Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2017 quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia cụm, khối thi đua tại tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 1081/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Nguyễn Văn Quang
Ngày ban hành: 19/05/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1081/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 19 tháng 5 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, BÌNH XÉT THI ĐUA VÀ CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP , ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Hướng dẫn số: 1479/HD-BTĐKT ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ban Thi đua Khen thưởng trung ương về tổ chức cụm, khối thi đua của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đề nghị tặng “Cờ Thi đua của Chính phủ”, Cờ Thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại tỉnh Vĩnh Long;

Xét Tờ trình số 128/TTr-HĐTĐKT, ngày 03/5/2017 của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia cụm, khối thi đua tại tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 978/QĐ-UBND , ngày 29/4/2016 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành lập cụm, khối thi đua và phân công nhiệm vụ trưởng, phó cụm, khối thi đua năm 2016.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, BÌNH XÉT THI ĐUA VÀ CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA
(
Ban hành kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu

1. Việc quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia cụm, khối thi đua của tỉnh nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua và hoạt động cụm, khối thi đua theo Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị. Qua đó, biểu dương, khen thưởng sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, đoàn thể cấp tỉnh và các địa phương, đơn vị trực thuộc thực hiện tốt phong trào thi đua yêu nước và hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.

2. Thông qua việc phân chia cụm, khối thi đua nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các địa phương, đơn vị trực thuộc trong công tác chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, bình xét khen thưởng cho các đơn vị tiêu biểu xuất sắc trong các phong trào thi đua.

3. Việc xét thi đua và khen thưởng phải dựa trên tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khen thưởng phải đảm bảo đúng người, đúng thành tích và kịp thời để thi đua và khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng con người mới.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua và chia cụm, khối thi đua được áp dụng đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh kiêm Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh cho các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các địa phương, đơn vị trực thuộc tại các cụm, khối thi đua của Quy định này.

Chương II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CỤM, KHỐI THI ĐUA

Điều 3. Tổ chức hoạt động

1. Điều hành hoạt động của cụm, khối thi đua (sau đây gọi chung là cụm, khối) có Cụm trưởng, Khối trưởng; Cụm phó, Khối phó và Tổ giúp việc.

2. Cụm trưởng, Khối trưởng và Cụm phó, Khối phó do các thành viên trong cụm, khối bầu chọn tại Hội nghị tổng kết hàng năm và hoạt động luân phiên. Đơn vị được bầu làm Cụm trưởng, Khối trưởng được sử dụng con dấu của đơn vị mình để liên hệ công tác và thực hiện nhiệm vụ của cụm, khối.

3. Tổ giúp việc do Cụm trưởng, Khối trưởng bình chọn từ cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị Cụm trưởng, Khối trưởng và Cụm phó, Khối phó để giúp việc cho cụm, khối.

Điều 4. Trách nhiệm

1. Cụm trưởng, Khối trưởng

a) Là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về các hoạt động của cụm, khối. Chủ trì tổ chức các phong trào thi đua thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký đầu năm và công tác khen thưởng của cụm, khối.

b) Xây dựng quy định hoạt động, bình xét thi đua và các nội dung, tiêu chí, thang bảng điểm để bình xét thi đua theo quy định và phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của các thành viên trong cụm, khối.

c) Chuẩn bị nội dung và chủ trì tổ chức các cuộc họp sơ kết, tổng kết và ký kết giao ước thi đua của cụm, khối.

d) Tổ chức rà soát, chấm điểm thi đua cho các thành viên trong cụm, khối và tổng hợp báo cáo kết quả thi đua, đề nghị khen thưởng của cụm, khối gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).

2. Cụm phó, Khối phó

a) Phối hợp với Cụm trưởng, Khối trưởng tham gia xây dựng quy định về hoạt động bình xét thi đua và xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của cụm, khối. Thay mặt Cụm trưởng, Khối trưởng giải quyết những công việc khi được Cụm trưởng, Khối trưởng uỷ quyền.

b) Giúp Cụm trưởng, Khối trưởng chuẩn bị các nội dung tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết và ký kết giao ước thi đua của cụm, khối.

3. Tổ giúp việc

a) Tham mưu, giúp việc cho Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó triển khai các yêu cầu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

b) Tham mưu tổ chức phát động phong trào thi đua. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các giao ước thi đua, các nội dung, tiêu chí thi đua và công tác khen thưởng của cụm, khối.

c) Chuẩn bị các nội dung để tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết và ký kết giao ước thi đua hàng năm của cụm, khối. Tổng hợp chấm điểm thi đua của các đơn vị thành viên và tham mưu đề nghị khen thưởng theo đúng quy định.

4. Các đơn vị thành viên trong cụm, khối

a) Căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Chỉ thị phát động phong trào thi đua hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh để xây dựng nội dung, tiêu chí thi đua và tổ chức phát động thi đua sát với tình hình thực tế nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Đối với các đơn vị trực thuộc căn cứ chương trình, kế hoạch của đơn vị cấp trên trực tiếp giao để xây dựng nội dung, tiêu chí thi đua và tổ chức phát động thi đua nhằm hoàn thành tốt kế hoạch và nhiêm vụ được giao.

c) Triển khai thực hiện các nội dung đã đăng ký giao ước thi đua. Tham gia đầy đủ các cuộc họp do Cụm trưởng, Khối trưởng tổ chức. Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện phong trào thi đua, giao ước thi đua 6 tháng đầu năm và cả năm. Tự chấm điểm các nội dung thi đua gửi về cụm, khối để phục vụ cho công tác sơ, tổng kết và đề nghị khen thưởng theo đúng quy định.

Điều 5. Chế độ làm việc

1. Để nắm bắt kịp thời thông tin 6 tháng đầu năm và cả năm, các thành viên trong cụm, khối tổng hợp báo cáo Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó kết quả thực hiện các phong trào thi đua, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu thi đua đã ký kết.

2. Cụm trưởng, Khối trưởng phối hợp với Cụm phó, Khối phó tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu thi đua đã ký kết, tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết năm và ký kết giao ước thi đua của cụm, khối.

Chương III

NỘI DUNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA

Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định các nội dung, tiêu chí thi đua chủ yếu; các cụm, khối căn cứ quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế sát với đặc điểm, nhiệm vụ của cụm, khối để xây dựng nội dung, tiêu chí thi đua cho phù hợp. Nội dung, tiêu chí thi đua phải được lượng hoá thành điểm cụ thể để làm cơ sở chấm điểm, xếp hạng thi đua và đề nghị khen thưởng.

Điều 6. Nội dung và các tiêu chí thi đua chủ yếu

1. Thi đua phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao (650 điểm)

a) Đối với các huyện, thị xã, thành phố

- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ suất sinh, giải quyết việc làm, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng.

- Đảm bảo an ninh - quốc phòng; trật tự an toàn xã hội.

- Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.

- Giải quyết kịp thời việc đơn, thư về khiếu nại, tố cáo; quản lý hiệu quả đất đai; đảm bảo vệ sinh, môi trường.

- Tham gia thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo theo quy định.

- Thực hiện Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan, đơn vị.

b) Đối với các xã, phường, thị trấn

- Thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như: Tổng thu ngân sách trên địa bàn; phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; phát triển cơ sở thương mại và dịch vụ; kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giảm tỷ lệ hộ nghèo; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, số lao động được giải quyết việc làm; thực hiện các chương trình quốc gia về giáo dục, y tế.

- Thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; quản lý đất đai; đảm bảo vệ sinh, môi trường.

- Thực hiện cải cách hành chính và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.

- Thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 hoặc phong trào xây dựng văn minh đô thị đối với thị trấn và phường.

- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo theo quy định.

- Thực hiện Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan, đơn vị.

c) Đối với các sở, ban, ngành

- Nghiên cứu, tham mưu các văn bản quy phạm pháp luật hoặc hướng dẫn trong việc thực hiện quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

- Nghiên cứu tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh xây dựng các chương trình, giải pháp, đề án, văn bản chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội.

- Tổ chức hiệu quả trong quản lý Nhà nước đối với đơn vị, địa phương.

- Thực hiện cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

- Công tác chỉ đạo, phối hợp thực hiện, kiểm tra, tổ chức hoạt động khối thi đua cho các phòng, ban, đoàn thể và chấm điểm, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ cho các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị ngành có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực mà sở, ban ngành, đoàn thể phụ trách.

- Đảm bảo quốc phòng, an ninh - trật tự cơ quan và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.

- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo theo quy định.

- Thực hiện Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan, đơn vị.

d) Đối với các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

- Công tác nghiên cứu, tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh…

- Nghiên cứu, tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và chế độ chính sách.

- Triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành dọc cấp trên.

- Chủ động tổ chức vận động quần chúng và tổ chức hiệu quả các phong trào thi đua thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.

- Chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành hiệu quả Quy chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội gắn với thực hiện tiết kiệm, đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí...

- Đổi mới trong công tác tổ chức, tuyên truyền; vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực vào việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo theo quy định.

- Thực hiện Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan, đơn vị.

đ) Đối với các cơ quan của Đảng

- Nghiên cứu, xây dựng các văn bản hoặc hướng dẫn trong việc thực hiện quản lý theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và điều hành công việc, xây dựng các chuyên đề, dự án, đề án phục vụ các chủ trương, giải pháp lớn của Tỉnh uỷ thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình phụ trách.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác tham mưu cho Tỉnh uỷ về hoạt động các ban, ngành của Đảng.

- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo của Tỉnh uỷ và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.

- Thực hiện Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan, đơn vị.

e) Đối với các doanh nghiệp

- Thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất, kinh doanh như: Tốc độ tăng trưởng, tổng doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động, nộp ngân sách, thu nhập người lao động,...

- Bảo toàn và phát triển năng lực hoạt động như: Nhân lực, vốn, tài sản, máy móc, trang thiết bị, kế hoạch, chiến lược hoạt động, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu,...

- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật, bảo đảm sự minh bạch và lành mạnh về tài chính.

- Tích cực thực hiện các giải pháp của Chính phủ đề ra nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

- Thực hiện tốt chính sách xã hội, giải quyết việc làm, chăm lo đời sống cho người lao động, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh, môi trường, tích cực thực hiện công tác từ thiện xã hội.

- Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo theo quy định.

- Thực hiện Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan, đơn vị.

f) Đối với Hợp tác xã

- Thực hiện các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh như: Tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nộp ngân sách,...

- Thực hiện các giải pháp chủ yếu tăng trưởng kinh tế bền vững, bảo đảm an sinh xã hội.

- Thực hiện chế độ, chính sách xã hội, giải quyết việc làm (cải thiện điều kiện làm việc, tăng thu nhập cho người lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động; công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, người lao động,...); công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;...

- Đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo theo quy định.

- Thực hiện Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan, đơn vị.

g) Đối với các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh

- Thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng theo chức năng và nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị (theo Nghị quyết, Kế hoạch của đơn vị đề ra).

- Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

- Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo theo quy định.

- Thực hiện Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan, đơn vị.

2. Thi đua thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và xây dựng hệ thống chính trị (200 điểm)

- Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt và triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; Tổ chức đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

- Xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

3. Thực hiện các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng (100 điểm)

- Triển khai kịp thời, có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Chỉ thị của Tỉnh uỷ và các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.

- Ban hành qui định về công tác thi đua, khen thưởng và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thi đua, khen thưởng.

- Tổ chức và triển khai các phong trào thi đua do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và đoàn thể cấp tỉnh phát động.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện việc xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đúng quy định.

- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quan tâm phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến.

- Thực hiện công tác nhận xét đánh giá, chấm điểm cho các đơn vị quản lý trên lĩnh vực chuyên môn và chế độ thông tin báo cáo.

- Kiện toàn Hội đồng Thi đua - khen thưởng, Hội đồng sáng kiến theo qui định; triển khai và thực hiện hiệu quả về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng.

Chương IV

NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA

Điều 7. Nguyên tắc chấm điểm

1. Việc chấm điểm, xếp hạng thi đua phải dựa vào kết quả và số liệu cụ thể về thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao trong năm, chống mọi biểu hiện che giấu khuyết điểm, chạy theo thành tích.

2. Chấm điểm, xếp hạng thi đua và đề nghị khen thưởng nhằm tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua, trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ; đảm bảo tính nghiêm túc, chặt chẽ và được 2/3 thành viên trong cụm, khối nhất trí.

Điều 8. Phương pháp chấm điểm

- Tổng số điểm thi đua là 1.000 điểm, trong đó điểm thực hiện cho 03 nội dung thi đua 1, 2 và 3 tại Điều 6 của Quy định này là 950 điểm, trong đó nội dung 1 là 650 điểm, nội dung 2 là 200 điểm, nội dung 3 là 100 điểm và điểm thưởng là 50 điểm.

- Điểm của các đơn vị thành viên trong cụm, khối là điểm tự chấm cho cả 03 nội dung thi đua 1, 2, 3 qui định tại Điều 6, sau đó Cụm trưởng, Cụm phó; Khối trưởng, Khối phó tổng hợp, rà soát, trao đổi thống nhất với các thành viên trong cụm, khối.

- Đối với nội dung thi đua 3 về thực hiện nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng căn cứ vào kết quả thẩm định, đánh giá của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

- Tổng số điểm đạt được của các thành viên trong cụm, khối thi đua là kết quả điểm đã được rà soát, trao đổi thống nhất giữa Cụm trưởng, Khối trưởng và các đơn vị thành viên.

1. Điểm thưởng

- Thưởng cho các tiêu chí trong Nội dung I: Cứ vượt 01% kế hoạch thì được thưởng 01% điểm chuẩn của tiêu chí đó, nhưng không vượt quá 10% điểm chuẩn. Tổng số điểm thưởng các tiêu chí thi đua trong Nội dung I không quá 40 điểm.

- Thưởng 05 điểm cho các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua thực hiện tốt việc khen thưởng cho người trực tiếp lao động (trừ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên) đạt tỉ lệ 60% trở lên.

- Thưởng 05 điểm cho các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua làm tốt công tác phát hiện đề nghị khen thưởng kịp thời cho các điển hình hoặc nhân tố xuất sắc và tổ chức bồi dưỡng nhân điển hình tiên tiến.

2. Điểm trừ

- Trừ 06 điểm do không chấp hành chế độ họp và dự họp không đúng thành phần.

- Trừ 10 điểm/trường hợp đối với các đơn vị có cá nhân lãnh đạo chủ chốt (Bí thư, Phó Bí thư Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Uỷ viên Ban chấp hành đảng bộ cấp huyện, thị xã, thành phố; Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch các hội, đoàn thể cấp tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức…) bị kỷ luật từ hình thức khiển trách.

- Trừ 07 điểm đối với các đơn vị trong năm đảm nhiệm Cụm trưởng, Cụm phó hoặc Khối trưởng, Khối phó chưa ban hành quy chế, bảng điểm, kế hoạch, chương trình hoạt động của Cụm hoặc Khối thi đua.

- Trừ 07 điểm đối với các đơn vị trong Cụm hoặc Khối không thực hiện nghiêm túc Quy chế hoạt động của Cụm hoặc Khối thi đua; Không báo cáo và không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao trong hoạt động Cụm hoặc Khối.

3. Cơ cấu khen thưởng và mức thưởng

- Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương và đoàn thể …được suy tôn hạng nhất trong cụm, khối thi đua đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc và đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen cho những đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ (đạt điểm chuẩn).

- Trong số những đơn vị xếp hạng nhất tại các Cụm, khối được đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chọn ra những tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trên cơ sở đề nghị của các cụm, khối, nhưng không quá 20% tổng số tập thể được bình xét trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối để đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

Đối với khối giáo dục, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xét chọn trực tiếp 4 đơn vị tiêu biểu nhất ở 4 cấp học (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông) trong toàn tỉnh đề nghị tặng Cờ thi đua Chính phủ.

Riêng các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do Bộ, ngành chủ quản xem xét trình Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh hiệp y khi có đề nghị của Bộ, ngành Trung ương.

- Mức tiền thưởng kèm theo Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo qui định hiện hành. Riêng các đơn vị dẫn đầu cụm thi đua huyện, thị xã, thành phố được tặng thêm 1 công trình phúc lợi xã hội trị giá 2 tỷ đồng (Tiền thưởng công trình phúc lợi xã hội được trích từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh).

Điều 9. Bình xét thi đua

1. Bình xét thi đua hàng năm trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và hiệu quả thực hiện các phong trào thi đua ở các đơn vị thành viên; đồng thời căn cứ bảng tự chấm điểm của các đơn vị trong cụm, khối; Cụm trưởng, Khối trưởng và Cụm phó, Khối phó có trách nhiệm rà soát, tổng hợp, nhận xét đánh giá và báo cáo trước Hội nghị tổng kết thi đua của cụm, khối.

2. Việc bình xét khen thưởng được thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ, chính xác và công bằng; Có sự đồng thuận thống nhất cao của các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua.

3. Không xét thi đua và đề nghị khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có cá nhân lãnh đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Không tham gia đăng ký và ký giao ước thi đua hàng năm; không gửi báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong năm.

Chương V

QUI ĐỊNH CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA

Điều 10. Chia cụm, khối thi đua

Để đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và nâng cao hiệu quả hoạt động cụm, khối thi đua của tỉnh; thực hiện Hướng dẫn số 1479/HD-BTĐKT , ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về tổ chức cụm, khối thi đua của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và căn cứ tình hình, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp cấp tỉnh và các tổ chức, đơn vị, địa phương trực thuộc trên địa bàn tỉnh; Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chia cụm, khối thi đua như sau:

1. Về Cụm thi đua

a) Cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có 8 đơn vị chia thành 01 Cụm thi đua.

b) Cụm thi đua xã, phường, thị trấn có 109 đơn vị chia thành 12 Cụm thi đua, từ Cụm thi đua 01 đến Cụm thi đua 12.

2. Về Khối thi đua

a) Khối thi đua các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và đoàn thể thuộc tỉnh có 57 đơn vị chia thành 8 khối thi đua, từ Khối thi đua 01 đến Khối thi đua 08.

b) Khối thi đua các phòng, ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và đoàn thể cấp tỉnh có 284 đơn vị, chia 41 khối thi đua, từ Khối thi đua 01 đến Khối thi đua 41.

c) Khối thi đua các doanh nghiệp trung ương có 7 đơn vị chia thành 01 Khối thi đua và Khối thi đua các doanh nghiệp thuộc tỉnh có 52 đơn vị, chia thành 8 Khối thi đua, từ Khối thi đua 01 đến Khối thi đua 08.

d) Khối thi đua các Hợp tác xã (theo Luật Hợp tác xã) có 88 đơn vị, chia thành 12 Khối thi đua, từ Khối thi đua 01 đến Khối thi đua 12.

đ) Khối thi đua các phòng, ban, đơn vị trực thuộc huyện, thị xã, thành phố có 236 đơn vị chia thành 24 Khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 24. Ngoài ra, có Khối cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố và Khối thi đua Hội có tính chất đặc thù.

e) Khối thi đua ngành Giáo dục - Đào tạo bao gồm:

- Khối thi đua các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp có 9 trường, chia thành 01 Khối thi đua.

- Khối thi đua các trường Trung học Phổ thông có 31 trường, chia thành 3 Khối thi đua, từ Khối thi đua 01 đến Khối thi đua 03.

- Khối thi đua các trường Trung học cơ sở có 88 trường, chia thành 11 Khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 11.

- Khối thi đua các trường Tiểu học có 200 trường, chia thành 22 Khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 22.

- Khối thi đua các trường Mầm non có 123 trường, chia thành 14 Khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 14.

g) Khối thi đua ngành y tế bao gồm:

Khối thi đua các đơn vị trực thuộc tuyến tỉnh có Bệnh viện và Trung tâm chia thành 4 Khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 4.

h) Khối thi đua các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có 7 đơn vị, chia thành Khối thi đua các cơ quan, đơn vị Trung ương về quản lý Nhà nước.

(Kèm theo có Phụ lục danh sách chia cụm, khối thi đua).

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Hàng năm Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng đến tất cả các cấp, các ngành. Phân công cụ thể các thành viên thường xuyên theo dõi, giám sát và đôn đốc các cụm, khối tổ chức tốt phong trào thi đua đạt hiệu quả, nhằm hoàn thành các nội dung, chỉ tiêu giao ước thi đua đã ký kết.

Điều 12. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp tham gia thực hiện tốt các hoạt động cụm, khối thi đua và đẩy mạnh các phong trào thi đua ở cơ quan, đơn vị mình với nội dung và tiêu chí thi đua cụ thể, thiết thực; góp phần nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước của tỉnh, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Điều 13. Đối với Cụm thi đua các đơn vị xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Khối thi đua các phòng, ban, đơn vị trực thuộc huyện, thị xã, thành phố và Khối thi đua các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Khối thi đua các đơn vị thuộc ngành giáo dục và đào tạo; Ngành Y tế và Liên minh Hợp tác xã; Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho các huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổ chức phát động và thực hiện các phong trào thi đua, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và bình chọn các đơn vị tiêu biểu xuất sắc đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) xem xét, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định.

Điều 14. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hàng năm tham mưu cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng; cũng như các hoạt động của cụm, khối thi đua nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.

Tổ chức hướng dẫn các cụm, khối thi đua xây dựng quy chế hoạt động, nội dung, tiêu chí thi đua, thang bảng điểm và chấm điểm xếp hạng thi đua hàng năm của cụm, khối làm cơ sở đánh giá, bình xét, khen thưởng cho các đơn vị trong cụm, khối thi đua theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc, các cụm, khối thi đua phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.

