Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2013 về kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2014
Số hiệu: 104/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Lê Văn Hưởng
Ngày ban hành: 12/07/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Ngân hàng, tiền tệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 104/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 12 tháng 7 năm 2013

 

KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN

NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2014

Thực hiện Công văn số 1071/BTNMT-KH ngày 26/3/2013 và Công văn số số 1310/BTNMT-KH ngày 08/4/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2014 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2012 - 2013 và xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2014 của tỉnh Tiền Giang như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2012 VÀ NĂM 2013

I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2012 VÀ NĂM 2013

1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường của tỉnh

- Về thực hiện hồ sơ môi trường năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013:

+ Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định phê duyệt 16 báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm các loại hình như khai thác cát, chế biến thủy sản, chế biến nông sản, sản xuất sợi, sản xuất giày, may mặc, gia công các sản phẩm chuyển mạch điện tử và các phụ tùng nhỏ của động cơ xe mô tô, gia công bao bì nhựa... và 02 dự án cải tạo, phục hồi môi trường của dự án khai thác các lòng sông.

+ Ủy ban nhân dân 10 huyện, thị, thành đã xác nhận 1.029 bảng đăng ký cam kết bảo vệ môi trường và 408 đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

+ Sở Tài nguyên và môi trường đã tiếp nhận 37 hồ sơ đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đang tiến hành thủ tục kiểm tra thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

+ Sở Tài nguyên và môi trường đã tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM cấp Bộ của 03 dự án: (1) “Nạo vét, duy tu tuyến luồng cạn trên sông Tiền đoạn từ xã Hòa Khánh, huyện Cái Bè đến xã Thới Sơn, thành phố Mỹ Tho, thuộc tỉnh Tiền Giang và tỉnh Bến Tre” của Công ty TNHH Trường Phát; (2) “Đầu tư mở rộng công suất nhà máy bia Tiền Giang của Công ty TNHH VBL Tiền Giang”; (3) Kéo dây mạch 2 đường dây 22KV Mỹ Tho - Bến Tre.

- Thực hiện lồng ghép bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển:

+ Tỉnh đã lồng ghép công tác bảo vệ môi trường vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2005 - 2020; đã xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2011 - 2020;

+ Tỉnh đang Xây dựng chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, Quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020;

+ Năm 2012 và 2013, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đưa chỉ tiêu thi đua về cải thiện môi trường vào Nghị quyết phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang;

+ Tiếp tục lồng ghép đưa các tiêu chí về môi trường vào xây dựng và công nhận xã phường văn hóa, xã nông thôn mới.

- Triển khai thực hiện các văn bản quy định mới:

+ Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT về đề án bảo vệ môi trường và Công văn số 3248/BTNMT-TCMT ngày 14/9/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn thực hiện Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT .

+ Thông tư 04/2012/TT-BTNMT Quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

+ Thông tư 07/2012/TT-BTNMT Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường.

+ Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 28/5/2013 của UBND tỉnh Tiền Giang về việc dẫn dụ và gây nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

+ Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 04/6/2013 của UBND tỉnh Tiền Giang về việc ban hành quy định về quản lý hoạt động, chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, mua bán, vận chuyển gia súc gia cầm.

+ Công văn số 2184/UBND-NN ngày 24/5/2013 của UBND tỉnh Tiền Giang về việc tăng cường thu gom, xử lý rác tại các khu dân cư và các bãi trung chuyển rác thải sinh hoạt...

- Thông tin, tuyên tuyền giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường:

Thường xuyên thực hiện công tác tuyên tuyền, phổ biến luật pháp về bảo vệ môi trường đến các cán bộ, công chức, viên chức trong ngành và toàn thể nhân dân trong tỉnh thông qua phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể và các địa phương: (1) tập huấn kiến thức và nâng cao nghiệp vụ quản lý môi trường cho trên 200 công chức quản lý môi trường cấp huyện và xã; (2) tổ chức 50 cuộc tuyên truyền bảo vệ môi trường cho trên 4.000 người dự; (3) kiểm tra 39/40 trường học Xanh - Sạch - Đẹp năm học 2012 - 2013 trên địa bàn tỉnh; (4) tổ chức chiến dịch hưởng ứng Ngày môi trường thế giới 05/6 và Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn theo chủ đề của năm; (5) chạy khẩu hiệu tuyên truyền môi trường và tổ chức tọa đàm trực tiếp trên sóng truyền hình tỉnh Tiền Giang về nội dung “Chống lãng phí thực phẩm”; (6) biên soạn, in ấn và phát hành hơn 85.000 tờ bướm để phục vụ công tác truyền thông môi trường đến các ngành, các đoàn thể, các địa phương và nhân dân trong tỉnh; (7) xây dựng trên 40 pa nô truyên truyền trực quan về bảo vệ môi trường.

