Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống mại dâm tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020
Số hiệu: 1081/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Lê Văn Bình
Ngày ban hành: 05/05/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1081/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 05 tháng 05 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG MẠI DÂM TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016-2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ngày 14 tháng 3 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm;

Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 872/TTr-SLĐTBXH ngày 25/4/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống mại dâm tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020 (Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Cơ quan Thường trực chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này có chất lượng, hiệu quả.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điu 3;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Bộ LĐ-TBXH;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, PVP (ĐTĐ);
- Lưu: VT, VX. NVT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH




Lê V
ăn Bình

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-UBND ngày 05 tháng 05 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Thực hiện Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ban hành ngày 14/3/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm; Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 và Công văn số 405-CV/TU ngày 29/7/2011 của Tỉnh ủy về việc tăng cường công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội, thực hiện thắng lợi những chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016- 2020 với những nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM:

1. Lấy công tác phòng ngừa làm trọng tâm của Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, chú trọng việc phát huy sức mạnh toàn dân, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của từng cá nhân, gia đình, cộng đồng, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội; thực hiện tốt các giải pháp mang tính xã hội, nhằm giảm tác hại do hoạt động mại dâm gây ra đối với đời sống xã hội; tăng cường lồng ghép các chương trình an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội; phát triển kinh tế-xã hội đồng thời quản lý chặt các yếu tố dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.

2. Chú trọng đến các hoạt động trợ giúp cho người bán dâm được tiếp cận với các dịch vụ xã hội tại cộng đồng; tăng cường các giải pháp hỗ trợ tại gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe; phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, tạo mọi điều kiện cho họ có cơ hội thay đổi cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng.

3. Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; đẩy mạnh công tác phối hợp đấu tranh phòng, chống mại dâm với phòng, chống mua bán người vì mục đích bóc lột tình dục và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.

II. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống mại dâm, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm, giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đi với đời sng xã hội; bảo đảm quyn bình đng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm.

2. Mc tiêu cthể:

- 100% xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, tác hại của mại dâm, phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS...; nâng cao nhận thức trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức và công dân, tạo sự đồng thuận trong công tác phòng, chống mại dâm.

- Đấu tranh, triệt phá các đường dây, nhóm hoạt động mại dâm và xử lý nghiêm 100% số vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm, hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ; hoạt động mại dâm có tổ chức, nơi công cộng, ở những địa bàn phức tạp, khu vực giáp ranh được phát hiện; xóa bỏ tệ nạn mua bán dâm trong lứa tuổi vị thành niên, ngăn chặn mại dâm trong học sinh, sinh viên; phòng ngừa và ngăn chặn không để phát sinh mại dâm ở những địa bàn chưa xảy ra, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ...

- Tổ chức giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho 65% số người bán dâm có hồ sơ quản lý bằng các hình thức phù hợp.

- 80% cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống mại dâm.

- Xây dựng 70% xã, phường, thị trấn không có tệ nạn mại dâm; 25% xã, phường, thị trấn chuyển hóa và chuyển hóa mạnh.

- Giữ vững 70% xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.

III. NỘI DUNG:

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm:

- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng ngừa, phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường các hoạt động tuyên truyn trực tiếp tại cộng đng, tập trung ở các khu vực min núi, các địa phương có nhiều hộ nghèo...để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm.

- Xây dựng tài liệu tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên, cán bộ làm công tác xã hội tại các xã, phường, thị trấn về phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.

- Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyn và hướng dn cộng đng về phòng ngừa mại dâm.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động mang tính tương tác cao đối với các nhóm có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, nhóm nữ lao động tự do, nhóm nữ lao động di cư...) nhằm bảo đảm việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng, điều kiện của họ.

- Xây dựng và thực hiện các chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.

- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông, báo chí.

2. Thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế-xã hội tại địa phương:

- Lồng ghép chương trình chính sách an sinh xã hội với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tạo nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp cho phụ nữ, trẻ em, các hộ gia đình nghèo nhằm phòng ngừa các nguy cơ liên quan đến mại dâm.

