Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho phát thanh, truyền hình; cổng, trang thông tin điện tử; bản tin và tài liệu không kinh doanh của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
Số hiệu: | 23/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Nguyễn Bốn |
Ngày ban hành: | 27/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2011/QĐ-UBND |
Gia Nghĩa, ngày 27 tháng 07 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin - Bộ Tài chính hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 25/TTr- STTTT, ngày 01/6/2011 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 38/STP-VP ngày 23/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho phát thanh, truyền hình; cổng, trang thông tin điện tử; bản tin và tài liệu không kinh doanh của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 13/2006/QĐ-UBND ngày 24/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc ban hành chế độ nhuận bút Phát thanh - Truyền hình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỨC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT CHO PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH; CỔNG, TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ; BẢN TIN VÀ TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
1. Quy định này quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với tác phẩm được sử dụng trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã (gọi chung là huyện); Cổng thông tin điện tử Đăk Nông (Đăk Nông Portal); các Trang thông tin điện tử (website); bản tin và các loại tài liệu không kinh doanh do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Đăk Nông quản lý; Quy định mức chi trả khoản tiền thù lao cho những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm nhằm đảm bảo quyền lợi và khuyến khích tác giả sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cao.
2. Các nội dung khác liên quan đến chế độ nhuận bút, thù lao không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng hưởng nhuận bút và thù lao
1. Đối tượng hưởng nhuận bút
a) Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm được Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện; Cổng thông tin điện tử Đăk Nông; các Trang thông tin điện tử; các bản tin và tài liệu không kinh doanh do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Đăk Nông sử dụng.
b) Biên kịch, đạo diễn, nhạc sỹ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với phát thanh.
c) Biên kịch, đạo diễn, quay phim, người dựng phim, họa sĩ, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với truyền hình.
d) Những người thuộc cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm ngoài nhiệm vụ, định mức được giao thì được hưởng 100% nhuận bút.
2. Đối tượng hưởng thù lao
a) Người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu và những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm (đối với báo nói, báo hình, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, Cổng, Trang thông tin điện tử, bản tin và các loại tài liệu không kinh doanh của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh).
b) Phát thanh viên, diễn viên, đạo diễn chương trình, chỉ huy dàn dựng âm nhạc, thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn âm thanh, quay phim kỹ xảo và những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm (đối với báo nói, báo hình).
c) Những người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm ngoài nhiệm vụ, định mức được giao thì được hưởng 100% thù lao.
Điều 3. Định mức hưởng nhuận bút và thù lao
Những người trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, Cổng, Trang thông tin điện tử, phụ trách bản tin và các loại tài liệu không kinh doanh của các cơ quan, đơn vị (không kiêm nhiệm công việc khác) chỉ được thanh toán chế độ nhuận bút, thù lao vượt định mức trên cơ sở hoàn thành định mức chuẩn được giao.
Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trưởng Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, Trưởng ban biên tập Cổng thông tin điện tử, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có Trang thông tin điện tử, bản tin và các loại tài liệu không kinh doanh căn cứ các quy định hiện hành để định mức chuẩn cho phù hợp.
Điều 4. Nguyên tắc trả nhuận bút và thù lao
1. Việc trả nhuận bút và thù lao phải bảo đảm hợp lý giữa lợi ích của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, lợi ích của bên sử dụng tác phẩm và lợi ích của người hưởng thụ tác phẩm, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông.
2. Mức nhuận bút trả cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng thông tin cung cấp và hiệu quả kinh tế - xã hội của tác phẩm. Mức nhuận bút và thù lao được chi trả theo định mức hệ số nhuận bút tại Quy định này.
3. Cơ quan sử dụng tác phẩm phải trích lập quỹ nhuận bút. Quỹ nhuận bút được dùng để trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được sử dụng; chi trả thù lao cho người thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm.
