Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 447/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 23/01/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/03/2014 | Số công báo: | Số 12 |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 447/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 01 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần IX về Chương trình tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 21/TTr-SNV ngày 10 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
ĐỀ ÁN THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LỜI NÓI ĐẦU
Thành phố Hồ Chí Minh với quy mô dân số gần 10 triệu dân và hàng trăm ngàn doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh, là một đô thị lớn, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ; là đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng đối với khu vực và cả nước. Để điều hành và quản lý đô thị lớn như Thành phố, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống hành chính cần phải được điều chỉnh, sắp xếp phù hợp hơn, quản lý nhà nước ngày càng tốt hơn trong điều kiện mới; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước phải được nâng lên, để đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, trên phạm vi cả nước cũng như tại Thành phố sẽ xây dựng và phát triển nhanh các khu công nghệ cao, các khu kinh tế và nhiều khu công nghiệp, cùng với việc đẩy mạnh tốc độ phát triển các ngành dịch vụ giá trị gia tăng cao mang tính cạnh tranh. Do đó, Thành phố cần đổi mới toàn diện, sâu sắc về cơ chế, chính sách để sớm có được đội ngũ nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế trí thức; phải thu hút được đội ngũ trí thức thực hiện có hiệu quả các chức năng: nghiên cứu, thiết kế, tham mưu, sáng tạo; thực hiện, thi hành, ứng dụng, phát triển; giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện; quản lý, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo... Ngoài ra, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý có phẩm chất chính trị, tinh thần yêu nước, nhiệt tình cách mạng, có trách nhiệm trước dân, có trí tuệ và trình độ chuyên môn cao, không ngừng đổi mới, sáng tạo. Có chính sách phù hợp nâng cao trình độ và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và thu hút nhân tài.
Khi đã thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao, vấn đề đặt ra là Thành phố sử dụng và phát huy nguồn nhân lực đó như thế nào và bằng cách nào để bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao vào lực lượng công chức, viên chức quản lý các phòng, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố và quận - huyện. Để thực hiện được điều này, đòi hỏi phải đổi mới về tư duy, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ, trong đó cần đổi mới phương thức tuyển chọn các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng hiện nay.
1. Thực trạng và sự cần thiết:
Trong những năm qua, Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, công chức học tập, phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành, trong đó có nhiều cơ chế, chính sách đột phá như: Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức có trình độ cao tự nguyện công tác ở phường - xã - thị trấn; chính sách đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ trong và ngoài nước; chính sách nghỉ hưu, thôi việc trước tuổi, V.V..
Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công chức đã có những bước phát triển về chất; việc sử dụng đội ngũ cũng có nhiều tiến bộ như việc bố trí, tạo môi trường làm việc, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác được tiến hành thường xuyên; chú trọng chất lượng “đầu vào” thông qua tuyển dụng cạnh tranh, đồng thời cũng kết hợp hài hòa giải quyết “đầu ra” bằng cách ban hành chính sách riêng của Thành phố nhằm động viên cho cán bộ, công chức có sức khỏe không bảo đảm, năng lực hạn chế nghỉ hưu, thôi việc trước tuổi; việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ cũng đã mạnh dạn hơn, chú ý đến những nhân tố mới có tuổi đời trẻ và có năng lực, phẩm chất. Tuy vậy vẫn còn phổ biến tình trạng “sắp hàng, sống lâu lên lão làng”; tình trạng trì trệ, sức ỳ trong công tác lãnh đạo của một số công chức, viên chức quản lý vẫn còn không ít, trong khi đó một lực lượng lớn công chức trẻ hội đủ các điều kiện để có thể đảm nhận được các cương vị lãnh đạo, quản lý trong đơn vị lại thiếu cơ hội để phát triển, dẫn đến tình trạng hụt hẫng, mất hứng thú trong công việc.
Để bổ sung đội ngũ công chức, viên chức quản lý do nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác và tạo điều kiện cho đội ngũ công chức, viên chức kế cận, dự nguồn có cơ hội, điều kiện phát triển, khuyến khích những người có tài năng và phẩm chất tốt tham gia vào công tác lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị nhà nước, thì việc nghiên cứu thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phòng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, các sở - ngành, quận - huyện là hết sức cần thiết và tất yếu trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
2. Cơ sở pháp lý:
Đề án được xây dựng dựa trên các căn cứ:
- Kết luận của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 yêu cầu “Mở rộng việc thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ vào các chức danh lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh, thành phố và cấp vụ ở các bộ, ngành Trung ương, xem xét đưa vào quy hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng theo quy hoạch”.