 

PHỤ LỤC

DANH SÁCH CHIA CỤM THI ĐUA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-UBND, ngày 19/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

I. CỤM THI ĐUA HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH

Cụm thi đua huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có 8 đơn vị, chia thành 1 Cụm thi đua, gồm:

Thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh, huyện Trà Ôn, Tam Bình, Vũng Liêm, Mang Thít, Long Hồ và huyện Bình Tân.

II. CỤM THI ĐUA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Mỗi huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên nguyên tắc tổ chức 01 cụm thi đua cho xã, phường, thị trấn; trường hợp các huyện, thị xã, thành phố có từ 14 đơn vị trở lên chia thành 02 cụm thi đua. Tỉnh có 109 xã, phường, thị trấn chia thành 12 Cụm thi đua từ Cụm thi đua 1 đến Cụm thi đua 12 như sau:

1. Cụm thi đua 1, có 8 phường, xã thuộc thị xã Bình Minh gồm: Phường Thành Phước, phường Cái Vồn, phường Đông Thuận, xã Đông Bình, xã Đông Thành, xã Mỹ Hòa, xã Thuận An và xã Đông Thạnh.

2. Cụm thi đua 2 có 11 phường, xã thuộc thành phố Vĩnh Long, gồm: Phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 8, phường 9, xã Trường An, xã Tân Ngãi, xã Tân Hòa và xã Tân Hội.

3. Cụm thi đua 3, có 13 xã, thị trấn thuộc huyện Mang Thít, gồm: Thị trấn Cái Nhum, xã Chánh An, xã Mỹ Phước, xã An Phước, xã Mỹ An, xã Nhơn Phú, xã Chánh Hội, xã Hòa Tịnh, xã Long Mỹ, xã Bình Phước, xã Tân Long, xã Tân Long Hội và xã Tân An Hội.

4. Huyện Trà Ôn có 14 xã, thị trấn chia thành 02 Cụm thi đua 4 và 5 như sau:

4.1. Cụm thi đua 4, gồm 07 xã, thị trấn: Thị trấn Trà Ôn, xã Lục Sĩ Thành, xã Phú Thành, xã Tân Mỹ, xã Trà Côn, xã Thiện Mỹ và xã Tích Thiện.

4.2. Cụm thi đua 5, gồm 07 xã: Xã Vĩnh Xuân, xã Thuận Thới, xã Hựu Thành, xã Thới Hòa, xã Hòa Bình, xã Nhơn Bình và xã Xuân Hiệp.

5. Huyện Tam Bình có 17 xã, thị trấn chia thành 2 cụm thi đua 6 và 7 như sau:

5.1. Cụm thi đua 6 gồm 8 xã, thị trấn: Thị trấn Tam Bình, xã Mỹ Thạnh Trung, xã Ngãi Tứ, xã Bình Ninh, xã Tường Lộc, xã Loan Mỹ, xã Hòa Hiệp và xã Tân Lộc.

5.2. Cụm thi đua 7 gồm 9 xã: Xã Hậu Lộc, xã Mỹ Lộc, xã Hòa Thạnh, xã Hòa Lộc, xã Phú Thịnh, xã Long Phú, xã Phú Lộc, xã Song Phú và xã Tân Phú.

6. Cụm thi đua số 8, có 11 xã thuộc huyện Bình Tân, gồm: Xã Tân Quới, xã Thành Lợi, xã Tân An Thạnh, xã Tân Bình, xã Tân Lược, xã Tân Thành, xã Thành Trung, xã Nguyễn Văn Thảnh, xã Mỹ Thuận, xã Thành Đông và xã Tân Hưng.

7. Huyện Vũng Liêm có 20 xã, thị trấn chia thành 2 cụm thi đua 9 và 10 như sau:

7.1. Cụm thi đua 9 có 10 đơn vị: Xã Trung Thành, Trung Thành Đông, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Trung An, Hiếu Nghĩa, Hiếu Thành, Hiếu Thuận, Hiếu Nhơn, Hiếu Phụng.

7.2. Cụm thi đua 10 có 10 đơn vị gồm: Xã Tân An Luông, Tân Quới Trung, Trung Chánh, Trung Hiệp, Quới An, Thanh Bình, Quới Thiện, Trung Thành Tây, Trung Hiếu và thị trấn Vũng Liêm.

8. Huyện Long Hồ có 15 xã, thị trấn chia thành 2 cụm thi đua 11 và 12 như sau:

8.1. Cụm thi đua 11 có 8 xã gồm: Thị trấn Long Hồ, xã Long An, Long Phước, Thạnh Quới, Phú Đức, Lộc Hòa, Hòa Phú, Phú Quới.

8.2. Cụm thi đua 12 có 7 xã gồm: Xã Phước Hậu, Tân Hạnh, An Bình, Bình Hòa Phước, Đồng Phú, Hòa Ninh, Thanh Đức./.

 

PHỤ LỤC

DANH SÁCH CHIA KHỐI THI ĐUA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-UBND, ngày 19/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

I. KHỐI THI ĐUA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CƠ QUAN ĐẢNG VÀ ĐOÀN THỂ CẤP TỈNH

Khối thi đua các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể cấp tỉnh có 57 đơn vị, chia thành 08 khối thi đua, từ Khối thi đua 01 đến Khối thi đua 08 như sau:

1. Khối thi đua 1, gồm các sở, ngành tham mưu, tổng hợp có 04 đơn vị: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Khối thi đua 2, gồm các sở, ban ngành tham mưu, quản lý Nhà nước về kinh tế có 8 đơn vị: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý dự án Đầu tư Xây dựng các công trình dân dụng và Công nghiệp tỉnh Vĩnh Long.

3. Khối thi đua 3 các sở, ngành tham mưu, quản lý Nhà nước về văn hoá, xã hội có 8 đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Báo Vĩnh Long; Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông.

4. Khối thi đua 4, Khối thi đua các cơ quan của Đảng (các ban Đảng, Đảng bộ khối trực thuộc) có 9 đơn vị: Văn phòng Tỉnh uỷ; Ban Tổ chức Tỉnh uỷ; Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ; Ban Dân vận Tỉnh uỷ; Ban Nội chính Tỉnh uỷ; Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ; Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh; Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp; Ban Bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ.

5. Khối thi đua 5, bao gồm các cơ quan nội chính có 08 đơn vị: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh.

6. Khối thi đua 6, bao gồm Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có 06 đơn vị: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh tỉnh.

7. Khối thi đua các tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp có 14 đơn vị, chia thành 2 Khối thi đua, từ Khối thi đua 7 đến Khối thi đua 8 như sau:

7.1. Khối thi đua 7, gồm 06 đơn vị: Hội Chữ Thập đỏ tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Hội Nhà báo tỉnh Vĩnh Long.

7.2. Khối thi đua 8, gồm 08 đơn vị: Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, Hội Người mù tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội Bảo trợ Người tàn tật Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo tỉnh, Hội Đông y tỉnh, Hội Châm cứu tỉnh và Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Vĩnh Long.

II. KHỐI THI ĐUA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH

Mỗi sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan và đơn vị cấp tỉnh trên nguyên tắc tổ chức 01 khối thi đua cho các đơn vị trực thuộc; trường hợp sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan và đơn vị có 12 đơn vị trở lên chia thành 02 khối thi đua và từ 24 đơn vị trở lên chia thành 03 khối thi đua. Tỉnh có 284 đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị chia thành 41 khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 41 như sau:

1. Văn phòng Uỷ ban nhân tỉnh có 11 đơn vị trực thuộc, chia thành 01 Khối thi đua - Khối thi đua 1, gồm: Phòng Văn hoá - Xã hội; Phòng Tổng hợp; Phòng Kinh tế ngành; Phòng Kinh tế tổng hợp; Phòng Nội chính, Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại; Phòng Hành chính - Tổ chức, Phòng Quản trị - Tài vụ, Ban Tiếp công dân, Trung tâm Tin học, Trung tâm Công báo.

2. Khối thi đua 2 có 02 đơn vị trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, gồm: Phòng Tổng hợp, Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị.

3. Khối thi đua 3 có 05 đơn vị trực thuộc Ban Dân tộc tỉnh, gồm: Văn phòng Ban, Thanh tra Ban, Phòng Chính sách, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.

4. Khối thi đua 4 có 7 đơn vị trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, gồm: Phòng Tổng hợp, Phòng Kinh tế, Phòng Đăng ký Kinh doanh, Phòng Văn hoá - Xã hội, Văn phòng Sở, Phòng Giám sát đánh giá đầu tư, Thanh tra.

5. Khối thi đua 5 có 09 đơn vị thuộc Sở Tài chính, gồm: Văn phòng Sở, Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp, Phòng Quản lý ngân sách, Phòng Đầu tư, Phòng Quản lý Giá và Công sản, Phòng Tài chính Doanh nghiệp, Phòng Tin học Thống kê, Phòng Thanh tra Tài chính, Trung tâm Thông tin Tư vấn và Dịch vụ Tài chính.

6. Khối thi đua 6 có 10 đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải, gồm: Văn phòng Sở; Thanh tra Sở; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông; Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái; Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông; Trung tâm thẩm định kiểm định công trình giao thông vận tải; Bến xe khách Vĩnh Long; Cảng vụ đường thuỷ nội địa; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông.

7. Khối thi đua 7 có 09 đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ, gồm: Văn phòng sở; Phòng công chức, viên chức; Phòng Cải cách hành chánh; Phòng Tổ chức biên chế về tổ chức phi Chính phủ; Phòng Thanh tra; Phòng Xây dựng Chính quyền và công tác thanh niên; Ban Tôn giáo; Ban thi đua khen thưởng và Chi cục văn thư Lưu trữ.

8. Khối thi đua 8 có 09 đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm: Văn phòng; Thanh tra; Phòng Quản lý đất đai; Phòng Tài nguyên Khoáng sản - Tài nguyên nước - Khí tượng thuỷ văn; Chi cục Bảo vệ Môi trường; Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đăng ký đất đai; Trung tâm Phát triển quỹ đất.

9. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có 15 đơn vị trực thuộc, chia thành 02 khối thi đua 9 và 10 như sau:

9.1. Khối thi đua 9, gồm 07 đơn vị: Văn phòng Sở; Phòng Kế hoạch Tài chính; Phòng Xây dựng Nếp sống văn hoá và Gia đình; Phòng Nghiệp vụ Văn hoá; Phòng Nghiệp vụ Thể dục Thể thao; Phòng Nghiệp vụ Du lịch và Thanh tra Sở.

9.2. Khối thi đua 10, gồm 08 đơn vị: Trung tâm Văn hoá; Bảo tàng; Trường Văn hoá Nghệ thuật; Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch; Thư viện; Trung tâm Thể dục Thể thao; Trường Năng khiếu Thể dục Thể thao và Ban quản lý di tích.

