Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động trạm cân đối chứng tại chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: 22/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Trần Ngọc Tư
Ngày ban hành: 09/05/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2011/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh đo lường ngày 06/10/1999;
Căn cứ Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14/01/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh đo lường;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 15/TTr-SKH&CN ngày 15/4/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định hoạt động trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Cánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Tư

 

QUY ĐỊNH

HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND Ngày 09/5/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định hoạt động của các trạm cân đối chứng được xây dựng đặt tại các chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại các chợ có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường, cân, đong, đo, đếm chính xác. Chịu sự kiểm tra, giám sát đo lường tại trạm cân đối chứng và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 3. Mục đích của trạm cân đối chứng

Trạm cân đối chứng được nhà nước đầu tư phục vụ nhu cầu cân đối chứng của người dân nhằm đấu tranh chống gian lận trong thương mại bán lẻ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo đo lường được thống nhất, chính xác phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đo lường.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Quy hoạch phát triển trạm cân đối chứng

Xây dựng trạm cân đối chứng phải theo quy hoạch thống nhất phù hợp với quy hoạch của chợ và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

Trạm cân đối chứng được trang bị các loại phương tiện đo đảm bảo yêu cầu cân đối chứng các mặt hàng trong giao dịch thương mại bán lẻ.

Điều 5. Hoạt động của trạm cân đối chứng

Trạm cân đối chứng phục vụ nhu cầu cân đối chứng của các tổ chức, cá nhân trong mua bán, trao đổi để xác định sai số đo lường của hàng hoá.

Trạm cân đối chứng phục vụ miễn phí cho các tổ chức, cá nhân và người tiêu dùng: Khi có nhu cầu cân đối chứng được kiểm tra lại hàng hoá tại trạm dưới sự hướng dẫn của nhân viên trực tiếp quản lý. Khi có sai lệch về lượng hàng hoá, Ban quản lý chợ hoặc cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.

Mọi người tiêu dùng đều có quyền và nghĩa vụ sử dụng và bảo vệ cân đối chứng nhằm kiểm tra, giám sát đo lường và đấu tranh chống gian lận về đo lường trong hoạt động thương mại bán lẻ để tự bảo vệ quyền lợi của mình, góp phần đảm bảo công bằng và văn minh thương mại.

Các phương tiện đo tại trạm cân đối chứng phải đảm bảo độ chính xác và được kiểm định theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Kinh phí hoạt động của trạm cân đối chứng

Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên trực trạm cân đối chứng được trích từ ngân sách tỉnh trong nguồn vốn phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hàng năm.

Kinh phí để duy trì hoạt động trạm cân đối chứng bao gồm: bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, tiền điện, nước và trả lương cho nhân viện trực trạm cân được trích từ nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm. Căn cứ vào nhu cầu thực tế UBND các huyện, thành, thị xây dựng dự toán gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 7. Trách nhiệm của các ngành, các cấp

1. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan xây dựng, phát triển trạm cân đối chứng cho các chợ trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt phù hợp yêu cầu của từng thời kỳ và quy hoạch chung của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố.

b) Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trạm cân đối chứng trên từng địa bàn.

c) Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ quản lý đo lường và tổ chức hoạt động của trạm cân đối chứng cho cán bộ và Ban quản lý các chợ. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân chống gian lận về đo lường.

d) Phối hợp với sở Công thương và các ngành, các cấp trong công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra đo lường.

2. Sở Tài chính:

a) Đảm bảo nguồn tài chính cho việc xây dựng và triển khai trạm cân đối chứng hoạt động đúng quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.

b) Hướng dẫn về chính sách, chế độ tài chính liên quan đến trạm cân đối chứng.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Căn cứ kế hoạch phát triển trạm cân đối chứng của tỉnh, phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ đưa nội dung phát triển trạm cân đối chứng vào kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện.

4. Sở Công thương:

a) Phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ quy hoạch, bổ sung nhiệm vụ quản lý đo lường và duy trì hoạt động trạm cân đối chứng.

b) Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường chủ động phối hợp với thanh tra sở Khoa học và công nghệ và các cơ quan chức năng, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đo lường tại các trạm cân đối chứng và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương mại tại các chợ trên địa bàn tỉnh.

5. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Thực hiện quản lý đo lường theo quy định của pháp luật.

b) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức hoạt động chống gian lận đo lường có hiệu quả.

c) Phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ và các sở ngành liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra đo lường trên địa bàn.

d) Chuyển kinh phí duy trì hoạt động của trạm cân cho UBND các xã, phường, thị trấn được xây dựng trạm cân.

6. UBND các xã, phường, thị trấn:

a) Tiếp nhận cơ sở vật chất được đầu tư tại trạm cân đối chứng theo chỉ đạo của sở Khoa học và Công nghệ và UBND các huyện, thị xã, thành phố.

b) Chịu trách nhiệm duy trì hoạt động của trạm cân đối chứng và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

c) Đảm bảo các điều kiện cần thiết về mặt bằng, an ninh trật tự, an toàn xã hội trong quá trình hoạt động của trạm cân đối chứng.

d) Bảo vệ tài sản trạm cân đối chứng, quản lý, sử dụng các thiết bị của trạm đúng quy định và hiệu quả.

e) Chỉ đạo Ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ thực hiện các quy định về hoạt động của trạm cân.

f) Trực tiếp tuyển nhân viên và ký hợp đồng quản lý vận hành trạm cân theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý chợ và nhân viên trực tiếp quản lý vận hành trạm cân đối chứng

1. Ban quản lý các chợ, tổ quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ:

a) Tổ chức hoạt động của trạm cân đối chứng theo chỉ đạo của UBND xã, phường, thị trấn. Trực tiếp giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đo lường tại chợ theo qui định của pháp luật.

b) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra, thanh tra, quản lý đo lường tại chợ.

2. Nhân viên trực tiếp quản lý vận hành trạm cân đối chứng:

a) Cán bộ trực và vận hành trạm cân đối chứng là người địa phương, được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ đo lường, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

b) Triển khai hoạt động của trạm cân đối chứng đúng quy định, phục vụ tốt nhu cầu cân đối chứng tại địa phương.

c) Bảo quản, giữ gìn và sử dụng các thiết bị trạm cân theo quy định, hướng dẫn và hỗ trợ mọi người sử dụng cân đối chứng.

d) Được hưởng các chế độ theo quy định tại điều 6 của Quy định này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện bản quy định này trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, UBND các cấp, các sở, ban,ngành phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 10. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, phát triển trạm cân đối chứng và chống gian lận đo lường được khen thưởng kịp thời theo quy định.

2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý đo lường và các quy định của văn bản này đều bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành./.

 





Nghị định 06/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Đo lường Ban hành: 14/01/2002 | Cập nhật: 10/12/2009