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011, trong đó có nội dung “thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống”;
- Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
- Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015.
Xuất phát từ những cơ sở nêu trên, việc xây dựng Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp của Thành phố là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách chế độ công chức, công vụ; đảm bảo sự lãnh đạo cấp ủy, tổ chức Đảng trong công tác tuyển chọn; thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng trong tuyển chọn; gắn đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo cấp phòng với đổi mới công tác quy hoạch và đánh giá công chức; đảm bảo những người được tuyển chọn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp phòng theo quy định hiện hành. Trước mắt, tổ chức thí điểm thi tuyển chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng (tương đương) chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
“Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị Thành phố, trước tiên là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ, nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn của Thành phố, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ, phát triển Thành phố đến năm 2015 và các giai đoạn tiếp theo. Ngoài mục tiêu chung nêu trên, khi thực hiện Đề án còn hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Tạo điều kiện, động lực để cán bộ, công chức phấn đấu, rèn luyện, học tập và có cơ hội để tham gia công tác lãnh đạo, quản lý; tạo tính năng động trong công tác cán bộ;
- Thu hút những người thật sự có năng lực, đạo đức tốt từ bên ngoài cơ quan, đơn vị cùng tham gia;
- Nghiên cứu, tổ chức thực hiện, rút kinh nghiệm nhằm bổ sung cơ chế quản lý, sử dụng cán bộ của Đảng, Nhà nước.
3. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
3.1. Phạm vi điều chỉnh:
Các đơn vị hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương (sau đây gọi chung là các đơn vị hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập) trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và các sở - ngành, quận - huyện.
3.2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Cấp trưởng phòng các đơn vị hành chính và cấp trưởng phòng của các đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cấp phó trưởng phòng các đơn vị hành chính và cấp phó trưởng phòng của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3.3. Chỉ tổ chức tuyển chọn khi có từ 02 người dự tuyển trở lên đăng ký dự tuyển; trường hợp chỉ có 01 người dự tuyển đăng ký dự tuyển thì không tổ chức tuyển chọn mà thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định hiện hành.
3.4. Đơn vị và chức danh không đủ điều kiện thực hiện quy định này thì việc bổ nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương và trưởng phòng, phó phòng của các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định hiện hành.
4.1. Công chức, viên chức do cấp ủy và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý giới thiệu người trong quy hoạch của cơ quan, đơn vị mình tham gia dự tuyển.
4.2. Công chức, viên chức thuộc các cơ quan khác của Thành phố, có trình độ chuyên môn phù hợp với chức danh tuyển chọn, có quy hoạch chức danh tương đương với chức danh tuyển chọn, có đơn tự nguyện đăng ký tham gia dự tuyển và được cấp ủy, cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác nhận xét, đánh giá có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia dự tuyển và được người đứng đầu cơ quan giới thiệu tham gia dự tuyển.
5.1. Có sự lãnh đạo, chỉ đạo và thống nhất của cấp ủy Đảng cơ quan tổ chức tuyển chọn.
5.2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công bằng, công khai, khách quan, minh bạch và có cạnh tranh trong tuyển chọn.
5.3. Nội dung các tiêu chí nhận xét, đánh giá, tuyển chọn phải cụ thể hóa, công khai rộng rãi để các đối tượng biết và tham gia dự tuyển.
5.4. Người trúng tuyển là người được tập thể công chức, viên chức (hoặc đại diện công chức, viên chức được mời dự hội nghị tuyển chọn) trong cơ quan, đơn vị thực hiện tuyển chọn đánh giá, nhận xét “Chương trình hành động xây dựng và phát triển cơ quan, đơn vị” (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động) bằng phiếu kín (đạt từ 50 % số phiếu trở lên tán thành) và được Hội đồng tuyển chọn xem xét, bỏ phiếu kín (đạt từ 50% số phiếu trở lên và có tổng số phiếu cao nhất) đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm.
5.5. Sau 01 năm bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị tổ chức nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người được bổ nhiệm theo chức trách được phân công; nếu người được bổ nhiệm bị xếp loại không hoàn thành chức trách nhiệm vụ trong 02 năm liên tục thì cơ quan, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, miễn nhiệm theo quy định.