10. Khối thi đua 11 có 07 đơn vị trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông gồm: Văn phòng Sở; Phòng Báo chí Xuất bản; Phòng Công nghệ Thông tin; Phòng Bưu chính Viễn thông; Thanh tra Sở, Phòng Kế hoạch Tài chính; Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông.

11. Khối thi đua 12 có 09 đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, gồm: Văn phòng Sở; Thanh tra Sở; Phòng Kế hoạch Tài chính; Phòng Quản lý khoa học; Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ; Phòng Quản lý khoa học và Công nghệ cơ sở; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ; Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có 16 đơn vị trực thuộc, chia thành 02 Khối thi đua 13 và 14 như sau:

12.1. Khối thi đua 13, gồm 10 đơn vị: Văn phòng Sở; Thanh tra Sở; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Người có công; Phòng Việc làm - An toàn lao động; Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội; Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em - Bình đẳng giới; Phòng Dạy nghề; Phòng Bảo trợ xã hội; Quỹ Bảo trợ trẻ em.

12.2. Khối thi đua 14, gồm 06 đơn vị: Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội; Trung tâm Dịch vụ việc làm; Trung tâm Công tác xã hội; Ban Quản lý Nghĩa trang liệt sĩ; Nhà tang lễ; Trung tâm Điều trị nghiện ma túy.

13. Sở Giáo dục và Đào tạo có 13 đơn vị trực thuộc, chia thành 02 Khối thi đua 15 và 16 như sau:

13.1. Khối thi đua 15, gồm 6 đơn vị: Phòng Giáo dục Mầm non, Phòng Giáo dục Tiểu học, Phòng Giáo dục Trung học, Phòng Giáo dục chuyên nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Vĩnh Long và Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Giáo dục hoà nhập Trẻ khuyết tật tỉnh Vĩnh Long.

13.2. Khối thi đua 16, gồm 7 đơn vị: Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Tổ chức - Cán bộ, Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng Giáo dục, Phòng Chính trị tư tưng và Công đoàn ngành Giáo dục tỉnh.

14. Khối thi đua 17, có 07 đơn vị trực thuộc Sở Y tế, gồm: Công đoàn ngành Y tế, Phòng Nghiệp vụ Y, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Thanh tra Sở, Văn phòng Sở, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Nghiệp vụ Dược.

15. Khối thi đua 18, có 9 đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng, gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng Quy hoạch - Kiến trúc, Phòng Quản lý xây dựng, Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng, Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Chi cục Giám định xây dựng, Trung tâm Quy hoạch xây dựng, Trung tâm Quản lý và Phát triển nhà ở.

16. Khối thi đua 19, có 11 đơn vị trực thuộc Sở Công thương, gồm: Văn phòng Sở; Thanh tra; Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp; Phòng Quản lý Thương mại; Phòng Quản lý Công nghiệp; Phòng Quản lý Năng lượng; Phòng Kỹ thuật An toàn Môi trường; Phòng Quản lý Đầu tư và Hợp tác quốc tế; Chi cục Quản lý thị trường; Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển Công nghiệp; Trung tâm Xúc tiến Thương mại.

17. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có 17 đơn vị trực thuộc, chia thành 02 Khối thi đua 20 và 21 như sau:

17.1. Khối thi đua 20, gồm 07 đơn vị: Văn phòng Sở; Phòng Kế hoạch Tổng hợp; Phòng Quản lý xây dựng công trình; Thanh tra Sở; Trung tâm Thông tin nông nghiệp nông thôn; Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng Nông thôn mới; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

17.2. Khối thi đua 21, gồm 10 đơn vị: Chi cục phát triển nông thôn; Chi cục thuỷ lợi; Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản; Chi cục thuỷ sản; Trung tâm Giống nông nghiệp; Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

18. Khối thi đua 22 có 06 đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh, gồm: Văn phòng Thanh tra tỉnh; Phòng Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo 1; Phòng Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo 2; Phòng Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo 3; Phòng Thanh tra phòng chống tham nhũng; Phòng giám sát kiểm tra và xử lý sau thanh tra.

19. Khối thi đua 23 có 11 đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, gồm: Văn phòng Sở; Thanh tra Sở; Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; Phòng kiểm soát thủ tục hành chính; Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật; Phòng Hành chính tư pháp; Phòng Bổ trợ tư pháp; Phòng Công chứng số 2; Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.

20. Khối thi đua 24 có 07 đơn vị thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp, gồm: Văn phòng; Phòng Quản lý Quy hoạch, Xây dựng - Môi trường; Phòng Quản lý Đầu tư; Phòng Quản lý Doanh nghiệp - Lao động; Phòng Kế hoạch - Tổng hợp; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các Khu và Tuyến công nghiệp; Công đoàn các Khu công nghiệp.

21. Khối thi đua 25 có 05 đơn vị thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, gồm: Văn phòng Uỷ ban MTTQ; Ban Phong trào; Ban Tổ chức - Tuyên giáo Uỷ ban MTTQ; Ban Dân tộc - Tôn giáo Uỷ ban MTTQ; Ban Dân chủ Pháp luật Uỷ ban MTTQ.

22. Khối thi đua 26 có 09 đơn vị thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, gồm: Văn phòng; Ban Tổ chức; Ban Chính sách - Pháp luật; Ban Tài chính; Ban Tuyên giáo - Nữ công; Uỷ ban kiểm tra; Trung tâm Giới thiệu Việc làm và Dạy nghề; Nhà khách Công đoàn; Công đoàn Viên chức tỉnh.

23. Khối thi đua 27 có 06 đơn vị thuộc Hội Nông dân tỉnh, gồm: Văn phòng; Ban Kiểm tra; Ban Tuyên huấn; Ban Xã hội, Ban Tổ chức, Ban Kinh tế.

24. Khối thi đua 28 có 7 đơn vị thuộc Tỉnh đoàn, gồm: Văn phòng; Ban Thiếu nhi trường học; Ban Tuyên giáo; Ban Tổ chức; Ban Thanh niên Nông thôn Công nhân và Đô thị; Ban Đoàn kết tập hợp Thanh niên; Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi tỉnh Vĩnh Long.

25. Khối thi đua 29 có 5 đơn vị thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, gồm: Văn phòng, Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo - Chính sách pháp luật, Ban Gia đình Xã hội, Ban Hỗ trợ Phụ nữ phát triển kinh tế.

26. Khối thi đua 30 có 5 đơn vị thuộc Hội Cựu Chiến binh tỉnh, gồm: Văn phòng; Ban Tổ chức - Chính sách; Ban Kiểm tra; Ban Tuyên giáo; Ban Kinh tế.

27. Khối thi đua 31 có 4 đơn vị thuộc Đảng uỷ khối doanh nghiệp, gồm: Văn phòng, Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Uỷ ban kiểm tra.

28. Khối thi đua 32 có 6 đơn vị thuộc Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, gồm: Văn phòng; Phòng Giáo dục Lý luận Chính trị - Lịch sử Đảng; Phòng Tuyên truyền - Báo chí - Xuất bản; Phòng Văn hoá - Văn nghệ; Phòng Khoa giáo; Phòng Thông tin Công tác Tuyên giáo.

29. Khối thi đua 33 có 4 đơn vị thuộc Ban Dân vận Tỉnh uỷ, gồm: Văn phòng, Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước, Phòng Mặt trận - Đoàn thể và các Hội, Phòng Tôn giáo - Dân tộc.

30. Khối thi đua 34 có 7 đơn vị thuộc Văn phòng Tỉnh uỷ, gồm: Phòng Hành chính - Tiếp dân, Phòng Tổng hợp, Phòng Quản trị, Phòng Tài chính Đảng, Phòng Cơ yếu - Công nghệ Thông tin, Phòng Lưu trữ, Ban Quản lý tài sản và Phát triển nguồn thu của Tỉnh uỷ.

31. Khối thi đua 35 có 4 đơn vị thuộc Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, gồm: Văn phòng Tổng hợp, Phòng Tổ chức - Cán bộ, Phòng Tổ chức Đảng - Đảng viên, Phòng Bảo vệ chính trị nội bộ.

32. Khối thi đua 36, có 5 đơn vị thuộc Uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ, gồm: Văn phòng; Phòng Tham mưu cấp uỷ; Phòng Kiểm tra, giám sát đảng viên và tổ chức đảng; Phòng Kiểm tra tài chính đảng; Phòng Giải quyết tố cáo - khiếu nại.

33. Khối thi đua 37, có 3 đơn vị thuộc Ban Nội chính Tỉnh uỷ, gồm: Văn phòng; Phòng theo dõi công tác các cơ quan nội chính; Phòng theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng.

34. Khối thi đua 38, có 4 đơn vị thuộc Đảng uỷ khối các cơ quan, gồm: Văn phòng, Uỷ ban Kiểm tra, Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo.

35. Khối thi đua 39, có 6 đơn vị thuộc Quỹ đầu tư phát triển, gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng Đầu tư, Phòng Thẩm định, Phòng Tín dụng - Uỷ thác, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Ban Kiểm soát.

36. Đài Phát thanh - Truyền hình có 14 đơn vị trực thuộc, chia thành 02 Khối thi đua 40 và 41 như sau:

36.1. Khối thi đua 40, gồm 07 đơn vị: Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Dịch vụ và Quảng cáo, Phòng Kỹ thuật Thể hiện, Phòng Kỹ thuật - Công nghệ, Công ty TNHH Truyền hình Phương Nam, Trung tâm Dịch vụ - Thương mại Trường An.

36.2. Khối thi đua 41, gồm 07 đơn vị: Phòng Phát thanh, Phòng Thời sự, Phòng Chuyên mục, Phòng Sản xuất Chương trình, Phòng Chương trình Truyền hình, Phòng Biên dịch, Phòng Thông tin Điện tử.

III. KHỐI THI ĐUA CÁC PHÒNG, BAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ

Mỗi huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên nguyên tắc tổ chức 01 khối thi đua cho các phòng, ban đơn vị trực thuộc; trường hợp các huyện, thị xã, thành phố có từ 16 đơn vị chia thành 02 khối thi đua và từ 24 đơn vị trở lên chia thành 03 khối thi đua. Các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có 236 đơn vị trực thuộc chia thành 24 Khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 24. Ngoài ra, có Khối cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố và Khối thi đua Hội có tính chất đặc thù như sau:

1. Huyện Vũng Liêm có 32 đơn vị, chia thành 3 Khối thi đua (từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 3) như sau:

1.1. Khối thi đua 1, gồm 12 đơn vị: Phòng Tư pháp, Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Văn hoá và Thông tin, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội Vụ, Văn phòng HĐND - UBND, Thanh tra huyện.

1.2. Khối thi đua 2, gồm 12 đơn vị: Văn phòng Huyện uỷ, Uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ, Ban Tổ chức Huyện uỷ, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, Ban Dân vận Huyện uỷ, Hội nông dân huyện, Liên đoàn Lao động huyện, Uỷ ban MTTQ Việt Nam huyện, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, Huyện đoàn, Hội Cựu chiến binh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.

