Quyết định 77/2014/QĐ-UBND ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 77/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Đinh Quốc Thái |
Ngày ban hành: | 31/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2014/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 990/TTr-BTĐKT ngày 12/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các đơn vị Trung ương, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bao gồm: Nội dung, phương pháp tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý Nhà nước và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã; các hội, đoàn thể cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các đơn vị ngành dọc của Trung ương, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương); quy định chi tiết về hồ sơ thủ tục khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua; quy định công tác khen thưởng; Quỹ thi đua khen thưởng; xử lý hành vi vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể, cá nhân công tác trong các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tại Điều 1 Quy chế này; Nhân dân trong và ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài đang công tác tại tỉnh Đồng Nai tham gia các phong trào thi đua của tỉnh, đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua
1. Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết hợp tác và cùng phát triển.
2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào: Phong trào thi đua; đăng ký thi đua (mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua); thành tích thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
1. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
2. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn, cụ thể như: Cùng một thành tích lập được về năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác… nhưng ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn và có ảnh hưởng lớn thì sẽ được đề nghị mức khen thưởng cao hơn ở đồng bằng, thành phố có điều kiện thuận lợi hơn.
3. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người lao động sản xuất, công tác, hộ gia đình, đơn vị cơ sở; khen thưởng các tổ chức, cá nhân ngoài khu vực Nhà nước; khen thưởng gương người tốt việc tốt, hành động dũng cảm cứu người cứu tài sản; cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức công tác vùng sâu, vùng xa; các lĩnh vực trọng tâm, trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết phải chờ cấp dưới đề nghị mới khen thưởng.
4. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể, cá nhân đó lãnh đạo.
5. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung.
Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
6. Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định lần trước.
7. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
8. Việc tổ chức hội thi, hội diễn, đề ra các giải thưởng và tôn vinh các điển hình tiên tiến có liên quan đến khen thưởng cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và phải đăng ký với UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên: Là phong trào thi đua toàn diện thực hiện nhiệm vụ đề ra hàng năm, được đánh giá trên cơ sở triển khai nhiệm vụ tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác, mục tiêu, chỉ tiêu được giao hoặc đề ra của mỗi tập thể, cá nhân. Đối tượng của thi đua thường xuyên là giữa các cá nhân trong một tập thể, giữa các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo cụm, khối thi đua để ký kết, thực hiện giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương phát động phong trào thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua trên cơ sở xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng tập thể và cá nhân.
2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà nội dung có tính chất chuyên môn, ngành nghề được thực hiện những công việc khó khăn, những việc còn yếu kém. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian.
Điều 6. Nội dung và phương pháp tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị, để đề ra các nội dung thi đua, chỉ tiêu thi đua cụ thể, đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng pháp luật quy định.
2. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn, thời hạn hoàn thành phải đúng tiến độ hoặc sớm hơn.
3. Xác định biện pháp và kế hoạch tổ chức phối hợp giữa các cấp chính quyền; các tổ chức Mặt trận, đoàn thể; các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền mục đích ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua đảm bảo thiết thực, hiệu quả; chống phô trương hình thức trong thi đua.
4. Tổ chức phát động, đăng ký và ký kết giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình... trong từng địa phương, đơn vị. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5. Sơ kết (đối với đợt thi đua dài ngày), tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm hay, những nhân tố mới, mô hình mới, cách làm hay; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị mình quản lý; chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp các cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh. Chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến.
2. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan Nhà nước phát động thi đua và tuyên truyền vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia thực hiện tốt nội dung thi đua của tỉnh và của tổ chức mình.
b) Giám sát việc thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng, kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định chưa phù hợp liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt. Đồng thời phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh: Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (chương trình hành động 05 năm, chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch hàng năm về công tác thi đua, khen thưởng, phát động các phong trào thi đua, xét duyệt khen thưởng và những kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng). Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước do Chính phủ, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Chủ tịch UBND tỉnh phát động; xây dựng điển hình tiên tiến các cấp, chỉ đạo điểm công tác thi đua, khen thưởng.
Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (Nhân dân và ưu tú), Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước phải được các thành viên Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ bỏ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó, có số phiếu đồng ý của thành viên Hội đồng từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu). Các trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước còn lại phải có số phiếu đồng ý từ 70% trở lên.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở trực thuộc tỉnh và cấp cơ sở: Do Chủ tịch UBND huyện cùng cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thành lập. Căn cứ tình hình thực tiễn, Thủ trưởng quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong đó Thủ trưởng là Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch là đại diện lãnh đạo cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức công đoàn; các thành viên gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị, địa phương. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trên trực tiếp. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ tương tự như Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trong phạm vi quản lý của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; có chức năng, nhiệm vụ tham mưu Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
b) Căn cứ nội dung phát động phong trào thi đua trong toàn quốc của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào chỉ thị, nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh; giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua nhằm hoàn thành tốt nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong 05 năm và hàng năm của tỉnh.
c) Giúp Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến; hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua, hoạt động cụm, khối thi đua và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đăng ký thi đua của các cấp, các ngành, các đơn vị, cá nhân trong tỉnh.
d) Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; thẩm định thành tích, trực tiếp trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy định.
đ) Thực hiện công tác thanh tra và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh quan hệ phối hợp chặt chẽ với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng do Giám đốc Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Đối với tập thể: Cờ thi đua xuất sắc, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao động tiên tiến; Đơn vị quyết thắng và Đơn vị tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân); thôn, ấp, bản, khu phố văn hóa; Cờ thi đua của Chính phủ.
3. Đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa.
Điều 10. Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sỹ quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ công an nhân dân; công nhân, nông dân, người lao động, làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội các cấp, trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, thuộc các thành phần kinh tế.
2. Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, địa phương. Có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ. Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới một năm, đạt kết quả từ loại khá trở lên (nếu có xếp loại), chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với đánh giá thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác. Trường hợp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng không có xếp loại thì xin ý kiến nhận xét đánh giá của trường kèm theo bảng điểm thi hết môn;
d) Có đạo đức lối sống lành mạnh;
đ) Có thời gian công tác 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ trong năm không quá 40 ngày (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ thai sản; điều trị, điều dưỡng thương tích do có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, sản xuất, công tác theo kết luận của cơ quan y tế).
3. Danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
4. Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội.
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
5. Không xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến cho các trường hợp: Không đăng ký thi đua, mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
6. Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với các trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên). Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan tiếp nhận, cá nhân được điều động, biệt phái).
7. Số lượng Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trong một tập thể được bình chọn phải tương xứng, phù hợp với mức độ hoàn thành nhiệm vụ và thành tích của tập thể đó trong năm.
Điều 11. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến trong năm. Số cá nhân được bình xét Chiến sĩ thi đua cơ sở tối đa không quá 15% số cá nhân đạt Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
2. Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
3. Việc đánh giá sáng kiến do Hội đồng thẩm định sáng kiến, việc đánh giá đề tài, công trình nghiên cứu khoa học do Hội đồng khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận. Hội đồng thẩm định sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
4. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ trong chiến đấu do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thực hiện, giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
Điều 12. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
1. Được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có tác dụng, ảnh hưởng trong phạm vi của tỉnh trở lên.
2. Việc đánh giá sáng kiến do Hội đồng thẩm định sáng kiến cấp tỉnh, việc đánh giá đề tài, công trình nghiên cứu khoa học do Hội đồng khoa học cấp tỉnh để giúp Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, công nhận.
Hội đồng thẩm định sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp tỉnh do Chủ tịch UBND quyết định thành lập.
3. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ trong chiến đấu do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện, để giúp Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, công nhận.