6. Điều kiện, tiêu chuẩn của người tham gia dự tuyển
Người tham gia dự tuyển phải có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
6.1. Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất, đạo đức tốt; có lịch sử chính trị rõ ràng; có ý thức tổ chức kỹ luật cao; nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có hộ khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Tốt nghiệp đại học trở lên theo chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác của chức danh tuyển chọn; có ít nhất 01 chứng chỉ ngoại ngữ trình độ c hoặc tương đương và chứng chỉ tin học văn phòng trình độ B để phục vụ công tác quản lý, điều hành.
6.3. Có chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên trở lên và có chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý phù hợp với chức vụ lãnh đạo, quản lý đăng ký dự tuyển.
6.4. Tuổi đời: Thực hiện theo Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo ban hành theo Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Thành phố.
6.5. Có đủ sức khoẻ được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận.
6.6. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không trong thời gian bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật; không trong thời gian bị kỹ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
7.1. Hồ sơ dự tuyển, gồm có:
a) Đơn đăng ký tham gia dự tuyển;
b) Chương trình hành động;
c) Văn bản đồng ý cho công chức, viên chức tham gia dự tuyển của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đang công tác và ý kiến nhận xét về phẩm chất, đạo đức, năng lực công tác của người có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức đó;
d) Sơ yếu lý lịch (mẫu 2c-BNV ban hành theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), có chứng nhận của cơ quan, đơn vị đang công tác;
đ) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ;
e) Phiếu khám sức khoẻ của cơ sở y tế cấp huyện trở lên và trong thời hạn không quá 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
g) Bản nhận xét của địa phương nơi cư trú;
h) Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
7.2. Số lượng hồ sơ 02 bộ (nộp tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn); thời gian nhận hồ sơ trong 10 ngày làm việc, kể từ khi công bố Kế hoạch tuyển chọn trên phương tiện thông tin đại chúng.
8. Chương trình hành động của người dự tuyến
Chương trình hành động của người dự tuyển, gồm những nội dung sau:
8.1. Đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động (trong 03 năm liên tục liền kề với thời gian tổ chức tuyển chọn); những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức của cơ quan, đơn vị tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý.
8.2. Đề ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể phát triển cơ quan, đơn vị trong thời hạn giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó theo quy định (05 năm) ở cơ quan, đơn vị tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý.
8.3. Các biện pháp, giải pháp, đề xuất để thực hiện các mục tiêu trên trong thời gian giữ chức vụ (cấp trưởng, cấp phó) ở cơ quan, đơn vị tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý.
8.4. Đưa ra một số tình huống cụ thể trong giải quyết công việc với cương vị là cấp trưởng, cấp phó đơn vị tuyển chọn (tự đặt mình với tư cách là trưởng phòng, phó trưởng phòng, chi cục trưởng, phó chi cục trưởng, giám đốc, phó giám đốc, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tương đương của cơ quan, đơn vị); đồng thời xây dựng phương án tốt nhất để giải quyết tình huống đó.
Ngoài các nội dung chủ yếu nêu trên, căn cứ vào tính chất đặc thù, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, khi xây dựng Kế hoạch tuyển chọn các sở, cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và quận - huyện có thể bổ sung thêm các nội dung riêng để phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của cơ quan, đơn vị tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý.
9.1. Hàng năm, cơ quan, bộ phận làm công tác tổ chức, cán bộ giúp Thủ trưởng các sở, cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và quận - huyện xây dựng Kế hoạch tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương mình đưa ra thảo luận, thống nhất trong tập thể lãnh đạo cùng cấp (riêng các chức danh thuộc quyền quản lý của Ban Thường vụ quận - huyện ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo xin ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ quận - huyện ủy) để tổ chức, thực hiện. Kế hoạch tuyển chọn phải nêu cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng, hồ sơ, thủ tục, kinh phí, nội dung “Chương trình hành động”, chức danh, vị trí cần tuyển, thời gian, địa điểm nộp hồ sơ và thời gian tuyển chọn bảo đảm phù hợp với tình hình, đặc điểm của ngành, đơn vị.
Kế hoạch tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý hàng năm gửi Sở Nội vụ thẩm định cho ý kiến bằng văn bản đối với chức danh do Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện bổ nhiệm.
9.2. Thời gian thẩm định cho ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ đối với Kế hoạch tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý không quá 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Kế hoạch của cơ quan, đơn vị gửi đến.
9.3. Sau khi Kế hoạch thực hiện tuyển chọn được cấp có thẩm quyền thông qua, thực hiện thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo, các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện tiến hành thu nhận, kiểm tra, thẩm định, xét duyệt hồ sơ và thông báo cho các đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn được biết để chuẩn bị tham gia dự tuyển.