1.3 Khối thi đua 3, gồm 8 đơn vị: Trung tâm Văn hoá, Trung tâm Thể dục Thể thao, Đài Truyền thanh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Đội Duy tu và sửa chữa các công trình giao thông, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, Ban quản lý chợ Vũng Liêm, Ban Bồi thường Hỗ trợ và Tái định cư.

Khối cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn huyện, gồm: Bảo hiểm xã hội, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự, Ban Chỉ huy quân sự, Công an huyện, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Điện lực, Ngân hàng chính sách xã hội, Kho bạc Nhà nước, Chi cục thuế, Trung tâm Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Trung tâm viễn thông, Chi cục Thống kê, Bưu điện.

Khối thi đua Hội có tính chất đặc thù, gồm: Hội Chữ thập đỏ, Hội Đông y; Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo huyện; Hội Nạn nhân Chất độc da cam/Dioxin; Hội Luật gia huyện; Hội Khuyến học huyện; Hội Người Cao tuổi huyện, Hội Người tù kháng chiến huyện.

2. Thành phố Vĩnh Long có 32 đơn vị, chia thành 3 Khối thi đua (từ Khối thi đua 4 đến Khối thi đua 6) như sau:

2.1. Khối thi đua 4, gồm 11 đơn vị: Phòng Tư pháp, Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế, Phòng Văn hoá và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội Vụ, Văn phòng HĐND - UBND, Thanh tra thành phố.

2.2. Khối thi đua 5, gồm 11 đơn vị: Văn phòng Thành uỷ, Uỷ ban kiểm tra Thành uỷ, Ban Tổ chức Thành uỷ, Ban Tuyên giáo Thành uỷ, Ban Dân vận Thành uỷ, Hội Nông dân thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố, Uỷ ban MTTQ Việt Nam thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Thành đoàn, Hội Cựu chiến binh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị thành phố.

2.3. Khối thi đua 6, gồm 9 đơn vị: Đài Truyền thanh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Ban quản lý dự án xây dựng cơ bản, Ban quản lý chợ thành phố, Ban quản lý chợ Phước Thọ, Ban quản lý chợ Trường An, Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố, Phòng Quản lý Đô thị thành phố, Đội kiểm tra trật tự đô thị thành phố Vĩnh Long.

Khối cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn thành phố, gồm: Chi cục Thuế, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê, Điện lực, Bảo hiểm xã hội, Trung tâm Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Toà án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự, Ban Chỉ huy quân sự, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Kho bạc Nhà nước, Bưu điện thành phố Vĩnh Long.

Khối thi đua Hội có tính chất đặc thù, gồm: Hội Chữ thập đỏ, Hội Khuyến học, Hội Nạn nhân Chất độc da cam/Dioxin, Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo, Hội Luật gia, Hội Người mù, Hội Người Cao tuổi, Hội Đông y, Hội Người tù kháng chiến thành phố Vĩnh Long.

3. Huyện Tam Bình có 28 đơn vị, chia thành 3 Khối thi đua (từ Khối thi đua 7 đến Khối thi đua 9) như sau:

3.1. Khối thi đua 7, gồm 9 đơn vị: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Văn hoá và Thông tin, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội Vụ, Văn phòng HĐND - UBND huyện.

3.2. Khối thi đua 8, gồm 12 đơn vị: Văn phòng Huyện uỷ, Uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ, Ban Tổ chức Huyện uỷ, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, Ban Dân vận Huyện uỷ, Hội nông dân huyện, Liên đoàn Lao động huyện, Uỷ ban MTTQ Việt Nam huyện, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, Huyện đoàn, Hội Cựu chiến binh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.

3.3. Khối thi đua 9, gồm 7 đơn vị: Phòng Tư pháp, Phòng Y tế, Thanh tra huyện, Phòng Dân tộc, Đài Truyền thanh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Khối cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn huyện, gồm: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất, Bảo hiểm xã hội, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự, Ban Chỉ huy quân sự, Công an huyện, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Điện lực, Ngân hàng chính sách xã hội, Kho bạc Nhà nước, Chi cục thuế, Trung tâm Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Trung tâm viễn thông, Chi cục Thống kê, Bưu điện.

Khối thi đua Hội có tính chất đặc thù, gồm: Hội Chữ thập đỏ huyện, Hội Đông y; Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo huyện; Hội Nạn nhân Chất độc da cam huyện; Hội Luật gia huyện; Hội Khuyến học huyện; Hội Người Cao tuổi huyện, Hội Người tù kháng chiến huyện, Hội châm cứu huyện.

4. Huyện Bình Tân có 27 đơn vị, chia thành 3 Khối thi đua (từ Khối thi đua 10 đến Khối thi đua 12) như sau:

4.1. Khối thi đua 10, gồm 12 đơn vị: Phòng Tư pháp, Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Văn hoá và Thông tin, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội Vụ, Văn phòng HĐND - UBND, Thanh tra huyện.

4.2. Khối thi đua 11, gồm 12 đơn vị: Văn phòng Huyện uỷ, Uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ, Ban Tổ chức Huyện uỷ, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, Ban Dân vận Huyện uỷ, Hội Nông dân huyện, Liên đoàn Lao động huyện, Uỷ ban MTTQ Việt Nam huyện, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, Huyện đoàn, Hội Cựu chiến binh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.

4.3 Khối thi đua 12, gồm 3 đơn vị: Đài Truyền thanh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.

Khối cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn huyện, gồm: Toà án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự, Ban Chỉ huy quân sự, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Bảo hiểm xã hội, Chi Cục thuế, Điện lực, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm viễn thông, Bưu điện, Chi cục thống kê, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội, Kho Bạc, Trung tâm Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.

Khối thi đua Hội có tính chất đặc thù, gồm: Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo huyện, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin huyện, Hội Đông y huyện, Hội Người cao tuổi huyện, Hội Người mù huyện, Hội Luật gia huyện, Hội Khuyến học huyện, Hội Người tù kháng chiến huyện.

5. Huyện Long Hồ có 30 đơn vị, chia thành 3 Khối thi đua (từ Khối thi đua 13 đến Khối thi đua 15) như sau:

5.1. Khối thi đua 13, gồm 12 đơn vị: Phòng Tư pháp, Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Văn hoá và Thông tin, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội Vụ, Văn phòng HĐND - UBND, Thanh tra huyện.

5.2. Khối thi đua 14, gồm 12 đơn vị: Văn phòng Huyện uỷ, Uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ, Ban Tổ chức Huyện uỷ, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, Ban Dân vận Huyện uỷ, Hội nông dân huyện, Liên đoàn Lao động huyện, Uỷ ban MTTQ Việt Nam huyện, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, Huyện đoàn, Hội Cựu chiến binh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.

5.3 Khối thi đua 15, gồm 6 đơn vị: Đài Truyền thanh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Ban quản lý chợ Phú Quới, Ban quản lý chợ thị trấn Long Hồ, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện, Trung tâm văn hoá thể thao.

Khối cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn huyện, gồm: Toà án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự, Ban Chỉ huy Quân sự, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Bảo hiểm xã hội, Chi cục Thuế, Điện lực, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm viễn thông, Bưu điện, Chi cục thống kê, Ngân hàng chính sách xã hội, Kho Bạc, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu công nghiệp Hoà Phú, Trung tâm Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Văn phòng đăng ký đất đai.

Khối thi đua Hội có tính chất đặc thù, gồm: Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo huyện, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin huyện, Hội Đông y huyện, Hội Người cao tuổi huyện, Hội Luật gia huyện, Hội Khuyến học huyện, Hội Người tù kháng chiến huyện.

6. Thị xã Bình Minh có 28 đơn vị, chia thành 3 Khối thi đua (từ Khối thi đua 16 đến Khối thi đua 18) như sau:

6.1. Khối thi đua 16, gồm 9 đơn vị: Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế, Phòng Văn hoá và Thông tin, Văn phòng HĐND - UBND, Phòng Dân tộc, Phòng Quản lý Đô thị.

6.2. Khối thi đua 17, gồm 12 đơn vị: Văn phòng Thị uỷ, Uỷ ban kiểm tra Thị uỷ, Ban Tổ chức Thị uỷ, Ban Tuyên giáo Thị uỷ, Ban Dân vận Thị uỷ, Hội Nông dân thị xã, Liên đoàn Lao động thị xã, Uỷ ban MTTQ Việt Nam thị xã, Hội Liên hiệp phụ nữ thị xã, Thị đoàn, Hội Cựu chiến binh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.

6.3. Khối thi đua 18, gồm 7 đơn vị: Đài Truyền thanh, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Phòng Nội Vụ, Phòng Tư pháp, Thanh tra thị xã.

Khối cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn thị xã, gồm: Chi cục Thi hành án dân sự, Công an, Ban Chỉ huy Quân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội, Bưu điện, Bảo hiểm xã hội, Điện lực, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Viễn thông, Trung tâm Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Chi cục Thống kê, Kho Bạc, Chi cục Thuế thị xã Bình Minh.

Khối thi đua Hội có tính chất đặc thù, gồm: Hội Người cao tuổi thị xã, Hội Luật gia thị xã, Hội Chữ thập đỏ thị xã, Hội Khuyến học thị xã, Hội Đông y thị xã, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin thị xã, Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo thị xã, Hội Người tù kháng chiến, Hội châm cứu thị xã Bình Minh.

7. Huyện Mang Thít có 27 đơn vị, chia thành 3 Khối thi đua (từ Khối thi đua 19 đến Khối thi đua 21) như sau:

7.1. Khối thi đua 19, gồm 8 đơn vị: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nội Vụ, Văn phòng HĐND - UBND, Thanh tra huyện, Phòng Tư pháp, Phòng Y tế.

7.2. Khối thi đua 20, gồm 12 đơn vị: Văn phòng Huyện uỷ, Uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ, Ban Tổ chức Huyện uỷ, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, Ban Dân vận Huyện uỷ, Hội Nông dân huyện, Liên đoàn Lao động huyện, Uỷ ban MTTQ Việt Nam huyện, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, Huyện đoàn, Hội Cựu chiến binh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.

7.3. Khối thi đua 21, gồm 7 đơn vị: Đài Truyền thanh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Văn hoá và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Kinh tế và Hạ tầng.

Khối cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn huyện, gồm: Toà án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự, Ban Chỉ huy Quân sự, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Bảo hiểm xã hội, Chi cục Thuế, Điện lực, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Viễn thông, Bưu điện, Chi cục Thống kê, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội, Kho Bạc, Trung tâm Dân số và Kế hoạch hoá gia đình.

Khối thi đua Hội có tính chất đặc thù, gồm: Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo huyện, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin huyện, Hội Đông y huyện, Hội Người cao tuổi huyện, Hội Luật gia huyện, Hội Khuyến học huyện, Hội Người tù kháng chiến huyện, Hội châm cứu huyện.