- Phối hợp công tác quản lý môi trường giữa các cấp, các ngành:

Việc phối hợp giữa ngành Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành có liên quan trong công tác bảo vệ môi trường như Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường tỉnh, Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Báo Ấp Bắc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động, Tỉnh Đoàn, Liên Minh hợp tác xã, Hội Người cao tuổi ở cấp tỉnh và cấp huyện là thường xuyên và khá chặt chẽ trong tổ chức thực hiện các hội thảo, tập huấn, tuyên truyền về bảo vệ môi trường và thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường.

Những công việc ở cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường gặp khó khăn thường trao đổi, xin ý kiến và đề nghị cấp tỉnh giải quyết đều được tỉnh phản hồi, hướng dẫn thực hiện tốt.

- Tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường:

Chi cục Bảo vệ môi trường có 13 biên chế, 10 phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có 2 - 3 biên chế chính thức/phòng; mỗi xã, phường có 01 công chức địa chính - xây dựng - môi trường (tổng số 169 xã, phường) cùng làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở 3 cấp tỉnh, huyện và xã; có 07 Thanh tra viên thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Với đội ngũ như trên, nhân sự phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở 3 cấp tỉnh, huyện và xã gặp nhiều khó khăn so với yêu cầu công việc: ở tỉnh thiếu nhân sự và chuyên môn cho các nhiệm vụ quản lý và giám sát môi trường, ứng phó sự cố tràn dầu, ứng phó với biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học; ở huyện không đủ lực lượng và phương tiện kiểm soát ô nhiễm; ở xã không có người đủ khả năng và chuyên môn để quản lý bảo vệ môi trường. Hiện nay một số huyện đang đề nghị xin 01 biên chế quản lý môi trường cho những xã có nhiều hoạt động gây suy thoái và ô nhiễm môi trường.

2. Đánh giá tình hình triển khai các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của địa phương theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) theo Quyết định số 158/2008/QĐ TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và theo hướng dẫn của Công văn số 3815/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 13/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của Bộ, ngành, địa phương, tỉnh Tiền Giang đã thực hiện nhiệm vụ xây dng Kế hoch hành đng Ứng phó vi biến đi khí hu ca tnh Tiền Giang và đề xuất các giải pháp thích ứng và giảm thiểu nhằm thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ tác động xấu do BĐKH gây ra, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH. Đến nay Kế hoch hành đng Ứng phó vi biến đi khí hu ca tnh đã hoàn thành và được phê duyệt tại Quyết định số 3569/QĐ-UBND ngày 31/12/2012.

3. Tình hình triển khai, thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường

a) Công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động

- Năm 2012, đã thực hiện công tác kiểm tra 29 cơ sở về việc thực hiện các quy định, yêu cầu bảo vệ môi trường theo pháp luật và nội dung báo cáo đánh giá tác động đã được phê duyệt với kết quả như sau:

+ Các cơ sở được kiểm tra đã thực hiện tốt việc quản lý chất thải rắn thông thường, đạt tỷ lệ 100%. Đối với các cơ sở đã được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đã thực hiện tốt các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải nguy hại, đạt tỉ lệ 100%.

+ 100% số cơ sở thuộc đối tượng phải kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đã thực hiện theo quy định.

+ 100% số cơ sở được kiểm tra có cán bộ chuyên trách quản lý môi trường doanh nghiệp.

+ Cơ sở được kiểm tra đã lập hồ sơ môi trường đạt tỉ lệ 90 %.

+ 80 % số cơ sở ngoài các Khu công nghiệp xử lý nước thải đạt quy định hiện hành; phần lớn các Doanh nghiệp thứ cấp trong KCN Mỹ Tho xử lý nước thải không đạt tiêu chuẩn đấu nối với nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN.

+ Có 07/13 cơ sở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo ĐTM đã được cấp Giấy xác nhận hoặc đang xem xét cấp Giấy xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đạt tỉ lệ 56 %.

+ Số cơ sở đã xử lý tốt khí thải tại nguồn đạt 4/7 cơ sở (tỉ lệ 57 %).

+ Số cơ sở có thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ theo quy định chiếm 20/24 cơ sở đang hoạt động (đạt tỉ lệ 83 %); 4 cơ sở còn lại (chiếm 17 %) không thực hiện gồm: CCN Song Thuận, CCN An Thạnh, CCN Trung An và Kho xăng dầu Hồng Đức. Tuy nhiên, một số cơ sở chưa đảm bảo về tần suất giám sát và chế độ nộp báo cáo theo quy định.

- Công tác kiểm tra cấp giấy xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án: đã kiểm tra và cấp xác nhận cho 10 dự án.

