghệ nhân, người có tay nghề chuyên môn cao. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho công tác đào tạo nghề du lịch.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ: Bếp, buồng, lễ tân, hướng dẫn viên du lịch cho các lao động tham gia hoạt động du lịch để nâng cao chất lượng đón tiếp phục vụ khách du lịch.
- Triển khai nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo Đề án “Phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Về xúc tiến quảng bá du lịch:
- Xây dựng hệ thống thông tin, thống kê dự báo về thị trường khách du lịch. Khai thác hiệu quả các trang thông tin điện tử của tỉnh, các sở, ngành và địa phương trong công tác quảng bá xúc tiến du lịch Bình Định. Phát triển ứng dụng du lịch thông minh trong công tác quản lý và phục vụ khách du lịch.
- Đẩy mạnh liên kết, mở rộng hợp tác phát huy tiềm năng, thế mạnh và khai thác các cơ hội, nguồn lực để phát triển gắn kết du lịch Bình Định với các địa phương trong cả nước và khu vực; tổ chức đón các đoàn du lịch đến khảo sát nghiên cứu sản phẩm du lịch Bình Định (famtrip, presstrip); tham gia các hội chợ, triển lãm về du lịch, sự kiện du lịch trong nước và quốc tế để giới thiệu tuyên truyền, quảng bá du lịch Bình Định.
- Từng bước sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác du lịch tại các địa phương, đơn vị, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới. Tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, chính quyền địa phương trong quản lý các hoạt động du lịch. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về du lịch, an ninh trật tự, an toàn giao thông, môi trường... Hình thành hệ thống quản lý các khu, điểm du lịch đồng bộ, chuyên nghiệp, hiệu quả để thúc đẩy phát triển du lịch bền vững.
- Phát huy tốt vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch của tỉnh; tăng cường hiệu quả hoạt động của Hiệp hội du lịch tỉnh Bình Định đảm bảo cầu nối giữa doanh nghiệp kinh doanh du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước.
- Khuyến khích và hướng dẫn các doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch phù hợp. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh và người dân tham gia kinh doanh du lịch; hướng dẫn tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh các dịch vụ du lịch theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm nông nghiệp trực tiếp đến khách du lịch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên ngành trong hoạt động du lịch.
5. Về xây dựng môi trường du lịch
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn triển khai phổ biến Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch tại các địa phương tập trung đông khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện lắp camera tại một số điểm đến có đông khách du lịch và tăng cường hiệu quả các đường dây nóng phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng Đề án đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
(Bảng danh mục chi tiết cụ thể kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Từ nguồn ngân sách và nguồn kinh phí huy động xã hội hóa.
1. Sở Du lịch: Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các sự kiện lớn mang tầm quốc gia, quốc tế nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng của Bình Định.
- Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa nhằm khai thác hiệu quả di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Đề án xã hội hóa hoạt động, quản lý, khai thác một số di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại liên quan; phát triển sản xuất và mạng lưới phân phối hàng hóa, đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du khách.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về văn minh thương mại cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm phục vụ du lịch.
4. Sở Giao thông vận tải: Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch xây dựng và triển khai các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy nội địa; kiểm soát chất lượng giao thông phục vụ phát triển du lịch.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu phát triển sử dụng đất các dự án du lịch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch; phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động phát huy vai trò của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên, môi trường phục vụ phát triển du lịch bền vững.
6. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất bố trí quỹ đất tại các địa điểm phù hợp để lập danh mục dự án thu hút đầu tư xây dựng khách sạn, khu vui chơi giải trí, các trung tâm thương mại cao cấp trên địa bàn đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức đánh giá, chủ động giải quyết khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư và đề xuất giải pháp thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án xây dựng khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch, các dự án phát triển sản phẩm du lịch đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng các mô hình phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Du lịch trong phát triển du lịch nông thôn, du lịch sinh thái; Quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chú trọng thực hiện có hiệu quả công tác phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch và các dịch vụ công nghệ số phục vụ khách du lịch.
- Phát triển các sản phẩm phần mềm phục vụ quản lý nhà nước về du lịch; đồng thời đáp ứng nhu cầu tiện dụng phục vụ du khách.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn xác lập quyền sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, hỗ trợ xây dựng thương hiệu đối với sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm làng nghề... phục vụ phát triển du lịch.
- Phối hợp đề xuất các giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý và kinh doanh du lịch, phát triển du lịch thông minh.
10. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tăng cường công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm, đặc biệt tại các địa bàn trọng điểm về phát triển du lịch và các thời điểm đông khách du lịch.
11. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho khách du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất, nhập cảnh đối với khách quốc tế khi đến tìm hiểu và tham quan tại địa phương.
12. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Tạo điều kiện thuận lợi về việc thực hiện các thủ tục nhập, xuất cảnh, chuyển cảng đến, chuyển cảng đi cho khách du lịch quốc tế khi đến tham quan, du lịch tại tỉnh Bình Định bằng đường biển; đồng thời, tham mưu đề xuất các nội dung liên quan về an ninh quốc phòng tại các địa điểm phát triển du lịch khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Du lịch và cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn cho du khách thực hiện đúng các quy định của pháp luật theo Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh có liên quan đến hoạt động du lịch; có biện pháp quản lý chặt chẽ các khu vực tham quan, hạn chế khách du lịch nước ngoài.
14. Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan: Căn cứ các nội dung cụ thể thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành đã được phân công tại Kế hoạch, chủ động xây dựng và triển khai các nội dung liên quan; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động du lịch phát triển.
15. Hiệp hội du lịch: Phát triển mạng lưới câu lạc bộ doanh nghiệp du lịch theo nhóm ngành dịch vụ và thị trường du lịch
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch; khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế; đồng thời huy động có hiệu quả các nguồn lực để tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường trên địa bàn.
Yêu cầu các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Du lịch để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Du lịch báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH DU LỊCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 86/KH-UBND ngày 17/10/2019 của UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020-2021 |
2 |
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai các Đề án phát triển du lịch |
|||
2.1 |
Đề án phát triển du lịch cộng đồng tại một số xã ven biển (Nhơn Lý, Nhơn Hải, Ghềnh Ráng) |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2019 (Đang triển khai) |
2.2 |
Đề án đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2019 - 2020 |
2.3 |
Đề án “Phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2019 - 2020 |
2.4 |
Định hướng phát triển du lịch 4 huyện Khu vực phía Bắc tỉnh (Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Hoài Ân, An Lão) đến 2025, tầm nhìn đến 2035 |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Đã phê duyệt tại QĐ số 1538/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 |
2.5 |
Kế hoạch “Ứng dụng công nghệ thông tin Du lịch tỉnh Bình Định giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025” |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Đã phê duyệt tại QĐ số 533/QĐ-UBND ngày 21/02/2019 |
2.6 |
Đề án “Thu hút khách du lịch Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản đến năm 2025” |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Đã phê duyệt tại QĐ số 2884/QĐ-UBND , ngày 16/8/2019 |
2.7 |
Đề án thí điểm phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Định đến 2025. |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Đã phê duyệt tại QĐ số 3027/QĐ-UBND , ngày 27/8/2019 |
2.8 |
Đề án xác định đóng góp của hoạt động du lịch vào nền kinh tế tỉnh Bình Định. |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2019 |
3 |
Xây dựng Quy định các nội dung quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Định. |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2019-2020 |
4 |
Rà soát, đề xuất sửa đổi cơ chế, chính sách để tập trung nguồn lực cho hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 |
5 |
Xây dựng các pano tuyên truyền Quy tắc ứng xử văn minh du lịch ở những nơi tập trung đông khách du lịch: Quy Nhơn, Phù cát, Hoài Nhơn, Tây Sơn... |
Sở Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 - 2025 |
6 |
Phát triển các dịch vụ thể thao biển (ca nô dù bay, lặn ngắm san hô, mô tô nước, thuyền buồm, lướt ván, flyboard...) dọc tuyến Quy Nhơn - Sông Cầu; Quy Nhơn - Nhơn lý - Cát tiến; Phù Mỹ - Hoài Nhơn |
Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể Thao |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 - 2025 |
7 |
Hình thành các điểm biểu diễn nghệ thuật Tuồng, Bài chòi, Võ cổ truyền Bình Định; các chương trình trình diễn thực cảnh biểu diễn nghệ thuật tái hiện lại cuộc đời, sự nghiệp của 3 anh em nhà Tây Sơn và các trận hải chiến, thủy chiến nổi tiếng của Nhà Tây Sơn (như Đầm Thị Nại, Rạch Gầm - Xoài Mút) |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 - 2022 |
8 |
Triển khai xã hội hóa hoạt động, quản lý, khai thác một số di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bình Định. |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 - 2025 |
9 |
Kêu gọi đầu tư xây dựng các bến thủy nội địa (Cầu tàu) phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh theo các đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt. |
UBND thành phố Quy Nhơn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 - 2025 |
10 |
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư đối với các dự án du lịch đã được chấp thuận đầu tư. - Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án du lịch nằm trong danh mục kêu gọi đầu tư; đồng thời rà soát kịp thời bổ sung các dự án thuộc lĩnh vực du lịch vào danh mục dự án mời gọi đầu tư của tỉnh, trong đó ưu tiên các dự án gắn với cảnh quan rừng, núi, đầm, hồ...; các dự án phát triển du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 - 2025 |
11 |
Kêu gọi đầu tư 2-3 khu tổ hợp vui chơi giải trí; công viên chuyên đề... có quy mô và tầm ảnh hưởng lớn. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 - 2025 |
12 |
Sở Xây dựng đề xuất UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết 2 đến 3 địa điểm trung tâm thương mại cao cấp phục vụ du lịch, làm cơ sở để Sở Kế hoạch và Đầu tư xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện dự án. |
Sở Xây dựng |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 - 2025 |
13 |
Phát triển sản xuất và mạng lưới phân phối hàng hóa, đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản phục vụ khách du lịch |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 - 2025 |
14 |
Quy hoạch, kêu gọi đầu tư phát triển các hoạt động vui chơi giải trí về đêm tại thành phố Quy Nhơn |
UBND thành phố Quy Nhơn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 - 2025 |
15 |
Xây dựng biểu trưng du lịch Bình Định (tại khu vực công viên thanh niên), các cụm tiện ích công cộng (quầy thông tin du lịch, wifi công cộng...) gắn với các bãi đậu xe công cộng trên địa bàn thành phố Quy Nhơn |
UBND thành phố Quy Nhơn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2020 - 2022 |
Quyết định 2884/QĐ-UBND năm 2020 về giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 đối với các sở, ban, ngành tỉnh Kiên Giang Ban hành: 15/12/2020 | Cập nhật: 03/02/2021