8. Huyện Trà Ôn có 32 đơn vị, chia thành 3 Khối thi đua (từ Khối thi đua 22 đến Khối thi đua 24) như sau:

8.1. Khối thi đua 22, gồm 13 đơn vị: Phòng Tư pháp, Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Văn hoá và Thông tin, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội Vụ, Văn phòng HĐND - UBND, Thanh tra huyện, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Dân tộc.

8.2. Khối thi đua 23, gồm 12 đơn vị: Văn phòng Huyện uỷ, Uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ, Ban Tổ chức Huyện uỷ, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, Ban Dân vận Huyện uỷ, Hội Nông dân huyện, Liên đoàn Lao động huyện, Uỷ ban MTTQ Việt Nam huyện, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, Huyện đoàn, Hội Cựu chiến binh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị.

8.3. Khối thi đua 24, gồm 7 đơn vị: Đài Truyền thanh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, Trung tâm Văn hoá - Thể thao huyện, Ban Bồi thường Hỗ trợ và Tái định cư, Ban quản lý chợ thị trấn Trà Ôn, Ban quản lý chợ Trà Côn.

Khối cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn huyện, gồm: Công an, Toà án nhân dân, Ban Chỉ huy Quân sự, Viện Kiểm sát nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Phòng giao dịch Trà Ôn, Kho Bạc, Bưu điện, Trung tâm Viễn thông, Chi cục Thuế, Chi nhánh Điện lực, Bảo hiểm xã hội, Chi cục Thống kê, Trung tâm Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh huyện Trà Ôn.

Khối thi đua Hội có tính chất đặc thù, gồm: Hội Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi huyện, Hội Đông y huyện, Hội Khuyến học huyện, Hội Luật gia huyện, Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo huyện, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin huyện, Hội Người tù kháng chiến huyện.

IV. KHỐI THI ĐUA CÁC DOANH NGHIỆP

1. Khối thi đua các doanh nghiệp Trung ương có 07 đơn vị, chia thành 01 Khối thi đua, gồm: Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng Xây dựng chi nhánh Vĩnh Long.

2. Khối thi đua các doanh nghiệp cấp tỉnh, gồm 52 đơn vị, chia thành 08 Khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 8 như sau:

2.1. Khối thi đua 1, gồm 06 đơn vị: Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Vĩnh Long, Công ty Cổ phần Du lịch Cửu Long, Công ty Cổ phần Công trình công cộng Vĩnh Long, Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long, Công ty Cổ phần Cấp nước Vĩnh Long, Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn.

2.2. Khối thi đua 2, gồm 07 đơn vị: Công ty Cổ phần Tư vấn quản lý các dự án xây dựng Vĩnh Long, Công ty Cổ phần Xây dựng, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cửu Long, Công ty Cổ phần xây dựng phát triển Nông nghiệp và Nông thôn, Công ty Cổ phần Địa ốc Vĩnh Long, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Vĩnh Long, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Mỹ Thuận.

2.3. Khối thi đua 3, gồm 07 đơn vị: Công ty Cổ phần Cơ khí Vĩnh Long, Công ty Lương thực Vĩnh Long, Công ty TNHH MTV Thuốc lá Cửu Long, Công ty Xăng Dầu Vĩnh Long, Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long, Điện Lực Vĩnh Long, Nhà máy Phân bón Cu Long.

2.4. Khối thi đua 4, gồm 6 đơn vị: Công ty TNHH Tỷ Xuân, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Vĩnh Long, Công ty TNHH BoHsing Vĩnh Long, Nhà máy Bêtông Hùng Vương chi nhánh Vĩnh Long, Công ty Cổ phần Hoà Phú, Công ty Cổ phần may Vĩnh Tiến.

2.5. Khối thi đua 5, gồm 6 đơn vị: Công ty Cổ phần Thương mại Dầu khí Cửu Long, Công ty Bảo việt Nhân thọ Vĩnh Long, Công ty Bảo việt Vĩnh Long, Công ty TNHH Sài Gòn - Vĩnh Long, Công ty Cổ phần Sông Tiền, Công ty Cổ phần Cảng Vĩnh Long.

2.6. Khối thi đua 6, gồm 6 đơn vị: Quỹ Đầu tư Phát triển Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Kiên Long chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín chi nhánh Vĩnh Long.

2.7. Khối thi đua 7, gồm 7 đơn vị: Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Quốc Dân chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Liên Việt chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Đại Chúng chi nhánh Vĩnh Long, Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Vĩnh Long.

2.8. Khối thi đua 8, gồm 7 đơn vị: Công ty Cổ phần Sách Thiết bị; Công ty Cổ phần in Nguyễn Văn Thảnh Vĩnh Long; Viễn thông Vĩnh Long; Tập đoàn Viễn thông quân đội - Viettel Vĩnh Long; Mobifone Vĩnh Long; Công ty Cổ phần Viễn thông FPT; Bưu điện Vĩnh Long.

V. KHỐI THI ĐUA CÁC HỢP TÁC XÃ (theo Luật Hợp tác xã)

Được chia theo lĩnh vực hoạt động, mỗi lĩnh vực là một khối thi đua, có 06 lĩnh vực, 88 Hợp tác xã được chia 12 khối như sau:

1. Lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản có 29 đơn vị được chia thành 4 khối:

1.1. Khối thi đua 1 có 7 đơn vị gồm: Hợp tác xã Nông nghiệp Tân An Luông, Hợp tác xã lúa giống Vinh Phát, Hợp tác xã Nông nghiệp Hồi Tường, Hợp tác xã Cù Lao Dài, Hợp tác xã Nông nghiệp Hiếu Thủ, Hợp tác xã Thuỷ sản Hoàn Mỹ, Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp Xuân Hiệp.

1.2. Khối thi đua 2 có 7 đơn vị gồm: Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp Tín Thành, Hợp tác xã Nông nghiệp Tân Tiến, Hợp tác xã chôm chôm JAVA Tân Khánh, Hợp tác xã Nông nghiệp Tích Khánh, Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp Tân Phú, Hợp tác xã sản xuất rau an toàn Phú Lộc, Hợp tác xã Nông nghiệp Tân Mỹ.

1.3. Khối thi đua 3 có 7 đơn vị gồm: Hợp tác xã Sản xuất và Tiêu thụ rau an toàn Phước Hậu, Hợp tác xã Thuỷ sản Tân Phát, Hợp tác xã chôm chôm Bình Hoà Phước, Hợp tác xã Nông nghiệp Tân Hội (Cam sành Tân Hội), Hợp tác xã Nông nghiệp tổng hợp Tân Long, Hợp tác xã Nông nghiệp tổng hợp Long Mỹ, Liên hiệp Hợp tác xã Thuỷ sản Vĩnh Long.

1.4. Khối thi đua 4 có 8 đơn vị gồm: Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp Thành Đông, Hợp tác xã Rau củ quả Tân Bình, Hợp tác xã Xà lách xoang an toàn Thuận An, Hợp tác xã Nông nghiệp Tân Quới (RAT), Hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ bưởi 5 roi Mỹ Hoà, Hợp tác xã Tân Thành (khoai), Hợp tác xã rau an toàn Thành Lợi, Hợp tác xã chế biến nông sản Tân Lập.

2. Lĩnh vực công nghiệp có 21 đơn vị chia thành 3 khối thi đua 5, 6 và 7.

2.1. Khối thi đua 5 có 7 đơn vị gồm: Hợp tác xã kinh doanh Điện Mang Thít, Hợp tác xã sản xuất Bánh Tráng Cù Lao Mây, Hợp tác xã cung cấp Nước sạch Cái Cạn 2, Hợp tác xã thủ công mỹ nghệ xã Ngãi Tứ, Hợp tác xã Dệt Len Trọng Tín, Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp Phương Nam, Hợp tác xã sản xuất và chế biến cây lác Vũng Liêm.

2.2. Khối thi đua 6 có 7 đơn vị gồm: Hợp tác xã Cơ điện Phương Đông, Hợp tác xã cơ khí thuỷ lợi Hữu Nghị, Hợp tác xã Sông Tiền (Khai thác cát), Hợp tác xã cơ khí Sit Đa, Hợp tác xã thủ công mỹ nghệ Nhân Trí, Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp Trường Cửu, Hợp tác xã Minh Trí.

2.3. Khối thi đua 7 có 7 đơn vị gồm: Hợp tác xã sản xuất, gia công hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu An Phú; Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp Hoà Lộc; Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp Thanh Thanh; Hợp tác xã vận tải và dịch vụ sửa chữa ô tô Vĩnh Long; Hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ rượu đế Cái Sơn; Hợp tác xã khai thác cát Tân Bình Minh; Hợp tác xã Thủ công mỹ nghệ Quyết Thắng.

3. Lĩnh vực Xây dựng có 18 đơn vị chia thành 2 khối thi đua 8 và 9.

3.1. Khối thi đua 8 có 9 đơn vị gồm: Hợp tác xã Xây dựng Vũng Liêm, Hợp tác xã Cơ khí - XD Thành Phát, Hợp tác xã Xây dựng Thanh Bình, Hợp tác xã xây dựng Cường Thịnh, Hợp tác xã Xây dựng Thanh Diệp, Hợp tác xã Xây dựng Thịnh Phát, Hợp tác xã Xây dựng Tiến Phát Vũng Liêm, Hợp tác xã xây dựng Nguyễn Vinh, Hợp tác xã xây dựng Thịnh Tiến.

3.2. Khối thi đua 9 có 9 đơn vị gồm: Hợp tác xã tổng hợp Mỹ Hoà, Hợp tác xã Xây dựng Tân Tam Bình, Hợp tác xã sản xuất-thương mại-dịch vụ và xây dựng dân dụng Tâm Phú Đức, Hợp tác xã xây dựng Bình Tân, Hợp tác xã Xây dựng Thành Đạt, Hợp tác xã Xây dựng thương mại 368, Hợp tác xã Xây dựng Đông Bình, Hợp tác xã xây dựng Phước Lộc, Hợp tác xã xây dựng Đông Thành.

4. Khối thi đua 10 thuộc lĩnh vực Giao thông có 9 đơn vị gồm: Hợp tác xã vận tải thuỷ bộ Long Hồ, Hợp tác xã Dịch vụ vận tải thủy bộ TPVL, Hợp tác xã Giao thông vận tải Thành Lợi, Hợp tác xã vận tải thuỷ bộ Mang Thít, Hợp tác xã vận tải đường bộ TPVL (Phường 2), Hợp tác xã vận tải thuỷ bộ Vũng Liêm, Hợp tác xã vận tải thuỷ Tân Tiến, Hợp tác xã Xe khách Vĩnh Long, Hợp tác xã Bến đò ngang sông Bình Minh.

5. Khối thi đua 11 thuộc lĩnh vực Tín dụng có 5 đơn vị gồm: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Bình Minh, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thị trấn Long Hồ, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Bình Tân, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Tân Lược, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở TPVL.