- Tổ chức rà soát, thống kê số người có nguy cơ cao (nữ thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm ổn định...) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương.

- Xây dựng các chương trình lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo...nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn việc làm phù hợp.

- Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

3. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.

- Đánh giá một số mô hình thí điểm có hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại, phòng, ngừa HIV/AIDS lây nhiễm qua quan hệ tình dục.

- Nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác phòng, chống mại dâm và cán bộ trực tiếp tham gia công tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm; nâng cao năng lực cho Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng.

4. Đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.

- Hàng năm tiến hành điều tra, khảo sát, thống kê, phân loại đối tượng, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hoạt động liên quan đến mại dâm.

- Tchức thu thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm.

- Tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở.

- Xét xử nghiêm minh tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm, có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm, nhất là các nạn nhân là trẻ em.

IV. Giải pháp thực hiện:

1. Giải pháp tổ chức thực hiện:

- Các cấp ủy Đảng phải đưa Kế hoạch phòng, chống mại dâm hàng năm vào nghị quyết và chiến lược về phát triển kinh tế-xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.

- Tăng cường sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bo vệ an ninh Tquốc tnh đối với các Sở, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan trong việc triển khai công tác phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội ở địa phương như Chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng điểm, ưu tiên tập trung nguồn lực cho các xã, phường trọng điểm về mại dâm.

- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá sơ kết, tổng kết các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.

- Kiện toàn Tổ công tác liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp (đội kim tra liên ngành 178) đtham mưu, xây dựng các hoạt động phi hp liên ngành trong tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm. Bảo đảm thực hiện đúng Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

2. Giải pháp về nguồn lực:

Quan tâm bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên cho các hoạt động phòng, chống mại dâm, đặc biệt là công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

3. Giải pháp về tuyên truyền:

- Huy động sự tham gia của các cơ quan thông tấn, báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về hành vi tình dục an toàn, lối sống chung thủy, lành mạnh cho các nhóm dân cư.

- Phối hợp hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động di cư, tìm kiếm việc làm.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016- 2020 được bố trí trong dự toán chi thưng xuyên hàng năm của ngân sách tỉnh.

- Kinh phí phòng, chống mại dâm phải được quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng pháp luật. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí phòng, chống mại dâm theo đúng quy định của pháp luật.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho các Sở, ngành chức năng thực hiện một số nội dung trọng tâm sau đây trong năm 2016 và những năm tiếp theo, cụ thể như sau:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Cơ quan thường trực chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 5 năm và hàng năm; thành lập, kiện toàn Tổ công tác liên ngành phòng, chống mại dâm theo Kế hoạch đã được phê duyệt.

b) Phối hợp các ngành có liên quan, các địa phương về quy hoạch, cấp giấy phép, quản lý và thực hiện ký cam kết không để xảy ra mại dâm tại cơ sở kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.

c) Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ chính sách xã hội; kinh phí hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng; đầu tư nâng cấp Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động-xã hội tỉnh về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ để thực hiện tốt chức năng giáo dục, cai nghiện, chữa bệnh... cho đối tượng tạo điều kiện cho họ tái hòa nhập cộng đồng.

d) Hàng năm phối hợp với các phòng chức năng của Công an tỉnh khảo sát, thống kê, đánh giá các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, các tụ điểm hoạt động mại dâm, để tham mưu các giải pháp thực hiện; phối hợp Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an tỉnh và các đội kiểm tra liên ngành (có liên quan) xây dựng kế hoạch kiểm tra, đấu tranh triệt phá các nhóm hoạt động mại dâm hàng năm và cả giai đoạn.

2. Công an tỉnh:

a) Chủ trì phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khảo sát, thống kê, điều tra, đấu tranh triệt phá các tụ điểm, các đường dây gái gọi hoạt động mại dâm; hướng dẫn, quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.

b) Chỉ đạo lực lượng công an các cấp phối hợp với các ngành, đoàn thể địa phương đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống mại dâm gắn với phòng, chống tội phạm ma túy và mua bán người; tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động mại dâm.