- Ban hành Kế hoạch kiểm tra thực tế tại 08 Công ty đang hoạt động tại CCN và TTCN Tân Mỹ Chánh và 14 doanh nghiệp đang hoạt động tại KCN Mỹ Tho theo chỉ đạo của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường thanh kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với 24 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh theo nội dung Quyết định số 823/QĐ-BTNMT ngày 30/5/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thanh tra công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.

- Năm 2013 đã xây dựng và đang triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ 50 cơ sở để xem xét việc thực hiện các quy định, yêu cầu bảo vệ môi trường theo pháp luật và nội dung báo cáo ĐTM đã được phê duyệt.

- Thực hiện các công tác kiểm tra về bảo vệ môi trường khác theo các ý kiến phản ánh của cử tri.

b) Công tác ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH)

* Nhiệm vụ đã và đang thực hiện

Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng và hoàn thành “Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” được phê duyệt tại Quyết định số 3569/QĐ-UBND ngày 31/12/2012.

Về các chương trình, dự án, kế hoạch liên quan đến công tác ứng phó biến đổi khí hậu do các sở, ngành thực hiện gồm có:

- Các dự án do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư:

+ Dự án: “Hoàn thiện dự án ngọt hóa Gò Công” (QĐ 820/QĐ-UBND ngày 25/8/2008 phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thiện dự án ngọt hóa Gò Công) với tổng kinh phí: 760 tỷ đồng, trong đó mức vốn hỗ trợ từ SP-RCC là 240 tỷ đồng.

+ Dự án về thủy lợi:7 dự án thủy lợi là: dự án thủy lợi Cái Bè, dự án thủy lợi Tây Cai Lậy, dự án thủy lợi Đông Cai Lậy, dự án thủy lợi Bắc Đông, dự án thủy lợi Bảo Định, dự án ngọt hóa Gò Công và dự án đê biển Gò Công. Trên cơ sở các dự án trên, hàng trăm km kênh trục, kênh cấp 2 được nạo vét, 5 trục thoát lũ qua quốc lộ 1 được khai thông, cùng với hàng chục cống ngăn mặn, tiêu úng và các trạm bơm điện được xây dựng...

- Các dự án đã trình Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Chương trình SP-RCC để xin vốn nhưng chưa được phê duyệt:

+ Sở Tài nguyên và Môi trường trình Dự án “Vệ sinh môi trường vùng ngọt hóa - xây dựng mô hình vệ sinh môi trường điển hình tại xã Tân Điền, Tân Thành, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang”; tổng vốn đầu tư của dự án: 324 tỷ đồng.

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trình Dự án “Khôi phục và quản lý bền vững rừng ngập mặn ven biển Gò Công Đông thuộc xã Vàm Láng, Kiểng Phước, Tân Điền và Tân Thành huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang thích ứng với biến đổi khí hậu”; tổng vốn đầu tư của dự án: 64,49 tỷ đồng.

+ Sở Y tế quản lý trình “Xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn y tế và chất thải nguy hại công nghiệp tỉnh Tiền Giang”; tổng vốn đầu tư của dự án: 57,3 tỷ đồng.

- Các dự án cam kết bố trí kinh phí đối ứng để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 - 2015

+ Nội dung 1: Xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về Biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trong 3 năm(2013 - 2015). Đến nay chưa được cấp vốn.

+ Nội dung 2: Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện trong 2 năm (2014 - 2015).

+ Tổng dự toán kinh phí thực hiện 2 nội dung trên khoảng 5 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương bố trí 3 tỷ đồng, tỉnh đối ứng 2 tỷ đồng.

* Nhiệm vụ trong thời gian tới

Phòng chống, đẩy lùi nguy cơ, nâng cao năng lực thích ứng, ứng phó của tỉnh Tiền Giang đối với các tác động xấu do BĐKH, nước biển dâng gây ra theo một lộ trình phù hợp với từng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Việt Nam nhằm góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu phát triển bền vững thiên niên kỷ, bảo vệ cuộc sống an toàn của nhân dân, hạn chế và giảm thiểu những hiểm họa do BĐKH, nước biển dâng gây ra, khai thác hiệu quả những tiềm năng do BĐKH, nước biển dâng mang đến, tham gia tích cực cùng Quốc gia và cộng đồng quốc tế vào trong nỗ lực giảm nhẹ tác động xấu do BĐKH, bảo vệ tài nguyên và môi trường, đóng góp tích cực vào việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH.