6. Khối thi đua 12 thuộc lĩnh vực thương mại có 6 đơn vị gồm: Hợp tác xã Thương mại - Dịch vụ Hoàn Thiện, Hợp tác xã Dịch vụ Công cộng Ngọc Chinh, Hợp tác xã Chợ số 2 Tân Long, Hợp tác xã Thương mại - Dịch vụ nông nghiệp Bằng Mỹ, Hợp tác xã Thương mại - Dịch vụ Trung Hiếu, Hợp tác xã chợ Nhơn Phú.

VI. KHỐI THI ĐUA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1. Khối thi đua các Trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp có 09 trường, chia thành 01 Khối thi đua, gồm: Trường Đại học Cửu Long, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long, Trường Đại học Xây dựng miền Tây, Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Vĩnh Long, Trường Cao đẳng Cộng đồng Vĩnh Long, Trường Chính trị Phạm Hùng Vĩnh Long, Trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long, Trường Trung cấp Y tế Vĩnh Long, Trường Cao đẳng Nghề Vĩnh Long.

2. Khối thi đua các Trường Trung học Phổ thông có 31 trường, chia thành 03 Khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 3 như sau:

2.1. Khối thi đua 1, gồm 11 trường: Trường THCS - THPT Long Phú, Hoà Bình, Phú Quới, Mỹ Phước, Hiếu Nhơn, Trưng Vương, Mỹ Thuận, Phú Thịnh; Trường THPT Hoà Ninh, Hoàng Thái Hiếu và Dân tộc nội trú.

2.2. Khối thi đua 2, gồm 11 trường: Trường THPT Vĩnh Xuân, Hiếu Phụng, Hựu Thành, Vĩnh Long, Nguyễn Văn Thiệt, Nguyễn Hiếu Tự, Lê Thanh Mừng, Tam Bình, Phan Văn Hoà, Tân Quới và Tân Lược.

2.3. Khối thi đua 3, gồm 09 trường: Trường THPT Bình Minh, chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trần Đại Nghĩa, Trà Ôn, Lưu Văn Liệt, Nguyễn Thông, Võ Văn Kiệt, Mang Thít và Phạm Hùng.

3. Khối thi đua các Trường Trung học cơ sở có 88 trường, chia thành 11 Khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 11 như sau:

Mỗi huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên nguyên tắc tổ chức 01 khối thi đua cho các trường Trung học cơ sở; trường hợp huyện, thị xã, thành phố có từ 14 trường trở lên chia thành 02 khối thi đua như sau:

3.1. Khối thi đua 1 thuộc thị xã Bình Minh, gồm 06 trường: Trường THCS thị trấn Cái Vồn, Đông Bình, Đông Thành, Mỹ Hoà, Đông Thạnh, Thuận An.

3.2. Khối thi đua 2 thuộc thành phố Vĩnh Long, gồm có 8 trường: Trường THCS Lê Quí Đôn, Nguyễn Khuyến, Cao Thắng, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Trãi, Trần Phú, Nguyễn Đình Chiểu, Lương Thế Vinh.

3.3. Khối thi đua 3 thuộc huyện Long Hồ, gồm 14 trường: được chia thành 2 khối thi đua 3 và 4.

3.3.1. Khối thi đua 3, gồm 7 trường: Trường THCS An Bình, Hoà Ninh, Đồng Phú, Bình Hoà Phước, Long Phước, Phước Hậu và Thanh Đức.

3.3.2. Khối thi đua 4, gồm 7 trường: Trường THCS Lộc Hoà, Hoà Phú, Thạnh Quới, Long An, Phú Đức, Tân Hạnh và thị trấn Long Hồ.

3.4. Huyện Trà Ôn có 14 trưng, chia thành 02 khối thi đua 5 và 6 như sau:

3.4.1. Khối thi đua 5, gồm 07 trường: Trường THCS thị trấn Trà Ôn, Thiện Mỹ, Vĩnh Xuân, Thuận Thới, Hựu Thành A, Hựu Thành B, Thới Hoà.

3.4.2. Khối thi đua 6, gồm 07 trường: Trường THCS Nhơn Bình, Xuân Hiệp, Tân Mỹ, Trà Côn, Lục Sĩ Thành, Phú Thành, Tích Thiện.

3.5. Khối thi đua 7 thuộc huyện Mang Thít, gồm 11 trường: Trường THCS An Phước, Bình Phước, Chánh An, Hoà Tịnh, Long Mỹ, Mỹ An, Nhơn Phú, Tân An Hội, Tân Long, Tân Long Hội và thị trấn Cái Nhum.

3.6. Khối thi đua 8 thuộc huyện Tam Bình, gồm có 9 trường: Trường THCS Mỹ Thạnh Trung, Hoà Lộc, Hoà Thạnh, Hoà Hiệp, Cái Ngang, Ngãi Tứ, Bình Ninh, Loan Mỹ và thị trấn Tam Bình.

3.7. Khối thi đua 9 thuộc huyện Bình Tân, gồm có 9 trường: Trường THCS Tân Hưng, Tân An Thạnh, Tân Lược, Tân Bình, Tân Thành, Thành Trung, Thành Đông, Thành Lợi, Nguyễn Văn Thảnh.

3.8. Huyện Vũng Liêm có 17 trường, chia thành 02 khối thi đua 10 và 11 như sau:

3.8.1. Khối thi đua 10, gồm 9 trường: Trường THCS Trương Tấn Hữu, Hiếu Thành, Trương Văn Chỉ, Trung Hiếu, Trung An, Nguyễn Chí Trai, Trung Thành, Trung Thành đông, Nguyễn Việt Hùng.

3.8.2. Khối thi đua 11, gồm 8 trường: Trường THCS Trung Hiệp, Trung Chánh, Tân Quới Trung, Nguyễn Thị Thu, Lưu Văn Mót, Hồ Đức Thắng, Hiếu Phụng, thị trấn Vũng Liêm.

4. Khối thi đua các trường Tiểu học có 200 trường, chia thành 22 Khối thi đua, từ Khối thi đua 01 đến Khối thi đua 22 như sau:

Mỗi huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên nguyên tắc tổ chức 01 khối thi đua cho các trường Tiểu học; trường hợp huyện, thị xã, thành phố có từ 14 trường chia thành 02 khối thi đua và từ 21 trường trở lên, chia thành 03 khối thi đua như sau:

4.1. Thị xã Bình Minh, gồm 14 trường chia thành 2 khối:

4.1.1. Khối thi đua 1 gồm có 7 trường: Trường Tiểu học thị trấn Cái Vồn A, thị trấn Cái Vồn B, Mỹ Hoà A, Ngô Thì Nhậm, Mỹ Hoà C, Đông Thành A, Đông Thành B.

4.1.2. Khối thi đua 2 gồm có 7 trường: Trường Tiểu học Đông Thành C, Đông Bình A, Đông Bình B, Phù Ly, Đông Thạnh A, Thoại Ngọc Hầu, Thuận An C.

4.2. Thành phố Vĩnh Long có 19 trường, chia thành 02 Khối thi đua 3 và 4 như sau:

4.2.1. Khối thi đua 3, gồm 10 trường: Trường Tiểu học Nguyễn Du, Hùng Vương, Vĩnh Liên, Nguyễn Huệ, Sư phạm thực hành, Ngô Quyền, Lê Lợi, Trần Đại Nghĩa, Trần Quốc Toản, Trần Quc Tuấn.

4.2.2. Khối thi đua 4, gồm 9 trường: Trường Tiểu học Thiềng Đức, Trương Định, Nguyễn Chí Thanh, Chu Văn An, Phạm Hùng, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, Lý Thường Kiệt, Lê Hồng Phong.

4.3. Huyện Long Hồ có 31 trường, chia thành 3 khối thi đua 5, 6, 7 như sau:

4.3.1. Khối thi đua 5 gồm có 11 trường: Trường Tiểu học A thị trấn Long Hồ, B thị trấn Long Hồ, Phú Đức A, Phú Đức C, Long An A, Long An B, Phước Hậu A, Phước Hậu B, Phước Hậu C, Long Phước A, Long Phước B.

4.3.2. Khối thi đua 6 gồm có 10 trường: Trường Tiểu học An Bình B, An Bình C, Hoà Ninh A, Trương Văn Ba, Đồng Phú A, Đồng Phú B, Đồng Phú C, Bình Hoà Phước A, Thanh Đức B và Thanh Đức C.

4.3.3. Khối thi đua 7 gồm có 10 trường: Trường Tiểu học Lộc Hoà A, Lộc Hoà B, Lộc Hoà C, Phú Quới A, Phú Quới C, Hoà Phú A, Hoà Phú B, Thạnh Quới A, Tân Hạnh B, Tân Hạnh C.

4.4. Huyện Mang Thít có 26 trưng, chia thành 03 khối thi đua 8, 9 và 10 như sau:

4.4.1. Khối thi đua 8, gồm 09 trường: Trường Tiểu học Mỹ Phước A, Bình Phước B, Bình Phước A, Long Mỹ, thị trấn Cái Nhum, An Phước A, An Phước B, Tân Long B, Chánh An A.

4.4.2. Khối thi đua 9, gồm 09 trường: Trường Tiểu học Hoà Tịnh A, Tân Long Hội A, Bình Phước C, Tân Long A, Nhơn Phú B, Nhơn Phú C, Chánh An B, Mỹ Phước B, Tân An Hội A.

4.4.3. Khối thi đua 10, gồm 08 trường: Trường Tiểu học Hoà Tịnh B, Mỹ An B, Tân An Hội B, Chánh Hội B, Tân Long Hội B, Chánh Hội A, Mỹ An A, Nhơn Phú A.

4.5. Huyện Trà Ôn có 30 trường, chia thành 03 khối thi đua 11, 12 và 13 như sau:

4.5.1. Khối thi đua 11 có 10 trường, gồm: Trường Tiểu học thị trấn Trà Ôn, Thiện Mỹ A, Thiện Mỹ B, Vĩnh Xuân, Thuận Thới A, Thuận Thới B, Hựu Thành A, Hựu Thành B, Hựu Thành C, Thới Hoà A.

4.5.2. Khối thi đua 12 có 10 trường, gồm: Trường Tiểu học Thới Hoà B, Xuân Hiệp A, Xuân Hiệp B, Hoà Bình A, Hoà Bình D, Hoà Bình C, Nhơn Bình A, Nhơn Bình B, Trà Côn A, Trà Côn B.

4.5.3. Khối thi đua 13 có 10 trường, gồm: Trường Tiểu học Trà Côn C, Tân Mỹ A, Tân Mỹ B, Tân Mỹ C, Lục Sĩ Thành A, Lục Sĩ Thành B, Lục Sĩ Thành C, Tích Thiện A, Tích Thiện B, Phú Thành.