3. Sở Y tế:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người bán dâm và điều trị cho người bán dâm nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố.

b) Hướng dẫn việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng quý cho người lao động làm việc ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị li dụng để hoạt động mại dâm.

c) Chỉ đạo việc tổ chức thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.

4. SThông tin-Truyền thông:

Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng và các Đài Truyền thanh huyện, thành phố đẩy mạnh thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trên các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.

5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương trên khu vực biên giới biên trong đu tranh phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và mua bán người ở vùng biển, vùng giáp ranh; tăng cường tuần tra, kim soát các phương tiện hoạt động trên biển, cảng biển, vùng giáp ranh để kịp thời phát hiện hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người với mục đích mại dâm để điều tra xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Thực hiện quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc ngành quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo rà soát và quy hoạch các cơ sở văn hóa và dịch vụ văn hóa; chấn chỉnh việc cấp giấy phép kinh doanh các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa của các cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc ngành quản lý; quản lý chặt chẽ đối với các cơ sở kinh doanh văn hóa, du lịch, ngăn chặn và xử lý các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy ...

b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngành chủ quản với chính quyền cơ sở trong việc quản lý, kim tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ.

c) Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể có liên quan và các huyện, thành phố tổ chức các loại hình văn hóa, văn nghệ; hướng dẫn thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị tiên tiến, lành mạnh không có tệ nạn mại dâm gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

7. Sở Giáo dục - Đào tạo:

Chỉ đạo tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh, sinh viên.

8. S Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện Kế hoạch 5 năm và hàng năm trong dự toán ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước; hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống mại dâm.

- Hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí thu được do xử phạt vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng cơ chế huy động, quản lý và sử dụng tài chính cho cấp xã, phường, thị trấn về phòng, chống mại dâm.

9. Đài Phát thanh-Truyền hình; Báo Ninh Thuận và các cơ quan thông tấn báo chí khác:

- Nâng cao chất lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các kênh nội dung về phòng, chống mại dâm. Biểu dương tập th, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.

- Thực hiện tốt kế hoạch phối hợp truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, giữa Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tquốc với các cơ quan truyền thông tại địa phương.

10. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh:

Tăng cường chỉ đạo Tòa án, Viện Kiểm sát cấp huyện, thành phố hướng dẫn nghiệp vụ, kim sát, điều tra, truy tvà xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm nhằm nâng cao tác dụng giáo dục, răn đe, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm mại dâm.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh:

Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, cơ quan có liên quan đưa công tác phòng, chống mại dâm vào nội dung sinh hoạt của Hội, đoàn thể mình, vận động toàn dân thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” kết hợp với việc xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm; phát động toàn dân lên án, tố giác tệ nạn mại dâm; giáo dục và quản lý các đối tượng mại dâm tại cộng đồng; chỉ đạo, hướng dẫn thành lập các tổ, đội, nhóm, câu lạc bộ phòng, chống mại dâm, chú trọng các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tệ nạn mại dâm.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Tham mưu cấp ủy, chủ động xây dựng Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch hàng năm về phòng, chống mại dâm; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm về mục tiêu, hiệu quả công tác phòng, chống mại dâm ở địa bàn thuộc quyền quản lý.

b) Phi hợp với các cơ quan chức năng cấp tỉnh trong việc quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ; đề xuất chấn chỉnh việc cấp giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.

c) Lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như xóa đói giảm nghèo; dạy ngh, tạo việc làm; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.

d) Tăng cường bố trí cán bộ có năng lực làm công tác phòng, chống mại dâm ở địa phương; thành lập các đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm (đội 178) cấp huyện, thành phố và Đội hoạt động xã hội tình nguyện các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hóa kế hoạch này thành kế hoạch giai đoạn, năm của đơn vị, địa phương và tổ chức triển khai thực hiện có kết quả; thường xuyên báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để có hướng chỉ đạo./.