Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; Quy hoạch vị trí điểm dừng, đón trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định đối với hệ thống đường bộ và Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2025
Số hiệu: | 3027/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Chu Ngọc Anh |
Ngày ban hành: | 04/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3027/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 04 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Quyết định số 3294/QĐ-UBND ngày 20/10/2011, Quyết định số 1081/QĐ-UBND ngày 15/5/2014, Quyết định số 1280/QĐ-UBND ngày 09/6/2014 của UBND tỉnh phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; Quy hoạch vị trí các điểm dừng, đón trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định đối với hệ thống đường bộ và Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm và mục tiêu của các Quy hoạch:
- Phát triển hệ thống giao thông vận tải bảo đảm đồng bộ, thống nhất, từng bước hiện đại và bền vững, liên kết hợp lý giữa hệ thống giao thông đối nội và đối ngoại, kết hợp hoàn chỉnh giữa các tuyến giao thông nội bộ, giữa các vùng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Giao thông đô thị: Phát triển theo hướng hiện đại, bảo đảm quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt từ 20% đến 25%. Dành quỹ đất hợp lý để xây dựng bãi đỗ xe (giao thông tĩnh) trên mỗi khu phố.
- Phát triển các tuyến vận tải hành khách nội tỉnh, các tuyến liên tỉnh có cự ly ngắn sử dụng các loại xe khách chất lượng cao.
- Phát triển mạnh loại hình vận tải taxi trên địa bàn tỉnh đặc biệt tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ.
- Nghiên cứu phát triển loại hình xe chạy điện, chạy nhiên liệu sinh học bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân và bảo vệ môi trường.
1. Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh:
Phát triển mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh được chia thành 3 giai đoạn, cụ thể:
a) Giai đoạn đến năm 2015: Tổng số 08 tuyến, gồm:
- Tuyến số 01: Bến xe Việt Trì - Bến xe Ấm Thượng (cự ly 70 km).
- Tuyến số 02: Bến xe Việt Trì - Bến xe Hiền Lương (cự ly 85 km).
- Tuyến số 03: Bến xe Việt Trì - Bến xe Thanh Sơn (cự ly 55 km).
- Tuyến số 04: Bến xe Phú Thọ - Bến xe Đề Ngữ (cự ly 100 km).
- Tuyến số 05: Bến xe Phú Thọ - Bến xe Thanh Thủy (cự ly 65 km).
- Tuyến số 06: Bến xe Việt Trì - Bến xe Đề Ngữ (cự ly 85 km).
- Tuyến số 07: Bến xe Phú Thọ - Bến xe Thanh Sơn (cự ly 80 km).
- Tuyến số 08: Bến xe Việt Trì - Bến xe Thanh Thủy (cự ly 55 km).
b) Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020: Tổng số 09 tuyến (điều chỉnh 01 tuyến của giai đoạn đến năm 2015 và bổ sung thêm 01 tuyến mới), gồm:
- Tuyến số 08: Bến xe Việt Trì - Bến xe Tinh Nhuệ (cự ly 70 km).
- Tuyến số 09: Bến xe Phú Thọ - Bến xe Hiền Lương (cự ly 50 km).
c) Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025: Tổng số 11 tuyến (bổ sung 02 tuyến mới), gồm:
- Tuyến số 10: Bến xe Đoan Hùng - Bến xe Thanh Ba (cự ly 55 km).
- Tuyến số 11: Bến xe Ấm Thượng - Bến xe Tân Sơn (cự ly 85 km).
2. Quy hoạch vị trí các điểm dừng, đón trả khách phục vụ tuyến cố định:
a) Nguyên tắc bố trí:
- Điểm đón, trả khách bố trí tại các vị trí bảo đảm an toàn giao thông.
- Điểm dừng bố trí thuận tiện cho hành khách lên, xuống xe và tiếp cận đến điểm đón, trả khách, không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường, cụ thể: Điểm dừng bố trí ở 2 bên tuyến đường (cặp điểm dừng); đối với các tuyến đường có quy hoạch bến xe chỉ bố trí 1 bên ở vị trí bến xe để bảo đảm tiết kiệm và kế thừa trong đầu tư, khai thác sử dụng.
- Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm dừng, đón trả khách với trạm dừng nghỉ hoặc bến xe là 5 km.
- Tập trung ưu tiên bố trí điểm dừng, đón trả khách trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh có sự hoạt động của tuyến vận tải hành khách cố định.
b) Vị trí các điểm dừng, đón trả khách (tổng số có 51 vị trí):
Vị trí các điểm dừng chi tiết trong hồ sơ Quy hoạch. Khi triển khai để bảo đảm hiệu quả, cho phép lựa chọn các vị trí mới cách vị trí đã được xác định trong quy hoạch (trước hoặc sau) không quá 500 m.
c) Tổng nhu cầu quỹ đất và vốn đầu tư cho điểm dừng đón trả khách:
- Tổng nhu cầu quỹ đất: 6.320 m2.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 9,48 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác (khuyến khích đầu tư bằng nguồn vốn xã hội hóa, việc đầu tư xây dựng điểm dừng, đón trả khách được thực hiện trên cơ sở điều kiện cụ thể tại thời điểm có đề xuất của cơ quan quản lý nhà nước về vận tải và tình hình nguồn vốn ngân sách cũng như các nguồn vốn khác).
3. Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi:
a) Quy mô đoàn phương tiện:
- Giai đoạn đến năm 2015: Có từ 500 đến 560 xe.
- Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020: Có từ 760 đến 840 xe.
- Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025: Có từ 1.040 đến 1.140 xe.
b) Hệ thống điểm dừng, đỗ cho xe taxi:
- Điểm dừng, đỗ phải bảo đảm trật tự an toàn giao thông và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
- Bố trí kết hợp các vị trí đỗ cho xe taxi tại các bến xe liên tỉnh và điểm đầu, cuối của các tuyến xe buýt.
- Bố trí tích hợp các vị trí đỗ taxi tại điểm phát sinh nhu cầu, như: Trung tâm thương mại, bệnh viện, công viên, khu vui chơi giải trí, siêu thị, khu chung cư,...
- Đối với các tuyến đường lớn (có chiều rộng từ 20 m trở lên), có thể xem xét bố trí 1 làn đường dành riêng cho xe con (trong đó có xe taxi) dừng đỗ, tại các điểm này phải đặt biển, kẻ vạch sơn báo hiệu cho lái xe.
- Khu đỗ, tập kết của các xe taxi được bố trí chủ yếu trên các tuyến đường vành đai, xung quanh các đô thị nhằm hạn chế áp lực ở khu vực trung tâm đồng thời bảo đảm khả năng tiếp cận cao nhất.
c) Tổng nhu cầu quỹ đất và vốn đầu tư:
- Giai đoạn đến năm 2015: Vốn đầu tư 138,0 tỷ đồng, quỹ đất 9.080 m2.
- Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020: Vốn đầu tư 68,7 tỷ đồng, quỹ đất 9.055 m2.
- Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025: Vốn đầu tư 74,7 tỷ đồng, quỹ đất 9.853 m2.
Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn xã hội hóa.
1. Đối với Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi:
- Cụ thể hóa một số nội dung trong quy định về tổ chức, quản lý khai thác vận tải taxi, gồm: Quy định về đồng hồ tính cước và tự động in trực tiếp hóa đơn; logo; màu sơn thống nhất; cấp đổi phù hiệu; yêu cầu đối với lái xe taxi và đội ngũ quản lý, điều hành,...
- Phát triển vận tải taxi dành cho người khuyết tật: Định hướng đến năm 2025 có từ 3% đến 5% xe taxi có thiết bị hỗ trợ người khuyết tật.
- Phát triển vận tải taxi theo hướng thân thiện với môi trường (sử dụng các nhiên liệu sạch,...).