9.4. Các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị thực hiện tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia tuyển chọn tiếp cận, nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin cần thiết, liên quan đến tình hình hoạt động của đơn vị. Thời gian nghiên cứu, tìm hiểu không quá 15 ngày làm việc.
9.5. Căn cứ nội dung quy định tại Khoản 8 Đề án này, trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo của Hội đồng tuyển chọn, người dự tuyển phải xây dựng xong “Chương trình hành động” nộp cho Thư ký Hội đồng tuyển chọn. Thời gian, địa điểm tổ chức tuyển chọn do Hội đồng thông báo cụ thể bằng văn bản.
9.6. Cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển chọn thẩm tra hồ sơ của người dự tuyển thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm của cấp mình; thông báo hồ sơ đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện dự tuyển; chuyển 01 bộ hồ sơ của người đủ điều kiện tuyển chọn đến Hội đồng tuyển chọn (Thư ký hội đồng). Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc nhận hồ sơ.
9.7. Hội đồng tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức:
- Chấm điểm người dự tuyển theo các tiêu chí cơ bản.
- Thi viết: các nội dung liên quan đến công việc mà người dự tuyển đăng ký dự tuyển (sau khi đạt trên 50% số điểm đối với vòng cơ bản).
- Thi thuyết trình (sau khi đạt trên 50% số điểm đối với vòng thi viết).
9.8. Hội đồng tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức hội nghị để người dự tuyển thuyết trình “Chương trình hành động”, giải đáp các câu hỏi do các thành viên Hội đồng tuyển chọn và các cán bộ, viên chức cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển chọn nêu; lấy phiếu đánh giá, nhận xét của tập thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển chọn (bằng phiếu kín) về “Chương trình hành động ” của mỗi người dự tuyển. Người đạt trên 50% số phiếu đồng ý thì mới được Hội đồng tuyển chọn xem xét tiếp.
9.9. Căn cứ vào kết quả đánh giá, nhận xét của tập thể cán bộ, công chức, viên chức đơn vị tổ chức tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý; Hội đồng tuyển chọn tổ chức họp nhận xét, đánh giá về kết quả tham gia của từng người dự tuyển tại hội nghị tuyển chọn của cơ quan, đơn vị và bỏ phiếu kín về “Chương trình hành động ” của mỗi người dự tuyển để chọn 01 (một) người có số phiếu cao nhất trúng tuyển (tối thiểu phải đạt trên 50% số phiếu) đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ theo quy định.
9.10. Căn cứ báo cáo kết quả tuyển chọn của Hội đồng tuyển chọn, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định bổ nhiệm cán bộ theo thẩm quyền được phân cấp hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý.
9.11. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm giữ chức trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển chọn phải đến nhận công tác. Trường hợp chưa thể đến nhận công tác thì phải có đơn xin gia hạn và được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển chọn; thời gian gia hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày được gia hạn. Trường hợp không đến nhận công tác, thì tập thể cấp ủy và Ban lãnh đạo sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét chọn người có số phiếu trúng tuyển xếp thứ 2 để đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm.
10. Thành phần Hội nghị tuyển chọn:
- Đại diện cấp ủy, Ban Lãnh đạo sở hoặc lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận - huyện;
- Toàn bộ cán bộ, công chức của phòng cần tuyển chọn trưởng hoặc phó trưởng phòng;
- Trưởng, phó các đơn vị có phối hợp hoặc có liên quan về nghiệp vụ.
11. Thành lập hội đồng tuyển chọn các cấp:
Hội đồng tuyển chọn được thành lập trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan, đơn vị thông báo công khai kế hoạch tuyển chọn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý trên phương tiện thông tin đại chúng. Hội đồng tuyển chọn có từ 05 - 07 thành viên; không cơ cấu cha, mẹ, vợ, chồng hoặc anh, chị, em một và con của người đăng ký dự tuyển vào Hội đồng tuyển chọn.
11.1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý do Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, thành phần gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện tuyển chọn;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc Sở hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý và Phó Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách công tác công chức - viên chức;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức (hoặc các chức danh tương đương phụ trách công tác tổ chức cán bộ) của sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo: cấp ủy cùng cấp và một số trưởng phòng chuyên môn thuộc sở, cơ quan, đơn vị.
11.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện bổ nhiệm, thành phần gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý ngành, lĩnh vực đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển chọn và mời Trưởng Ban Tổ chức quận - huyện ủy tham gia Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Ủy viên Hội đồng kiêm Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ;
d) Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp.