Nhiệm vụ:

- Xây dựng và tăng cường năng lực của tỉnh Tiền Giang về mặt thể chế, tổ chức và các cơ chế, chính sách, giải pháp ứng phó với BĐKH, nước biển dâng có tầm nhìn đến năm 2030 và xa hơn nữa;

- Lồng ghép chặt chẽ các mục tiêu ứng phó với BĐKH vào trong quy hoạch/kế hoạch/dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành, địa phương;

- Xây dựng và ban hành chương trình/kế hoạch/dự án ưu tiên thực hiện ứng phó với BĐKH trước mắt và lâu dài theo lộ trình khả thi, phù hợp;

- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh thích ứng với Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Quốc gia đã được công bố vào năm 2012;

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức và trách nhiệm toàn dân tham gia vào việc ứng phó với BĐKH, phát triển nguồn nhân lực;

Giải pháp:

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách: Xây dựng và ban hành cơ chế phối hợp trong các nhiệm vụ ứng phó với BĐKH, nước biển dâng có tính chất liên huyện, liên tỉnh trong vùng ĐBSCL;...

- Xã hội hóa nguồn vốn: đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho nhiệm vụ ứng phó với BĐKH.

- Nâng cao nhận thức ứng phó với BĐKH: khuyến khích việc hình thành các tổ chức, cá nhân để xã hội hóa công tác ứng phó với BĐKH; tuyên truyền, vận động và giám sát thực hiện ứng phó với BĐKH; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về ứng phó với BĐKH với Ủy ban MTTQ và các tổ chức hiệp hội trong các hoạt động ứng phó với BĐKH;...

- Tăng cường năng lực ứng phó với BĐKH: Kiện toàn tổ chức Văn phòng ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH; tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nhiệm vụ ứng phó với BĐKH; xác định rõ trách nhiệm, phân công và duy trì sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp và các đoàn thể trong công tác ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh;...

- Triển khai thực hiện các dự án của tỉnh trong Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai thực hiện các giải pháp được đề ra trong “Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tiền Giang”.

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2012 VÀ NĂM 2013

Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2012 và năm 2013 như sau:

1. Các nhiệm vụ thường xuyên:

- Hoạt động giáo dục tuyên tuyền về bảo vệ môi trường: hằng năm đều đảm bảo kinh phí để tổ chức tập huấn, tuyên truyền, xây dựng mô hình giáo dục về bảo vệ môi trường được thực hiện bởi cơ quan chuyên môn và 12 đơn vị là: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội nạn nhân chất độc da cam, Tỉnh Đoàn, Liên đoàn Lao động, Đài Phát thanh truyền hình Tiền Giang, Hội Chữ thập đỏ, Liên minh hợp tác xã. Nhờ đó, từng bước nâng cao ý thức và hành động bảo vệ môi trường của nhân dân trong tỉnh.

- Công tác quan trắc môi trường: hằng năm đều đảm bảo kinh phí để thực hiện công tác quan trắc môi trường, gồm: quan trắc chất lượng môi trường nước mặt và không khí nội địa; quan trắc chất lượng nước biển ven bờ; quan trắc chất lượng nước mặt liên vùng giữa 02 tỉnh Tiền Giang - Long An.

Tất cả các hình thức quan trắc đều được thực hiện định kỳ với tần suất 4 lần/năm; các thông số quan trắc môi trường dựa theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường hiện hành; số liệu quan trắc được báo cáo, khai thác sử dụng hiệu quả, kịp thời cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cũng như công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các địa phương.

- Công tác quản lý chất thải:

+ Chất thải rắn

Rác thải sinh hoạt: Trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị phát sinh hiện nay trên địa bàn tỉnh, chủ yếu thực hiện thu gom đối với các chợ, khu vực thị trấn, thị tứ. Rác thải đô thị được thu gom hàng ngày và được vận chuyển về bãi chôn lấp tập trung để xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.

Ngoài ra việc xử lý rác thải sinh hoạt tại các khu, điểm du lịch được Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch phổ biến chính sách, pháp luật, an toàn khách du lịch và vệ sinh môi trường tại câu lạc bộ tuyến điểm và tập huấn Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch về giữ gìn vệ sinh môi trường và tuyên truyền hướng dẫn khách tham quan giữ vệ sinh. Hầu hết, những điểm du lịch đều được địa phương đầu tư một điểm thu rác, đồng thời thực hiện Công văn 1332/BVHTTDL-TCDL sở VHTTDL đã xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thực trạng nhà vệ sinh tại các khu điểm du lịch đã kịp thời đề xuất với Bộ, UBND các công trình vệ sinh công cộng phục vụ du lịch chưa đảm bảo về trang thiết bị và thẩm mỹ.

Rác thải công nghiệp: Phần lớn rác thải công nghiệp có khả năng tái sử dụng được, do đó được các cơ sở sản xuất hợp đồng bán cho các cơ sở tái chế, tái sử dụng hiệu quả các phụ phẩm này.

Chất thải nguy hại (CTNH): Các cơ sở được kiểm tra chất thải nguy hại trong các đợt kiểm tra chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở từng bước được nâng cao, các doanh nghiệp cũng đã liên hệ ký hợp đồng thu gom, xử lý CTNH với các đơn vị được cấp phép hành nghề quản lý CTNH theo quy định. Số lượng các cơ sở được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 là 31 cơ sở. Chất thải nguy hại đều được quản lý tại nguồn và hợp đồng với đơn vị được cấp phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để xử lý theo đúng quy định.