- Đầu tư xây dựng và quản lý điểm dừng, đỗ cho xe taxi: Quy định các công trình thương mại, chung cư mới xây dựng phải có thiết kế vị trí đỗ xe, trong đó có khu vực dừng đón trả khách cho xe taxi; quy hoạch bãi đỗ xe tại các khu vực cần phải xem xét tới nhu cầu đỗ xe taxi; gara và khu vực dừng đỗ taxi là điều kiện bắt buộc trong phương án kinh doanh của doanh nghiệp; điểm dừng, đỗ taxi trên đường phải đặt ở vị trí đủ rộng bảo đảm không ảnh hưởng đến giao thông trên đường và được kẻ vạch sơn giới hạn rõ ràng, thể hiện thông tin về thời gian dừng, đỗ tối đa cho phép.
- Xây dựng cơ quan quản lý chuyên môn về vận tải hành khách công cộng vào giai đoạn thích hợp: Giai đoạn 2020 - 2025, khi mạng lưới tuyến xe buýt hình thành tương đối đầy đủ và vận tải hành khách bằng xe taxi trở thành loại hình quan trọng đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân thì cần thiết nghiên cứu xây dựng mô hình trung tâm quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng chuyên trách đặt dưới sự quản lý của Sở Giao thông vận tải.
2. Đối với Quy hoạch phát triển vận tải hành khách tuyến cố định và điểm dừng, đón trả khách:
- Cho phép phát triển xe trung chuyển để nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Các loại xe trung chuyển là loại xe có trọng tải nhỏ, chỉ được hoạt động kinh doanh trong phạm vi nội tỉnh và được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước; các xe chỉ được dừng (không được đỗ) tại các điểm dừng, đón trả khách cho xe tuyến cố định.
- Phối hợp giữa điểm dừng, đón trả khách cho xe tuyến cố định và điểm dừng xe buýt nhằm bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm trong đầu tư, khai thác, thuận tiện trong việc chuyển đổi phương tiện cho người dân.
- Khuyến khích, ưu tiên xã hội hóa đầu tư điểm dừng, đón trả khách phục vụ vận tải tuyến cố định: Cho phép các tổ chức, cá nhân đầu tư xã hội hóa được khai thác, quảng cáo, kinh doanh các dịch vụ phục vụ hành khách; đối với các điểm dừng thì tổ chức, cá nhân đầu tư xã hội hóa sẽ được ưu tiên xem xét, cấp phép; thời gian đầu tư khai thác phải được sự thống nhất, chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước.
IV. Tổ chức thực hiện các Quy hoạch:
1. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công bố các Quy hoạch theo quy định.
- Thực hiện các nội dung về quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng taxi và vận tải hành khách tuyến cố định theo theo quy định hiện hành và các cơ chế, chính sách theo Quy hoạch, bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi, môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải phát triển.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất, báo cáo UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện các Quy hoạch.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị, thành trong việc triển khai thực hiện các Quy hoạch.
- Phối hợp với Công an tỉnh để kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải hành khách bằng taxi và vận tải hành khách trên tuyến cố định.
- Báo cáo UBND tỉnh kịp thời tình hình thực hiện các Quy hoạch, đề xuất bổ sung, điều chỉnh các Quy hoạch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra các điều kiện, quy định sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải bằng taxi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải đề xuất, báo cáo UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện các Quy hoạch.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải đề xuất, báo cáo UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện các Quy hoạch.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, đề xuất báo cáo UBND tỉnh những nội dung liên quan đến chính sách liên quan đến việc thực hiện các Quy hoạch.