11.3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý các phòng do thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm, thành phần gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là:
- Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý:
- Đại diện Phòng Nội vụ hoặc đại diện bộ phận phụ trách công tác công chức - viên chức của của cơ quan bổ nhiệm Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức (hoặc các chức danh tương đương phụ trách công tác tổ chức cán bộ) của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển chọn;
d) Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo: cấp ủy cùng cấp và một số trưởng phòng chuyên môn thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển chọn.
12. Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn
12.1. Thành lập: Ban Chấm thi, Ban Coi thi (nếu cần).
12.2. Thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức Hội nghị tuyển chọn; thời gian nhận Chương trình hành động của người dự tuyển; tổ chức Hội nghị tuyển chọn và báo cáo kết quả tuyển chọn với cấp có thẩm quyền.
12.3. Nhận “Chương trình hành động” của người dự tuyển đăng ký tham gia tuyển chọn (Thư ký Hội đồng).
12.4. Tổ chức tuyển chọn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương.
12.5. Tổ chức họp nhận xét, đánh giá về kết quả tham gia của từng người dự tuyển; đồng thời bỏ phiếu kín để chọn 01 người dự tuyển có số phiếu cao nhất (tối thiểu đạt từ 50% số phiếu trở lên) đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm theo quy định.
Trường hợp nhiều người dự tuyển có tổng số phiếu đánh giá, nhận xét của Hội đồng tuyển chọn bằng nhau thì chọn theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Người có bằng đào tạo chính quy có trình độ cao hơn;
- Nếu bằng đào tạo chính quy, có cùng trình độ thì chọn người được cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đan vị (số người được triệu tập có mặt tại hội nghị) bỏ phiếu xếp thứ tự cao hơn đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
12.6. Sau 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc hội nghị tuyển chọn, Hội đồng tuyển chọn báo cáo kết quả và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm người dự tuyển trúng tuyển hoặc đồng ý cho bảo lưu kết quả (nếu có).
13. Quyền lợi và nghĩa vụ của người trúng tuyển:
13.1. Quyền lợi của người trúng tuyển, được chọn bổ nhiệm:
- Được bổ nhiệm vào chức vụ cần tuyển sau khi có kết quả thi tuyển với thời hạn là 05 năm;
- Được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo chức vụ được bổ nhiệm;
- Được Cấp ủy, lãnh đạo nơi công tác tạo điều kiện để thực hiện Chương trình đã bảo vệ trước Hội đồng thi tuyển;
- Được luân chuyển trong nội bộ cơ quan theo quy định;
- Được bổ nhiệm lại khi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
13.2. Nghĩa vụ của người trúng tuyển, được chọn bổ nhiệm:
- Người trúng tuyển phải chấp hành sự phân công nhiệm vụ, chức vụ được giao; phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong quan hệ với công chức và người lao động tại đơn vị công tác và của cơ quan;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có kết quả Chương trình hành động đã được bảo vệ trước Hội đồng thi tuyển. Kịp thời báo cáo cấp ủy, lãnh đạo khi gặp khó khăn, trở ngại trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Chịu sự đánh giá hàng năm và sau 05 năm của cấp ủy và lãnh đạo dựa trên mức độ, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình đã được bảo vệ;
Nếu kết quả đánh giá hàng năm kể từ năm thứ hai trở đi xếp loại trung bình trở xuống hoặc trong thời gian bổ nhiệm có 2 năm phân loại “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” trở xuống thì bị xem xét miễn nhiệm.
14. Các tiêu chí đánh giá, tuyến chọn
14.1. Thông qua các tiêu chí cơ bản: (Phần này chiếm 25% tổng điểm)
Nhóm tiêu chí này nhằm đánh giá quá trình công tác, khả năng lãnh đạo, khả năng tập hợp, đạo đức nghề nghiệp của người dự thi.
a) Thành tích trong công tác:
- Các danh hiệu thi đua đã đạt được trong quá trình công tác (trong 3 năm gần nhất), tùy theo cấp độ khen thưởng sẽ cơ cấu số điểm hợp lý;
- Đã có trong quy hoạch cán bộ tại đơn vị (đối với những người đã công tác tại cơ quan nhà nước) hoặc trong kế hoạch đào tạo, thăng tiến của cơ quan, đơn vị (nếu ở các loại hình đơn vị ngoài công lập);
b) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Kết quả xếp hạng trong học tập ở bậc Đại học theo từng loại như xuất sắc, giỏi, khá, trung bình;
- Thang điểm theo từng cấp học: tiến sĩ, thạc sĩ, đại học;
- Cộng thêm điểm cho những văn bằng, chứng chỉ về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn hoặc các kỹ năng, kiến thức liên quan đến phục vụ công việc được bổ nhiệm.