4.6. Huyện Tam Bình có 28 trường, chia thành 3 khối thi đua 14, 15 và 16 như sau:

4.6.1. Khối thi đua 14 có 10 trường, gồm: Trường Tiểu học Lưu Văn Liệt, Tường Lộc A, Tường Lộc B, Mỹ Thạnh Trung A, Mỹ Thạnh Trung B, Hoà Lộc A, Hoà Lộc B, Hoà Hiệp, Hoà Thạnh, Hậu Lộc.

4.6.2. Khối thi đua 15 có 9 trường, gồm: Trường Tiểu học Tân Lộc A, Tân Lộc B, Phú Lộc, Cái Ngang, Mỹ Lộc, Long Phú, Tô Hùng Vĩ, Song Phú A, Song Phú B.

4.6.3. Khối thi đua 169 trường, gồm: Trường Tiểu học Phú Thịnh A, Phú Thịnh B, Bình Ninh, Ngãi Tứ A, Ngãi Tứ B, Ngãi Tứ C, Ngãi Tứ D, Loan Mỹ B, Thạch Thia.

4.7. Huyện Bình Tân có 21 trường, chia thành 3 khối thi đua 17, 18 và 19 như sau:

4.7.1. Khối thi đua 17 có 07 trường, gồm: Trường Tiểu học Tân Hưng, Tân An Thạnh A, Tân An Thạnh B, Tân An Thạnh C, Tân Lược, Tân Bình A, Tân Bình C.

4.7.2. Khối thi đua 18 có 07 trường, gồm: Trường Tiểu học Tân Thành A, Tân Thành B, Tân Quới A, Thành Đông A, Thành Trung A, Thành Trung B, Thành Lợi A.

4.7.3. Khối thi đua 19 có 07 trường, gồm: Trường Tiểu học Thành Lợi B, Thành Lợi C, Mỹ Thuận A, Mỹ Thuận B, Mỹ Thuận C, Nguyễn Văn Thảnh A, Nguyễn Văn Thảnh B.

4.8. Huyện Vũng Liêm có 30 trường, chia thành 3 khối thi đua 20, 21 và 22 như sau:

4.8.1. Khối thi đua 20 có 10 trường, gồm: Trường Tiểu học Đặng Văn Hạnh, Lê Thanh Vân, Hiếu Phụng A, Huỳnh Văn Lời, Nguyễn Văn Quỳ, Hiếu Nhơn B, Hiếu Thành A, Hiếu Thành B, Đỗ Quang Mười, Nguyễn Trung Kiên.

4.8.2. Khối thi đua 21 có 10 trường, gồm: Trường Tiểu học Trung Hiếu B, Trung An A, Nguyễn Văn Thời, Trung Nghĩa A, Đặng Thị Chính, Trung Thành A, Trung Thành Đông A, Trung Thành Tây A, thị trấn Vũng Liêm, Trung Hiệp A.

4.8.3. Khi thi đua 22 có 10 trường, gồm: Trường Tiểu học Trung Hiệp B, Trung Chánh A, Tân Quới Trung A, Tân Quới Trung B, Nguyễn Văn Kết, Lê Văn Cư, Võ Ngọc Tốt, Quới Thiện B, Trần Ngọc Đảnh, Thanh Bình B.

5. Khối thi đua các trường Mầm non có 123 trường, chia thành 14 Khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 14 như sau:

Mỗi huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên nguyên tắc tổ chức 01 khối thi đua cho các trường Mầm non; trường hợp huyện, thị xã, thành phố gồm từ 14 trường trở lên, chia thành 02 khối thi đua như sau:

5.1. Khối thi đua 1 thuộc thị xã Bình Minh có 12 trường, gồm: Trường Mầm Non Hoa Hồng, Hoa Hồng II, Họa Mi, Hoa Lan, Sen Hồng, Hoa Sen, Đông Thạnh, Sao Mai, Vàng Anh, Mỹ Hoà, Khai Trí, Bình Minh.

5.2. Thành phố Vĩnh Long có 16 trường, chia thành 02 Khối thi đua 2 và 3 như sau:

5.2.1. Khối thi đua 2, gồm 8 trường: Trường Mầm Non A, Nhà tr Hoa Lan, Mầm Non 2, Mầm Non 4, Mầm Non 8, Mầm Non Sơn Ca Tân Ngãi, Mầm Non Tuổi Xanh 1, Mầm Non Tuổi Xanh 2.

5.2.2. Khối thi đua 3, gồm 8 trường: Trường Mầm Non Huỳnh Kim Phụng, Mầm Non Thanh An, Mầm Non 3, Mầm Non Sao Mai, Mầm Non 5, Mầm Non 9, Mầm Non Thực hành Măng Non, Mầm non Sơn Ca Trường An.

5.3. Huyện Long Hồ có 18 trường, chia thành 2 khối thi đua 4 và 5 như sau:

5.3.1. Khối thi đua 4, gồm có 9 trường: Trường Mẫu giáo An Bình, Mẫu giáo Hoà Ninh, Mẫu giáo Đồng Phú, Mẫu giáo Bình Hoà Phước, Mẫu giáo Long Phước, Mẫu giáo Phước Hậu, Mầm non Tân Hạnh, Mẫu giáo Thanh Đức, Mầm non khu Công nghiệp Hoà Phú.

5.3.2. Khối thi đua 5, gồm có 9 trường: Trường Mầm non Lộc Hoà, Mẫu giáo Hoa Hồng Lộc Hoà, Mầm non Hoà Phú, Mẫu giáo Phú Quới, Mẫu giáo Thạnh Quới, Mầm non Long An, Mẫu giáo Phú Đức, Mầm non thị trấn Long Hồ, Mẫu giáo Họa Mi thị trấn Long Hồ.

5.4. Huyện Mang Thít có 14 trưng, chia thành 02 khối thi đua 6 và 7 như sau:

5.4.1. Khối thi đua 6, gồm 07 trường: Trường Mẫu giáo Tuổi thơ II, Tuổi Thơ III, Tuổi thơ IV, Sơn Ca II, Oanh Vũ III, Trường Mầm non thị trấn, Hoa Sen.

5.4.2. Khối thi đua 7, gồm 07 trường: Trường Mẫu giáo Sơn Ca III, Măng Non II, Măng Non I, Tuổi thơ I, Oanh Vũ II, Sơn Ca I, Oanh Vũ I.

5.5. Huyện Trà Ôn có 14 trường, chia thành 02 khối thi đua 8 và 9 như sau:

5.5.1. Khối thi đua 8, gồm có 7 trường: Trường Mầm non Ánh Dương, Thiện Mỹ, Tân Mỹ, Vĩnh Xuân, Tích Thiện, Trà Côn, Trường Mẫu giáo Thuận Thới.

5.5.2. Khối thi đua 9, gồm có 7 trường: Trường Mầm non Hựu Thành, Thới Hoà, Lục Sỹ Thành, Trường Mẫu giáo Nhơn Bình, Xuân Hiệp, Hoà Bình, Phú Thành.

5.6. Huyện Tam Bình có 18 trường, chia thành 2 khối thi đua 10 và 11 như sau:

5.6.1. Khối thi đua 10, gồm có 9 trường: Trường Mầm non Họa Mi, Tuổi Xanh, Hoa Hồng, Tuổi Thơ, Hoa Lan, Vành Khuyên, Hoa Đào, Sao Mai, Mẫu giáo Mầm Non.

5.6.2. Khối thi đua 11, gồm có 9 trường: Trường Mẫu giáo Bông Sen, Hoa Mai, Măng Non, Sơn Ca, Hoa Sen, Hướng Dương, Kim Đồng, Rạng Đông, Cái Ngang.

5.7. Khối thi đua 12 thuộc huyện Bình Tân có 11 trường, gồm: Trường Mầm non Tân Hưng, Hoa Phượng, Sơn Ca, Hướng Dương, Tuổi Thơ, Tân Thành, Thành Trung, Hoa Mai, Măng Non, Mỹ Thuận, Nguyễn Văn Thảnh.

5.8. Huyện Vũng Liêm có 20 trường, chia thành 2 khối thi đua 13 và 14 như sau:

5.8.1. Khối thi đua 13 có 10 trường gồm: Trường Mầm non thị trấn Vũng Liêm, Mẫu giáo Tân An Luông, Hiếu Phụng, Hiếu Thuận, Hiếu Nhơn, Hiếu Thành, Trung Hiếu, Trung An, Trung Thành, Trung Thành Đông.

5.8.2. Khối thi đua 14 có 10 trường, gồm: Trường Mẫu giáo Trịnh Liên Hoa, Trung Nghĩa, Trung Thành Tây, Trung Hiệp, Trung Chánh, Tân Quới Trung, Quới An, Quới Thiện, Thanh Bình, Hiếu Nghĩa.

VII. KHỐI THI ĐUA NGÀNH Y TẾ

Khối thi đua các đơn vị trực thuộc tuyến tỉnh có Bệnh viện và Trung tâm chia thành 4 Khối thi đua, từ Khối thi đua 1 đến Khối thi đua 4 như sau:

1. Khối thi đua 1 có 9 đơn vị trực thuộc tuyến tỉnh, gồm: Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ, Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm kiểm nghiệm, Chi cục dân số KHHGĐ, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Trung tâm Pháp y.

2. Khối thi đua 2 có 08 Trung tâm y tế, gồm: Trung tâm Y tế huyện Mang Thít, Trung tâm Y tế Nguyễn Văn Thủ huyện Vũng Liêm, Trung tâm Y tế huyện Bình Tân, Trung tâm Y tế huyện Trà Ôn, Trung tâm Y tế huyện Long Hồ, Trung tâm Y tế huyện Tam Bình, Trung tâm Y tế thị xã Bình Minh Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Long.

3. Khối thi đua 3, gồm có 07 bệnh viện: Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Vĩnh Long, Bệnh viện Tâm thần Vĩnh Long, Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Vĩnh Long, Bệnh viện đa khoa khu vực kết hợp Quân dân Y, Bệnh viện chuyên khoa mắt, Bệnh viện đa khoa khu vực Hoà Phú.

4. Khối thi đua 4, có 6 Phòng khám tư nhân, gồm: Phòng khám Đa khoa Mekomed, Phòng khám Đa khoa Ánh Thuỷ, Phòng khám Đa khoa Loan Trâm, Phòng khám Đa khoa Nhân Tâm, Phòng khám Đa khoa Vạn Lộc, Phòng khám Đa khoa Tường Như.

VIII. KHỐI THI ĐUA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRUNG ƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Khối thi đua các cơ quan, đơn vị Trung ương về quản lý Nhà nước có 07 đơn vị, chia thành 01 Khối thi đua, gồm: Cục Dự trữ Nhà nước, Bảo hiểm xã hội, Cục Thuế, Cục Thống kê, Đài Khí tượng thuỷ văn, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Kho bạc Nhà nước./.





Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về chế độ thông tin, báo cáo Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 05/11/2014