- Hướng dẫn các đơn vị vận tải hành khách bằng taxi, vận tải tuyến cố định thực hiện kê khai giá.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến việc bố trí quỹ đất dành riêng phục vụ điểm dừng, đỗ cho xe taxi, điểm dừng của tuyến cố định theo Quy hoạch.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị, thành đối với việc bố trí quỹ đất dành cho vận tải bằng taxi, điểm dừng của tuyến cố định theo Quy hoạch.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên Môi trường, các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất quy định diện tích dành cho giao thông tĩnh tại các khu đô thị, khu nhà ở, khu phố.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng phương án quản lý nội dung quảng bá phục vụ giao thông, du lịch và đào tạo đội ngũ lái xe taxi và nhân viên điều hành nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách du lịch.
- Bố trí, sắp xếp hoạt động xe taxi của các đơn vị tham gia đón khách du lịch tại các khu du lịch, danh lam thắng cảnh bảo đảm hợp lý, thuận tiện, an toàn, văn minh.
7. Công an tỉnh:
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải chỉ đạo lực lượng công an tổ chức bảo đảm trật tự an toàn trong hoạt động vận tải bằng taxi, vận tải tuyến cố định trên địa bàn tỉnh.
- Huy động lực lượng công an, phối hợp với thanh tra giao thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp lái xe taxi, xe tuyến cố định vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, nhất là các khu vực trung tâm, khu vực tập trung đông dân cư.
8. UBND các huyện, thị, thành:
Phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp, chính sách để thực hiện các Quy hoạch bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội:
Thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông, đặc biệt trong việc tiếp cận và sử dụng phương tiện vận tải hành khách bằng taxi, xe tuyến cố định.
(chi tiết theo nội dung Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; Quy hoạch vị trí các điểm dừng, đón trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định đối với hệ thống đường bộ và Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn tỉnh đến năm 2025).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành; các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thực hiện, Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực Hệ thống văn bằng, chứng chỉ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/07/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Sở Xây dựng tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 08/02/2021
Quyết định 1280/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của quận Hải An, thành phố Hải Phòng Ban hành: 21/05/2020 | Cập nhật: 03/09/2020
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Quản lý chất lượng Nông lâm và Thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 27/04/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2020 về Tiêu chuẩn văn hóa giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 14/04/2020 | Cập nhật: 16/04/2020
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2019 về mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ thú y và những người tham gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 21/10/2019
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 01 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 21/05/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2019 quy định về Bộ tiêu chí thôn, ấp đạt chuẩn nông thôn mới; Quy trình xét công nhận, công bố thôn, ấp đạt chuẩn nông thôn mới thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 24/05/2019 | Cập nhật: 05/07/2019
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính của Ban Dân tộc tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 22/05/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/05/2019 | Cập nhật: 13/05/2019
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 02/05/2019
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tiêu chí đánh giá, xếp loại công tác dân vận của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thành lập và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 30/08/2017 | Cập nhật: 21/10/2017
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn các xã thuộc khu vực miền núi tỉnh Phú Yên giai đoạn 2017–2020 Ban hành: 27/06/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2017 quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia cụm, khối thi đua tại tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 04/10/2017
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2017 quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã, trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 02/11/2017
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản đến năm 2020 Ban hành: 20/04/2017 | Cập nhật: 16/06/2017
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 1081/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống mại dâm tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam Ban hành: 27/10/2015 | Cập nhật: 02/11/2015
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2015 Quy định danh mục nghề và mức kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho người khuyết tật tỉnh Hòa Bình Ban hành: 23/07/2015 | Cập nhật: 04/08/2015
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án “Triển khai chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu" Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 06/06/2016
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2015 về Tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 19/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2015 về công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương Ban hành: 08/04/2015 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền xử lý vi phạm hành chính Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2014 quy định đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu và chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2014 quy định về quản lý xây dựng theo đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) Khu làng nghề truyền thống kết hợp dịch vụ du lịch phường Thủy Xuân, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 21/05/2014
Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2013 Thành lập cụm công nghiệp Nội Hoàng, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bình Định Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2011 quy định về xét duyệt, công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp tỉnh khi xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 1280/QĐ-UBND năm 2010 tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 1081/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp năm học 2005-2006 và tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2006-2007 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 08/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006