Hiện nay, công tác quản lý CTNH trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, bất cập về hạ tầng phục vụ cho công tác thu gom, xử lý. Số lượng doanh nghiệp có chức năng hành nghề quản lý CTNH được cấp phép trên địa bàn toàn tỉnh chỉ có một cơ sở được cấp phép vận chuyển chất thải nguy hại là Nhà máy nông dược trực thuộc Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Tiền Giang (chỉ vận chuyển chất thải trong nội bộ nhà máy) và hai (02) đơn vị là Công ty TNHH Môi trường Tươi Sáng (tiền thân là Công ty trách nhiệm hữu hạn Sao Mai Xanh) chuyên vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH và Công ty TNHH MTV Thảo Sơn chuyên hành nghề vận chuyển CTNH.

+ Nước thải

Nước thải sinh hoạt:

Hệ thống thoát nước đô thị: hầu hết hệ thống thoát nước đô thị hiện nay đều dùng chung cả thoát nước mưa và nước thải, đã được sử dụng qua nhiều năm, hệ thống thoát nước đã xuống cấp và không đảm bảo yêu cầu thoát nước đô thị với tốc độ phát triển đô thị như hiện nay.

Hệ thống xử lý nước thải đô thị: hiện nay, tất cả các đô thị trên địa bàn tỉnh chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt riêng đồng thời cũng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung cho đô thị. Đã lập 02 dự án: Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị của thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công nhưng chưa lựa chọn được nhà đầu tư để xây dựng hệ thống do các nhà đầu tư tính chi phí quá cao.

Nước thải công nghiệp:

Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đều có xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung để thu gom nước thải đã được xử lý cục bộ tại các nhà máy trong khu công nghiệp và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định trước khi thải ra môi trường xung quanh (trừ Khu công nghiệp dịch vụ dầu khí Soài Rạp do chỉ mới có 02 cơ sở mới bắt đầu hoạt động, nhưng cả 02 đều có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn cho phép). Các nhà máy nằm ngoài khu công nghiệp tự đầu tư xây dựng hệ thống xử lý và thực hiện xử lý nước thải đạt quy chuẩn quy định theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được thẩm định và phê duyệt.

Về thu phí nước thải công nghiệp: Thực hiện Quyết định số 58/2004/QĐ-UB ngày 23/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành quy định về việc thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Từ đầu năm 2012 đến tháng 6 năm 2013, tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu từ các cơ sở có phát sinh nước thải công nghiệp là 149.544.948 đồng.

2. Thực hiện các dự án môi trường (đính kèm Phụ lục II).

Thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, nâng cao năng lực bảo vệ, ứng phó các sự cố môi trường; các quy hoạch, kế hoạch, dự án được triển khai trên địa bàn tỉnh như sau:

- Trong năm 2012 tỉnh đã triển khai thực hiện 03 dự án bao gồm:

+ Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2010-2020 với tổng kinh phí là 345.436.124 đồng. Tiến độ thực hiện: Đã thông qua Hội đồng thẩm định của tỉnh; do nội dung và báo cáo có phần trùng lấp nội dung quan trắc nước dưới đất với dự án “Xây dựng và vận hành mạng quan trắc nước dưới đất trên địa bàn tỉnh”; Do vậy, đã có yêu cầu đơn vị tư vấn chỉnh sửa, hoàn chỉnh lại báo cáo. Đến nay, báo cáo cơ bản đã đáp ứng các yêu cầu và nội dung đặt ra, chủ đầu tư đang tiến hành các thủ tục tiếp theo để được phê duyệt.

+ Quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 với tổng kinh phí là 424.402.038 đồng. Hiện tại đang triển khai thực hiện theo đúng tiến độ

+ Đánh giá khả năng chịu tải và đề xuất biện pháp quản lý bảo vệ nguồn nước sông Bảo Định thuộc tỉnh Tiền Giang đến năm 2015, định hướng năm 2020 với tổng kinh phí là 750.840.000 đồng và triển khai thực hiện dự án theo Hợp đồng số 13/HĐ-CCBVMT ngày 25/12/2012.

- Trong năm 2013 tỉnh đang triển khai thực hiện 03 dự án bao gồm:

+ Xây dựng công cụ tin học quản lý môi trường công nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp trong và ngoài KCN tỉnh Tiền Giang với tổng kinh phí tạm tính là: 490.000.000 đồng. Hiện tại, đang tiến hành các thủ tục cần thiết để lập lại Đề cương và dự toán kinh phí thực hiện lại từ đầu.

+ Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Tiền Giang: với tổng kinh phí tạm tính là 450.000.000 đồng. Hiện tại, đã chọn được đơn vị tư vấn để thực hiện Đề cương; đang tiến hành các thủ tục để thành lập Hội đồng thẩm định Đề cương.

+ Chương trình hành động giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 định hướng năm 2020: đang thẩm định giá dự án.

- Về kinh phí sự nghiệp môi trường cấp tỉnh:

+ Năm 2012 là: 96,781 triệu đồng

+ Năm 2013 là: 49,065 triệu đồng.

Kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh có khó khăn, việc phân bổ nguồn kinh phí này chưa đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường, nhất là ở cấp huyện; tuy nhiên các cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh và huyện vẫn cố gắng hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên; riêng việc thực hiện điều tra, phân tích, đánh giá môi trường còn rất nhiều hạn chế.

3. Dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2013

Nhìn chung công tác quản lý môi trường thường xuyên ở địa phương hằng năm được thực hiện hoàn thành đúng theo kế hoạch đề ra. Đối với các dự án trong năm 2012 và năm 2013 sẽ triển khai theo tiến độ của các hợp đồng tư vấn.

4. Những mặt thuận lợi, khó khăn và vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường

a) Thuận lợi

Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước bảo vệ môi trường được củng cố và tăng cường như Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính Phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP , Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề... đã giúp cho công tác quản lý, kiểm soát môi trường chặt chẽ và đạt hiệu quả hơn.

- Được sự hỗ trợ về chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Có sự hợp tác nhiệt tình của các ban, ngành và các đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện giáo dục, truyền thông về bảo vệ môi trường trong khối cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh thông qua chương tình ký kết liên tịch với các đơn vị, đoàn thể và các ngành có liên quan.

- Ý thức về bảo vệ môi trường của cơ sở, doanh nghiệp và người dân ngày một tăng lên, tạo nền tảng thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường ở địa phương ngày càng phát triển và có hiệu quả.

b) Khó khăn, vướng mắc

- Nguồn lực phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế (về tổ chức, bộ máy, nhân sự, trang thiết bị…) chưa đáp ứng được một cách tương ứng với chức năng, nhiệm vụ theo quy định: công tác quản lý bảo vệ môi trường bao gồm nhiều công việc có tính tổng quan, toàn diện và không ngừng gia tăng, bao gồm theo dõi kiểm soát ô nhiễm và giám sát môi trường, ứng phó sự cố tràn dầu, ứng phó biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, xây dựng nông thôn mới, báo cáo, đóng góp, trả lời văn bản… nhưng nguồn lực của ngành tài nguyên và môi trường còn rất hạn chế về nhân sự, biên chế và chuyên môn; đặc biệt ở tuyến cơ sở, các xã phường không có chuyên môn về quản lý bảo vệ môi trường.

- Việc thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn chưa triển khai thực hiện được trên địa bàn tỉnh do hướng dẫn của Trung ương chưa cụ thể và không khả thi.

- Việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp: còn một số hạn chế do có nhiều doanh nghiệp còn trì trệ trong việc lập, nộp tờ khai nộp phí và thực hiện kê khai về lượng nước thải phát sinh theo quy định.

- Công tác kiểm tra tình hình bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa được tiến hành thường xuyên và chặt chẽ do hạn chế về nhân sự, kinh phí và thời gian; đã xây dựng kế hoạch kiểm tra theo định kỳ nhưng tỷ lệ kiểm tra còn thấp so với đối tượng cần kiểm tra chưa chủ động được thời gian triển khai do giải quyết các công việc đột xuất theo phân công của Lãnh đạo, nhất là việc kiểm tra thực hiện các yêu cầu về xử lý môi trường của các dự án sau khi UBND tỉnh đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

- Việc thực hiện trách nhiệm giám sát, theo dõi sau khi Báo cáo ĐTM được phê duyệt còn khó khăn trong khâu thực hiện. Một mặt, do thiếu những điều kiện cần thiết về cán bộ và các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, mặt khác chưa có qui định cụ thể cho khâu này, nhất là quy định về việc xem xét khâu thiết kế và xây dựng các công trình xử lý môi trường sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt.

- Về thẩm định đề án bảo vệ môi trường: do các hạn chế về mặt thời gian (quy định đến tháng 6/2013) và vướng mắc trong việc phải xử lý vi phạm khi thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết nên đến nay chưa tiến hành được việc kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại rất nhiều cơ sở để làm cơ sở phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết.

III. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

1. Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Nghiên cứu và ban hành chủ trương, quy định, hướng dẫn việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh, cấp huyện; tăng cường biên chế, trang bị phương tiện, thiết bị phục vụ công tác bảo vệ môi trường tương ứng với các nhiệm vụ quản lý bảo vệ môi trường các cấp; đặc biệt cần có tổ chức, biên chế chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, ứng phó sự cố tràn dầu, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học địa phương… để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường cấp thiết hiện nay; nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện biên chế quản lý nhà nước về môi trường cấp xã để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường ở cấp cơ sở.