Điều 13. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng hàng năm cho cá nhân, thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
Điều 14. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến
1. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao trong năm;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến đồng thời không có cá nhân nào trong tập thể bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
2. Danh hiệu Đơn vị tiên tiến được xét tặng hàng năm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 15. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
1. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số tập thể được công nhận Tập thể lao động tiên tiến đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
c) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở đồng thời không có cá nhân nào trong tập thể bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
2. Đối tượng để xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc gồm:
a) Cấp tỉnh: Phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
b) Cấp huyện: Phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Các đơn vị sự nghiệp: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng;
d) Các đơn vị sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ các tổng công ty, tập đoàn kinh tế) và các đơn vị trực thuộc như: Xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
3. Danh hiệu Đơn vị quyết thắng được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 16. Danh hiệu Gia đình văn hóa
1. Danh hiệu Gia đình văn hóa được xét công nhận hàng năm cho gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian sinh sống, cư trú 12 tháng trở lên trên địa bàn dân cư;
b) Gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú;
c) Gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực trong gia đình. Đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng. Không sinh con thứ ba trở lên (trừ trường hợp pháp luật cho phép). Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh;
d) Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh lành mạnh, đúng pháp luật; các con trong gia đình ở độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, học tập đạt học sinh tiên tiến.
2. Gia đình văn hóa tiêu biểu được xét chọn trong số gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa.
Điều 17. Danh hiệu thôn, ấp, bản, khu phố văn hóa
Được xét công nhận hàng năm cho các thôn, ấp, bản, khu phố, đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đời sống kinh tế Nhân dân ổn định và từng bước phát triển, không còn hộ đói; hộ nghèo năm sau giảm hơn năm trước.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, môi trường cảnh quan văn minh sạch đẹp, không bị ô nhiễm.
3. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Trong năm không có người bị pháp luật truy tố; không có người hành nghề mê tín dị đoan; không có người buôn bán, người nghiện ma túy sống trong cộng đồng, không có tổ chức hoạt động mại dâm.
4. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Trong năm không có người sinh con thứ ba trở lên (trừ các trường hợp pháp luật cho phép).
5. Có tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 18. Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh
1. Được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Được xét tặng hàng năm cho đơn vị dẫn đầu cụm thi đua của tỉnh.
3. Được xét tặng hàng năm cho các đơn vị dẫn đầu khối thi đua thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh; dẫn đầu khối thi đua của ngành giáo dục và đào tạo thuộc các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; dẫn đầu phong trào thi đua xã (phường, thị trấn) của huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; các phòng, ban chuyên môn thuộc cấp huyện, dẫn đầu các phòng, ban chuyên môn (ngành, lĩnh vực) toàn tỉnh.
Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) hướng dẫn cụ thể việc phân bổ số lượng Cờ thi đua xuất sắc hàng năm cho các cụm thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Được xét tặng cho các tập thể đạt thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua chuyên đề (theo đợt) do tỉnh phát động.
Điều 19. Cờ thi đua của Chính phủ
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ. Số lượng đề nghị xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của tỉnh.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Giấy khen để tặng cho tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp lập được thành tích thường xuyên, chuyên đề (theo đợt) hoặc đột xuất.
1. Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
2. Tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong các đợt thi đua thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu, chỉ thị, nghị quyết… khi sơ kết, tổng kết một lĩnh vực công tác hoặc đợt thi đua được phát động.
3. Tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt; có thành tích cao trong hội thi, hội thao, hội diễn; cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị.
4. Tặng thưởng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức hoặc đất đai hoặc tài sản cho địa phương, xã hội thực hiện theo Điều 25 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP .
Điều 21. Bằng khen của UBND tỉnh
1. Bằng khen của UBND tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh, Trung ương phát động hàng năm;
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực từ cấp tỉnh trở lên;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
2. Bằng khen của UBND tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực từ cấp tỉnh trở lên;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho tập thể; thực hành tiết kiệm; chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
3. Bằng khen của UBND tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt; gia đình có nhiều đóng góp công sức hoặc đất đai hoặc tài sản cho địa phương, xã hội.