c) Về thể chất và các hoạt động:
- Sức khỏe để phục vụ công tác thông qua chiều cao, cân nặng, sức khỏe theo kết quả đánh giá của cơ sở y tế cấp quận, huyện trở lên, các giải thưởng về rèn luyện thể lực (nếu có);
- Khả năng hoạt động phong trào qua quá trình giữ các chức vụ trong các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ;
- Khả năng lãnh đạo qua quá trình đã được giao giữ các chức vụ trong tổ chức đảng, chính quyền các cấp;
- Khả năng nghiên cứu khoa học qua các công trình đã được tham gia hoặc phối hợp thực hiện, các sáng kiến cải tiến trong quá trình công tác đã được thừa nhận;
- Các kỹ năng lãnh đạo, điều hành, kỹ năng lập kế hoạch, xây dựng chiến lược, phân tích, tổng hợp và tổ chức thực hiện;
- Mối quan hệ phối hợp trong quá trình công tác bao gồm cả việc tổ chức phối hợp thông qua mức độ tín nhiệm trong công việc và các kết quả từ việc phối hợp mang lại;
- Tinh thần thái độ học tập bao gồm các nội dung, số lượng các chương trình đã và đang tham gia học tập, nghiên cứu để phục vụ công tác.
d) Về phẩm chất, đạo đức:
- Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan (kể cả bản thân và gia đình);
- Tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân.
14.2. Thông qua phần thi tài năng và kiến thức: (Phần này chiếm 75% tổng điểm)
a) Thi viết: Chiếm 30% tổng điểm
- Nội dung thi: Nội dung liên quan đến công việc mà người dự tuyển đăng ký dự tuyển, đây là phần thi bắt buộc người dự tuyển phải nắm vững kiến thức trước khi đăng ký dự tuyển, hơn nữa cũng là phần thi nhằm đánh giá sự chắc chắn, am hiểu trong nghiệp vụ và trong công tác lãnh đạo, quản lý.
- Hình thức thi: hình thức thi viết.
b) Bảo vệ Chương trình hành động: Chiếm 40% số điểm
Đây là phần thi tài năng, mục đích là nhằm đánh giá được trình độ nắm bắt, nhạy bén sau khi thâm nhập thực tế tại đơn vị, nhất là những vấn đề có liên quan đến vị trí đăng ký dự tuyển, qua đó có những nhận xét, nhìn nhận thực trạng và rút ra những vấn đề cần quan tâm đề xuất xử lý khi đảm nhận nhiệm vụ, đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề, tùy theo cách lập luận, trình bày trong Chương trình hành động và những giải pháp đề ra có tính thực tiễn và khả thi cao trong thực tế, Hội đồng sẽ xem xét quyết định số điểm cho người dự tuyển.
Mặt khác qua phần trình bày Chương trình hành động, người dự tuyển cũng được đánh giá về khả năng thuyết phục, năng lực tổng hợp, phong cách lãnh đạo và các kỹ năng về tin học, thuyết trình, khả năng ứng xử linh hoạt khi trả lời những câu hỏi do Ban giám khảo đưa ra.
c) Điểm ưu tiên (nếu có): Chiếm từ 3-5% số điểm
Ngoài cơ cấu điểm trong các phần đã nêu trên còn có các điểm ưu tiên thuộc diện chính sách theo quy định của Nhà nước hiện hành, điểm dành cho những người đã có thâm niên công tác tại cơ quan, có nghiệp vụ phù hợp và điểm khuyến khích đối với người dự thi là nữ giới.
Kết quả cuối cùng của người dự tuyển được tính trên cơ sở tổng số điểm của các mục nêu trên. Người dự tuyển có số điểm cao nhất sẽ được chọn để xem xét, bổ nhiệm.
15. Hình thức và nội dung thi tuyển:
- Tập thể Hội đồng chấm điểm thông qua các tiêu chí đánh giá ở các mục (tiêu chí cơ bản) theo qui định;
- Hội đồng thi tuyển ra đề thi viết. Thời gian làm bài của người dự tuyển được ấn định theo yêu cầu của Hội đồng, bài của người dự tuyển được rọc phách và được chấm thi công bằng, minh bạch theo quy chế do Hội đồng thi tuyển quy định;
- Người dự thi thuyết trình, bảo vệ Chương trình hành động trước Hội đồng thi tuyển. Thời gian trình bày được ấn định mức tối đa cho phép, nếu vượt thời gian thì có thể xem xét trừ điểm.