- Quan tâm và có sự hỗ trợ cụ thể, nhiều hơn về nghiệp vụ và kinh phí từ Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như từ các chương trình hợp tác quốc tế và vùng để giúp cho tỉnh có thể thực hiện được các dự án nghiên cứu và xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương.

- Sớm ban hành quy định hướng dẫn việc quản lý các dự án, nhiệm vụ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường để địa phương triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ để các địa phương triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường được thuận lợi hơn.

- Có quy định chính sách hỗ trợ bảo hộ lao động và phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên cho cán bộ công chức làm công tác trong ngành môi trường.

2. Kiến nghị Chính phủ

- Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo và hỗ trợ xây dựng cơ chế phối hợp thống nhất giữa các tỉnh, thành trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - đồng bằng sông Cửu Long về việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án bảo vệ môi trường không khí, đất, nước, biển, rừng và đa dạng sinh học; khai thác sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên nước mặt và tài nguyên biển; ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Kiến nghị Chính Phủ chỉ đạo ban hành và hướng dẫn cụ thể về việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút trong nước và nước ngoài đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, cũng như về nhiệm vụ xây dựng ngành công nghiệp bảo vệ môi trường, kinh tế môi trường trên phạm vi cả nước; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác bảo vệ môi trường nhằm tiếp cận các phương pháp quản lý tiên tiến, các công nghệ xử lý chất thải hiện đại và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước phát triển trong công tác bảo vệ môi trường.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2014

I. KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2014 (đính kèm phụ lục III)

1. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương

- Tuyên truyền đến đa số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết và thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt Nam về bảo vệ môi trường; khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trước và sau khi đầu tư dự án.

- Xử lý, làm sạch nguồn nước: tăng cường kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công thuộc tỉnh Tiền Giang.

- Hỗ trợ xử lý chất thải rắn: tăng cường tuyên truyền và tổ chức thực hiện thu gom xử lý rác sinh hoạt địa bàn nông thôn; xử lý các điểm trung chuyển rác chưa đảm bảo vệ sinh; tiếp tục trang bị thùng chứa rác công cộng, công viên, cơ quan và trường học; hỗ trợ xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại ở thị trấn Vàm Láng và thị trấn Tân Hòa thuộc huyện Gò Công Đông (40.000.000 đồng).

- Kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi tập trung quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại doanh nghiệp, cơ sở đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt: số lượng 50 - 60 cơ sở/năm.

- Hỗ trợ xử lý ô nhiễm không khí phối hợp các ngành chức năng tỉnh tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí, xác định những cơ sở làm phát sinh mùi hôi ở Khu công nghiệp Mỹ Tho và yêu cầu khắc phục, xử lý hiệu quả về mùi hôi.

2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường

- Tổ chức thẩm định chặt chẽ, đúng pháp luật tất cả các loại hồ sơ môi trường để phê duyệt, xác nhận phù hợp, làm căn cứ pháp lý yêu cầu chủ dự án, chủ cơ sở thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải đạt mức quy định, thực hiện đầy đủ bảo vệ môi trường, phòng chống sự cố.

- Thực hiện chương trình quan trắc nước mặt và không khí nội địa, quan trắc liên vùng giữa Long An - Tiền Giang và quan trắc nước biển ven bờ; mỗi quý báo cáo chuyên đề về môi trường và tổng hợp số liệu về môi trường hằng năm gửi đến các cơ quan, ban ngành để tham khảo, làm cơ sở xây dựng, điều chỉnh và thực hiện kế hoạch ngành có lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về chấp hành các quy định bảo vệ môi trường đối với các khu, cụm công nghiệp và tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, khai thác tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong việc giám sát và phản ảnh, đề nghị kiểm tra, xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp, cơ sở, cộng đồng, gia đình.

3. Quản lý chất thải

- Khuyến khích ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ về xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.

- Thiết lập hệ thống thông tin, dữ liệu của các cơ sở để thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở cũng như tăng cường kiểm soát việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường mà cơ sở đã cam kết trong các báo cáo đánh giá tác động môi trường.

- Tăng cường và đảm bảo thu phí bảo vệ môi trường đạt 100% đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các dự án mới bắt đầu đi vào hoạt động chính thức; đồng thời, rà soát, thống kê lại các cơ sở có phát sinh nước thải công nghiệp để thu phí bảo vệ môi trường đạt kết quả cao hơn.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong Du lịch, cụ thể: sắp xếp, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại tất cả các khu, điểm du lịch; đặc biệt là ở những di tích lịch sử - văn hóa thường xuyên có du khách tham quan. Tổ chức và tích cực hưởng ứng các hoạt động ra quân làm vệ sinh, quét dọn đường phố, tháo dỡ Pano, áp phích quảng cáo không phù hợp.