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng Ban hành: 21/08/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2020 về sắp xếp, điều chỉnh thôn từ đơn vị hành chính cũ sang đơn vị hành chính mới thuộc huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 01/04/2020
Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện theo phương án “5 tại chỗ” tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 29/10/2019 | Cập nhật: 30/11/2019
Quyết định 2884/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/10/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Môi trường áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/09/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2019 công bố mới thủ tục hành chính lĩnh vực ngoại vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/08/2019 | Cập nhật: 23/08/2019
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án số hóa tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2019-2024 Ban hành: 27/05/2019 | Cập nhật: 05/07/2019
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2019 công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Trà Vinh Ban hành: 03/04/2019 | Cập nhật: 18/04/2019
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 02/04/2019
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trang thiết bị y tế thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/04/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2019 về Danh mục tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (không bao gồm lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Đà Nẵng Ban hành: 09/04/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, thành phồ Cần Thơ Ban hành: 06/03/2019 | Cập nhật: 23/03/2019
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin ngành Du lịch tỉnh Bình Định giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư nguồn vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 26/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt đề án "Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn" Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 07/12/2018
Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực Văn hóa và lĩnh vực Lễ hội thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 30/11/2018 | Cập nhật: 11/12/2018
Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định liên quan đến lĩnh vực Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/11/2018 | Cập nhật: 09/03/2019
Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2018 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Bình Định Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Quản lý Công sản thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính tỉnh Điện Biên Ban hành: 03/07/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 1538/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 11/08/2018
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Bảo trợ xã hội mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp giống cây trồng từ nguồn dự trữ quốc gia hỗ trợ địa phương Ban hành: 01/11/2017 | Cập nhật: 03/11/2017
Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Thuận Ban hành: 23/10/2017 | Cập nhật: 09/12/2017
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 09/10/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Quyết định 2884/QĐ-UBND năm 2017 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí Thư viện trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 03/10/2017
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực di sản văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/08/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 31/10/2017
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 23/08/2017
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn 3 thôn Lộc Châu, xã Tân Nghĩa, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện về lĩnh vực Y tế Ban hành: 11/11/2016 | Cập nhật: 08/12/2016
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 24/04/2017
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2016 công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông Vận tải/Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân cấp xã/các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 03/11/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Đô thị Phố Cà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Ban hành: 06/10/2016 | Cập nhật: 24/10/2016
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 28/04/2016
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 phổ thông năm học 2016-2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính ban hành mới; đã sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ trong lĩnh vực khoáng sản, tài nguyên nước và đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quyết định 1100/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm nghiên cứu và tư vấn phát triển Phú Yên trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 27/08/2015
Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam Ban hành: 03/09/2015 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2015 về việc Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 17/04/2015 | Cập nhật: 08/05/2015
Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; Quy hoạch vị trí điểm dừng, đón trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định đối với hệ thống đường bộ và Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 06/01/2015
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành; các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 04/09/2014
Quyết định 2884/QĐ-UBND năm 2014 xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của phường Phú Mỹ - Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/06/2014 | Cập nhật: 12/07/2014
Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/06/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại Ban hành: 24/10/2013 | Cập nhật: 14/08/2019
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 16/09/2013
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình đến năm 2030 Ban hành: 14/09/2010 | Cập nhật: 17/09/2010
Quyết định 2884/QĐ-UBND năm 2009 công bố bổ sung Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 13/11/2012
Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2008 về việc đổi tên Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục thành Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 24/11/2008
Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2008 về việc duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) phường 21, quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 06/08/2008
Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt đơn giá đo đạc bản đồ địa chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 27/08/2007 | Cập nhật: 25/04/2011