Đối với Chương trình hành động, người dự thi phải gửi trước cho Hội đồng thi tuyển trước 7 ngày làm việc để nghiên cứu và chấm điểm và tại buổi thuyết trình Chương trình, Hội đồng thi tuyển chất vấn và đánh giá người dự thi về một số kỹ năng chuyên môn, chuyên ngành, công tác lãnh đạo, quản lý, xử lý các tình huống phát sinh... Ban giám khảo ấn định thời gian trả lời cho từng người dự tuyển, chất lượng trả lời để chấm điểm.
Trong phần thuyết trình, mọi việc đều được công khai, để đảm bảo tính khách quan, người dự tuyển có thể mời đơn vị, gia đình của người tham gia dự thi dự khán. Kết quả điểm phần này được công bố sau khi Ban giám khảo tổng hợp điểm của từng thảnh viên.
16. Tài liệu tham khảo dành cho người dự thi:
Hội đồng thi tuyển giới thiệu hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho người dự thi nghiên cứu, tham khảo trước. Cho phép người tham gia dự tuyển dành thời gian để nghiên cứu thực tế và chọn lựa vấn đề để xây dựng Chương trình cho phù hợp với tình hình, thực trạng của đơn vị đặt ra.
- Điểm về các tiêu chí cơ bản được tính bình quân tổng số điểm của các thành viên trong Hội đồng;
- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công người rọc phách, bảo quản phách, giao cho Ban Chấm thi, ghép phách, quy định thang điểm, lên bảng điểm rõ ràng;
- Điểm bài thi viết được tính bình quân của các giám khảo (ít nhất 03 giám khảo);
- Phần thi thuyết trình do các giám khảo là những thành viên trong Hội đồng thi tuyển chấm điểm. Căn cứ vào kết quả trả lời, từng giám khảo cho điểm riêng. Điểm thi thuyết trình được tính bình quân tổng số điểm của các giám khảo.
1.1. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có nhu cầu thi tuyển:
a) Xin chủ trương của cấp có thẩm quyền quản lý chức danh cán bộ cần tuyển trong đó bao gồm số lượng, vị trí công việc cụ thể, các yêu cầu về chất lượng, phương pháp tiến hành (kèm theo kế hoạch và dự trù kinh phí), trong trường hợp các chức danh thuộc thẩm quyền của đơn vị thì phải báo cáo cấp ủy cùng cấp để có sự lãnh đạo, chỉ đạo và thống nhất chủ trương;
b) Xây dựng kế hoạch thi tuyển trong đó thể hiện đầy đủ các nội dung về điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng, hồ sơ, thủ tục, kinh phí, nội dung thi tuyển, vị trí cần tuyển, thời gian, địa điểm nộp hồ sơ và thi;
c) Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thi tuyển đơn vị có trách nhiệm thông báo công khai, rộng rãi để mọi người được biết và đăng ký tham gia dự tuyển;
d) Chuẩn bị đầy đủ các nội dung, yêu cầu để bảo đảm việc thực hiện theo kế hoạch, tổ chức phục vụ thi tuyển; lưu ý đến việc xây dựng các qui chế, thể lệ trong thi tuyển với yêu cầu phải bảo đảm công khai, khách quan, công bằng và dân chủ trong việc tổ chức thi;
đ) Phân công và hướng dẫn thống nhất các nội dung và giới thiệu đơn vị cần thâm nhập để người dự tuyển khảo sát, tìm hiểu;
e) Báo cáo kết quả với các cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.
1.2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Tổng hợp nhu cầu theo đề xuất của các cơ quan, đơn vị đối với các chức danh thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý, thẩm định kế hoạch của đơn vị và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch theo quy định;
b) Tham gia hoặc phối hợp với các đơn vị có nhu cầu thi tuyển để thực hiện theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
c) Giám sát và thẩm định việc thi tuyển tại các cơ quan, đơn vị;
d) Đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kết quả thi tuyển và thực hiện các quy trình về công tác cán bộ theo quy định.
1.3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Xem xét cấp kinh phí tổ chức thi tuyển chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng từ nguồn kinh phí ngoài khoán của các đơn vị.