- Kiểm soát việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất: Theo Thông tư số 40/2011/TT-BCT ngày 14/11/2011 của Bộ Công Thương quy định về khai báo hóa chất thì hóa chất phải khai báo là hóa chất được sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo quy định tại Phụ lục V Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất. Tuy nhiên, hiện tại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang chưa có tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu các loại hóa chất thuộc danh mục hóa chất phải khai báo.

4. Bảo vệ đa dạng sinh học

- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Luật Đa dạng sinh học và các văn bản dưới luật, các quy định pháp luật có liên quan tới bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, nguồn lợi thủy sản, giống vật nuôi, cây trồng; thực hiện các nội dung của Kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.

- Lồng ghép các yêu cầu, mục tiêu bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng hợp lý tài nguyên vào các kế hoạch, quy hoạch, các dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt chim, thú trong danh mục cần bảo vệ.

- Ngăn chặn nạn sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, hải sản.

- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các loài sinh vật ngoại lai. Điển hình như tại các khu du lịch không nuôi trồng các loại động vật, thực vật ngoại lai xâm hại trong danh mục quy định của nhà nước.

- Quy hoạch phát triển mở rộng vùng đệm Khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười và các khu bảo tồn đất ngập nước ven biển Gò Công Đông; bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên cạn, dưới nước.

5. Tăng cường năng lực quản lý môi trường

- Tổ chức tập huấn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, triển khai các văn bản quy định mới về bảo vệ môi trường cho cán bộ môi trường cấp huyện và cán bộ địa chính cấp xã, phường, thị trấn để cung cấp tài liệu, văn bản mới và và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn quản lý bảo vệ môi trường.

- Tổ chức hỗ trợ chuyên môn cho cán bộ quản lý môi trường ở các cấp trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của địa phương; chỉ đạo hướng dẫn cán bộ môi trường cấp huyện về mặt chuyên môn trong việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành và đoàn thể đã ký kết liên tịch trong tỉnh xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục hành động bảo vệ môi trường, mô hình ký kết giao ước thi đua giữa các khu dân cư và giữa các doanh nghiệp; xây dựng các kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật về môi trường nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân trong tỉnh.

- Theo dõi và giám sát các chỉ tiêu môi trường theo Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

- Tổ chức hướng dẫn cho nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện hệ thống chính sách và pháp luật, các quy chuẩn Việt Nam về môi trường.

6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường

Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể xây dựng và triển khai các hoạt động tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường:

- Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, hội thi và các lớp tập huấn tuyên truyền kiến thức và pháp luật bảo vệ môi trường cho cán bộ hội, đoàn nòng cốt ở cấp cơ sở từ cán bộ chi tổ hội tới cán bộ cấp huyện để trang bị, cập nhật, củng cố kiến thức cho cán bộ cơ sở về địa phương hoạt động tốt hơn trong công tác bảo vệ môi trường và giám sát các vi phạm luật pháp bảo vệ môi trường;

- Tổ chức các buổi tuyên truyền trực tiếp cho nhân dân khu vực thành thị và nông thôn về các vấn đề môi trường, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng sức khỏe con người, trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và các quy định xử phạt vi phạm vệ sinh môi trường, gây ô nhiễm môi trường;

- Tăng cường các hình thức truyền thông môi trường: biên soạn, in ấn, phân phối tài liệu, thông tin về bảo vệ môi trường, thiết lập các pano tuyên truyền trực quan về bảo vệ môi trường đặt tại các xã nông thôn, tổ chức tham quan giới thiệu các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi như hầm ủ biogas - khí metan dùng để đốt, đun nấu, thắp sáng, chạy máy phát điện cho các hộ gia đình ở nông thôn;

- Tiếp tục thực hiện phong trào xây dựng và kiểm tra công nhận trường Xanh - Sạch - Đẹp năm học 2013 - 2014; tăng cường giáo dục môi trường và không ngừng nâng chất ý thức thầy cô giáo, học sinh về bảo vệ môi trường trong trường học.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối, chịu trách nhiệm chính về tổ chức và phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của cấp tỉnh; giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường năm 2014 trên địa bàn cấp huyện quản lý.

Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2014, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ngành và địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết.

(Đính kèm Phụ lục 1, Phụ lục 2 và Phụ lục 3)./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Hưởng

 

 





Thông tư 40/2011/TT-BCT quy định về khai báo hóa chất Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011

Nghị định 108/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hóa chất Ban hành: 07/10/2008 | Cập nhật: 11/10/2008