4. Bằng khen của UBND tỉnh để tặng cho tập thể, cá nhân đạt giải cao trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn… cụ thể như sau:
a) Đạt các thứ hạng: Nhất, nhì, ba, khuyến khích hoặc huy chương vàng, bạc, đồng (cấp Quốc tế, châu lục, khu vực châu lục);
b) Đạt các thứ hạng: Nhất, nhì, ba, khuyến khích hoặc huy chương vàng, bạc, đồng, khuyến khích (cấp Quốc gia, khu vực liên tỉnh);
c) Đạt các thứ hạng: Nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng (cấp tỉnh).
5. Đơn vị xếp hạng kế tiếp các đơn vị dẫn đầu các cụm thi đua thuộc tỉnh, được cụm bình xét, đề nghị (giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có hướng dẫn cụ thể).
Điều 22. Bức trướng của UBND tỉnh Đồng Nai
Tặng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên, tiến bộ, phát triển, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, nội bộ đoàn kết. Xét tặng ở từng giai đoạn 05 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm… (năm tròn, chẵn) và các đơn vị nhân dịp đón nhận danh hiệu Anh hùng.
Điều 23. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho tập thể, cá nhân và gia đình có thành tích xuất sắc tiêu biểu, thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP .
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 24. Thẩm quyền quyết định khen thưởng, đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, Bằng khen của UBND tỉnh, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Ủy quyền Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hiệp y với bộ, ngành, Trung ương trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành, đoàn thể trực thuộc tỉnh và tương đương quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
a) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
b) Chủ tịch UBMTTQ VN tỉnh và các đoàn thể của tỉnh thực hiện theo thẩm quyền quy định của Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, quyết định tặng thưởng Giấy khen thôn, ấp, bản, khu phố văn hóa, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc trở lên.
4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hóa, Gia đình văn hóa tiêu biểu. Gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức hoặc đất đai hoặc tài sản cho địa phương, xã hội. Xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý. Đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thưởng cao hơn, theo quy định.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, Chủ nhiệm các hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen cho người lao động của tổ chức mình.
6. Hiệu trưởng các trường học trong hệ thống giáo dục Quốc gia quyết định tặng Giấy khen và đề nghị cấp trên có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Điều 25. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phải được Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến, gồm các đối tượng, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:
a) Khen thưởng cho các trường hợp cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
b) Trường hợp đối tượng không thuộc Điểm a, Khoản 1 thì các hình thức khen thưởng: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” các hạng, danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Thầy thuốc Nhân dân”, “Nghệ sĩ Nhân dân”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” phải được Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến.
c) Các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
3. Khi xét tặng các danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến cho các đơn vị, cán bộ chuyên trách các đơn vị thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định xét tặng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các ngành, địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền của ngành, UBND các địa phương; Thủ trưởng các ngành, địa phương quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 26. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện theo các quy định của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; các thủ tục hành chính về lĩnh vực thi đua, khen thưởng của UBND tỉnh đã ban hành.
2. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình;
b) Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng;
d) Danh sách tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng;
đ) Giấy chứng nhận, xác nhận, hiệp y đề nghị khen thưởng có liên quan, các mẫu báo cáo thành tích, số lượng hồ sơ, theo quy định tại thủ tục hành chính về lĩnh vực thi đua, khen thưởng của UBND tỉnh đã ban hành.
Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể, phù hợp với quy trình cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.
Điều 27. Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, quỹ lương hoặc có thẩm quyền quyết định thành lập, cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý. Trường hợp sở, ban, ngành của tỉnh đề nghị khen thưởng thành tích hàng năm đối với các phòng, ban đa ngành, đa lĩnh vực ở cấp huyện phải có hiệp y, thống nhất của các sở, ban, ngành có liên quan và không đề nghị khen thưởng trùng lắp.
2. Các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (những đơn vị nêu trên do tỉnh quyết định thành lập, cổ phần hóa hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) căn cứ quy mô và tình hình thực tế Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho sở, ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các địa phương, Thủ trưởng các ngành của tỉnh khen thưởng là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc đóng góp to lớn mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định khen thưởng.