1.4. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:
- Các cơ quan, đơn vị tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm cử cán bộ có năng lực đáp ứng yêu cầu của Hội đồng thi tuyển tham gia vào Hội đồng để phản biện các nội dung công việc có liên quan khi có yêu cầu;
- Cơ quan quản lý về tài chính cấp phát kinh phí thi để giúp đơn vị có điều kiện tổ chức cuộc thi;
- Các cơ quan báo chí phối hợp giúp cho việc thông tin rộng rãi để nhiều người biết chủ trương và đăng ký tham gia dự tuyển.
2.1. Triển khai thực hiện Đề án và xây dựng kế hoạch thi tuyển:
- Thời gian: Từ 01 tháng 6 năm 2014 đến 30 tháng 9 năm 2014.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị tham gia: Các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.2. Phê duyệt kế hoạch thi tuyển:
- Thời gian: Từ 01 tháng 10 năm 2014 đến 31 tháng 12 năm 2014.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị tham gia: Các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.3. Tổ chức thi tuyển:
- Thời gian: Từ 02 tháng 01 năm 2015 đến 31 tháng 3 năm 2015.
- Đơn vị tham gia: Các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đơn vị giám sát: Sở Nội vụ.
2.4. Sơ kết rút kinh nghiệm tổ chức thi tuyển tại các đơn vị:
- Thời gian: Từ 01 tháng 4 năm 2015 đến 30 tháng 6 năm 2015.
- Đơn vị tham gia: Các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.5. Tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện Đề án:
- Thời gian: Từ 01 tháng 7 năm 2015 đến 30 tháng 9 năm 2015.
- Đơn vị chủ trì: Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Đơn vị chuẩn bị: Sở Nội vụ.
- Đơn vị tham gia: Các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ô tô ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 09/03/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2012 cho doanh nghiệp, cơ quan và đơn vị trực thuộc tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính và kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 22/11/2011 | Cập nhật: 16/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá cây Mía quy định tại Phụ lục 2 Bảng đơn giá cây trồng, vật nuôi kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND về Đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về mức giá tiêu thụ nước sạch do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 22/12/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi với chủ đầu tư, quy chế quản lý sử dụng, khai thác và đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 13/10/2011 | Cập nhật: 21/11/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 08/10/2011 | Cập nhật: 29/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cho tổ chức hành nghề công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 08/10/2011 | Cập nhật: 29/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong và khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương, kèm theo Quyết định 28/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng vốn vay của Quỹ Quốc gia về việc làm kèm theo Quyết định 27/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định giá nhà xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/09/2011 | Cập nhật: 23/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn thị xã Lai Châu kèm theo Quyết định 35/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh và Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy chế phương thức hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Quy chế báo cáo viên pháp luật Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định miễn, giảm thu tiền sử dụng, thuê đất đối với dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tinh Kon Tum ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định tỷ lệ % để tính tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND hỗ trợ cộng tác viên phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ học nghề, chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về ủy quyền quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định giá tính thuế đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn huyện Điện Bàn, Núi Thành tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chế độ lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND thành lập Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, giá cho thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ thuộc tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 25/10/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định một số mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, tổ chức, thực hiện hoạt động đối ngoại do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho phát thanh, truyền hình; cổng, trang thông tin điện tử; bản tin và tài liệu không kinh doanh của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường công lập Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi, thay thế, bãi bỏ quy định giải quyết thủ tục hành chính tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 22/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quy định về xây dựng kiến trúc công trình nhà ở thuộc dự án Chợ khu vực và Khu tái định cư Phường 7, thị xã Bến Tre (nay là thành phố Bến Tre), tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 3698/2005/QĐ-UBND Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về lập dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách tỉnh năm 2011 Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND Quy chế xử lý nợ bị rủi ro Chương trình cho vay hộ nghèo bằng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 50/2010/QĐ-UBND về mức giá đất năm 2011 trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 13/06/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá cây trồng, vật nuôi, chi phí đầu tư vào đất còn lại, phương tiện sinh hoạt và mồ mả trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 05/08/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về chính sách đối với hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 14/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về khai thác, sử dụng nước dưới đất quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 07/07/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh tỷ lệ trích cho đơn vị tổ chức thu phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép trong lĩnh vực tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động trạm cân đối chứng tại chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 45/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 10/09/2011
Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 75/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống giao ban điện tử trực tuyến tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc diện phải di dời ra khỏi khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành ngoại vụ tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Quyết định 02/2008/QĐ-BNV về mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 27/11/2008
Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo Ban hành: 19/02/2003 | Cập nhật: 25/12/2009