4. Ngành, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề, ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp có thành tích thật sự tiêu biểu trong toàn tỉnh và phải được thông qua Trưởng ban Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ chức thực hiện chuyên đề đó.
5. Trường hợp khen thưởng đột xuất gương hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm… trong phạm vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó trong hay ngoài địa phương, đơn vị).
6. Việc lấy ý kiến hiệp y đề nghị khen thưởng của các ngành trong tỉnh đối với các trường hợp khen thưởng tập thể các phòng, ban và cá nhân cấp trưởng phòng, ban của các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan khác có liên quan do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện. Khi có văn bản gửi đến để lấy ý kiến hiệp y, sau 07 ngày làm việc (tính theo dấu bưu điện hoặc ký nhận công văn) các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời. Nếu quá thời hạn xin hiệp y theo quy định, cơ quan được xin ý kiến hiệp y không có văn bản phúc đáp, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh làm thủ tục trình cấp trên xử lý.
Điều 28. Thời gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 31 tháng 3 năm sau; khen thưởng các đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh chậm nhất là ngày 01 tháng 02 năm sau; khen thưởng theo năm học của ngành giáo dục và đào tạo trước ngày 30 tháng 8 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu (khen thưởng chuyên đề) gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 15 ngày.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm sau.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng, viết bằng, giấy chứng nhận trong phạm vi không quá 15 ngày làm việc, trường hợp có lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan cũng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Nghi thức tổ chức trao tặng và đón nhận, thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ và theo quy định tại Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao hiệu quả tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tạo sự phấn khởi, khơi dậy lòng tự hào, tạo khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
2. Không tổ chức đón rước các hình thức khen thưởng từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác. Mỗi trường hợp được khen thưởng chỉ trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục nêu gương tốt nhất (trường hợp cần thiết phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh).
3. Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất bằng khen UBND tỉnh, khen thưởng cấp Nhà nước, giao Ban Thi đua - Khen thưởng phối hợp với đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng trực tiếp.
Điều 30. Thông báo kết quả khen thưởng
1. Các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng và đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết.
2. Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng, trong thời gian 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), cơ quan thẩm định phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng biết.
Điều 31. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận các đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu.
Điều 32. Cấp đổi hiện vật khen thưởng
Cấp nào có thẩm quyền quyết định hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua kèm theo hiện vật, thì cấp đó có trách nhiệm cấp đổi hiện vật khen thưởng. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện cấp đổi hiện vật đối với các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cấp tỉnh; đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương cấp đổi hiện vật đối với các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua cấp Nhà nước.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 33. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan đơn vị, địa phương phát động. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật. Có quyền góp ý đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua và được khen thưởng các hình thức khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 34. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, quy chế, quy định của cơ quan đơn vị, địa phương trong công tác thi đua, khen thưởng. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng. Từ chối danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận bằng, hiện vật khen thưởng trao tặng cho các tập thể, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 35. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua của các địa phương, đơn vị được trích lập như sau:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được trích lập theo Khoản 2, Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Khoản 2, Điều 3 của Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp và tổ chức chính trị - xã hội được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức và khả năng nguồn ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp khác của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, các nguồn thu hợp pháp khác.
c) Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện theo Khoản 4, Điều 67 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
d) Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: Thực hiện theo Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
đ) Quỹ thi đua, khen thưởng của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng... và trong các lĩnh vực khác thực hiện theo Khoản 6, Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
2. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
a) Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
b) Chi nghiệp vụ gồm: In giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm hồ sơ khen thưởng; viết bằng, làm khung bằng, thêu cờ, trướng, làm hiện vật khen thưởng và các loại vật tư chuyên dùng cho khen thưởng.
c) Chi công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
- Chi xây dựng, tổ chức triển khai phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
- Chi phát động các phong trào thi đua, theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực trong phạm vi các cơ quan, đơn vị, địa phương; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng;
- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
3. Mức chi: Mức chi thực hiện theo quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
a) Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý; Quỹ thi đua khen thưởng của cấp huyện, UBND cấp huyện ủy quyền cho Phòng Nội vụ quản lý; Quỹ thi đua khen thưởng của ngành, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quản lý; Quỹ thi đua khen thưởng của cấp xã do UBND cấp xã quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định. Số dư cuối năm được chuyển cho năm sau.
b) Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua khen thưởng do cấp mình quản lý.
c) Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng do đơn vị, địa phương trình khen thưởng, chi thưởng từ Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh.
d) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
đ) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
e) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Điều 36. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
2. Tiền thưởng kèm theo bằng khen của UBND tỉnh cho Doanh nghiệp xuất sắc, Doanh nhân xuất sắc; khen thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên tham gia thi đấu lập thành tích ở các giải trong nước và Quốc tế; khen thưởng đối với tác giả, nhóm tác giả và cơ quan báo chí có thành tích tuyên truyền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Đồng Nai; khen thưởng cho tác giả có tác phẩm đạt giải cấp tỉnh… mức tiền thưởng căn cứ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
3. Các trường hợp khen thưởng đột xuất, gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm cứu người, bảo vệ tài sản… Mức thưởng theo quy định khen thưởng đột xuất của tỉnh, trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định mức thưởng trong khả năng quỹ khen thưởng của địa phương, đơn vị mình.
Điều 37. Việc xử lý các hành vi vi phạm; khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 80, 81, 82, 83, 84 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 38. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định trong Quy chế này, các đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với quy định của pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng.
Điều 39. Ban Thi đua - Khen thưởng (cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013 Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/02/2014 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 10 Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 07/2009/QĐ-UBND Ban hành: 13/11/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài Ban hành: 29/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 25/09/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 24/10/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị trực thuộc Phòng Quản lý đô thị huyện Nhà Bè Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ Quận 9 Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế về sử dụng thư điện tử công vụ do Ủy ban nhân dân Quận 4 ban hành Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị trực thuộc Phòng Quản lý đô thị huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau tại Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND chia tách, thành lập tổ dân phố 40, tổ dân phố 40A thuộc khu phố 4, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức Ban hành: 21/05/2013 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục tiếp nhận cán bộ, công, viên chức; chuyển công tác, biệt phái đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 30/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND ban hành quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 06/06/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 26/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/03/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2013 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/03/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí vệ sinh rác thải trên địa bàn thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/03/2013 | Cập nhật: 18/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 15/04/2013 | Cập nhật: 06/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND tiếp tục thực hiện giai đoạn II và sửa đổi “Đề án thu hút bác sỹ, dược sỹ (tốt nghiệp đại học chính quy) về tỉnh công tác” kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND Ban hành: 06/03/2013 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định về Quản lý, thu, nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh đơn giá bồi thường nhà và công trình xây dựng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 04/2012/QĐ-UBND Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu tỉnh Hòa Bình” Ban hành: 16/01/2013 | Cập nhật: 29/08/2014
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND mức chi hỗ trợ khen thưởng đối với chuyên đề hội thi, hội diễn và phong trào đột xuất Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 28/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND ngày 07/05/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức tiền được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định nâng cấp, xây dựng, triển khai và khai thác phần mềm ứng dụng trong cơ quan nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/01/2013 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND phân cấp phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 30/01/2013 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND đặt tên đường đô thị thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (đợt 3) Ban hành: 24/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 17/12/2015
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 24/01/2013 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về sử dụng tạm thời một phần lòng, lề đường - hè phố trong đô thị không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 08/01/2013 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định xử lý vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 30/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang thuộc thành phố Đà Nẵng Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp của tỉnh Kon Tum Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định việc áp dụng nội dung chi và mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND điều chỉnh mức tiền công khoán bảo vệ rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 17/01/2013 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn tại Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/01/2013 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 17/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí cộng tác viên và cán bộ không chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em xã, phường, thị trấn Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 11/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy định định mức hỗ trợ và cơ chế quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh tại 85 xã, thị trấn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 07/10/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về bảng giá các chỉ tiêu quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 18/08/2014
Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 06/05/2012
Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010