Điều 5. Quy định hệ số khung nhuận bút
1. Hệ số nhuận bút:
a) Nhuận bút cho tác phẩm được Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Cổng thông tin điện tử tỉnh sử dụng:
Nhóm |
Thể loại |
Hệ số nhuận bút |
1 |
Tin, trả lời bạn đọc |
1 - 5 |
2 |
Tranh, ảnh |
1 - 5 |
3 |
Chính luận (xã luận, bình luận, chuyên luận, phiếm luận) |
10 - 20 |
4 |
Phóng sự, điều tra, ký, bài phỏng vấn, bài phản ánh, bài tường thuật người tốt - việc tốt |
10 - 15 |
5 |
Nghiên cứu |
10 - 20 |
6 |
Văn học (thơ, văn, truyện, tiểu phẩm, biếm họa), nhạc (ca khúc) |
8 - 15 |
b) Nhuận bút cho tác phẩm được Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, các trang thông tin điện tử, các bản tin, tài liệu không kinh doanh của các cơ quan, đơn vị sử dụng:
Nhóm |
Thể loại |
Hệ số nhuận bút |
1 |
Tin, trả lời bạn đọc |
0,5 - 3 |
2 |
Tranh, ảnh |
0,5 - 3 |
3 |
Chính luận (xã luận, bình luận, chuyên luận, phiếm luận) |
5 - 15 |
4 |
Phóng sự, điều tra, ký, bài phỏng vấn, bài phản ánh, bài tường thuật… |
5 - 10 |
5 |
Nghiên cứu |
5 - 15 |
6 |
Văn học (thơ, văn, truyện, tiểu phẩm, biếm họa), nhạc (ca khúc) |
4 - 10 |
2. Cách tính nhuận bút:
a) Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút được quy định bằng 10% mức tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
b) Đối với cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm phải chi trả nhuận bút nhưng chưa tự cân đối được kinh phí, ngân sách Nhà nước chỉ chi trả nhuận bút ở mức hệ số thấp nhất trong khung quy định tại khoản 1.
c) Đối với cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm mà tự cân đối được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí và các hoạt động kinh tế hỗ trợ thì căn cứ vào chất lượng, thể loại tác phẩm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định mức hệ số nhuận bút của tác phẩm trong khung quy định tại khoản 1.
d) Nhuận bút được tính bằng mức hệ số nhuận bút nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
e) Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu) trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh đối với các thể loại: 1, 3, 4, 5 khoản 1 điều này được hưởng mức nhuận bút bằng 20-30%; đối với thể loại 6 khoản 1 điều này được hưởng mức nhuận bút bằng 50-100% của thể loại tương ứng trong khung nhuận bút.
f) Biên kịch, đạo diễn, quay phim, dựng phim, họa sĩ, nhạc sĩ (không kể
phần nhạc qua băng tư liệu) trong lĩnh vực truyền hình đối với các thể loại: 1, 3, 4, 5 khoản 1 điều này được hưởng mức nhuận bút bằng 50-100%; đối với thể loại 6 khoản 1 điều này được hưởng mức nhuận bút bằng 100-150% của thể loại tương ứng trong khung nhuận bút.
g) Đối với tác phẩm, tin tức không quy định trong khung nhuận bút th ì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm căn cứ vào khung nhuận bút quy định và tùy theo tính chất, đặc trưng của tác phẩm, tin tức để quyết định vận dụng hệ số nhuận bút cho phù hợp (Tùy thuộc vào cơ quan tự cân đối kinh phí hoặc cơ quan được ngân sách cấp kinh phí để quyết định mức hệ số nhuận bút theo quy định tại điểm b, c, khoản 2).
Điều 6. Nhuận bút khuyến khích
1. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10% đến 20% nhuận bút của tác phẩm đó.
2. Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác thì được hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 30% đến 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
3. Tác giả của tác phẩm xuất sắc, có giá trị cao hoặc tác phẩm được thực hiện trong điều kiện đặc biệt như thiên tai, nguy hiểm; thực hiện ở các xã, các thôn, bon đặc biệt khó khăn thì Thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định mức trả nhuận bút theo quy định trong khung nhuận bút cho từng thể loại và mức nhuận bút khuyến khích; mức nhuận bút khuyến khích được xác định theo tỷ lệ mức nhuận bút được trả nhưng tối đa không vượt quá mức nhuận bút của tác phẩm đó.
1. Người cung cấp, tuyển chọn tài liệu, tin đăng lại, những người thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm được các cơ quan, đơn vị sử dụng thì được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm trả thù lao tùy theo mức độ đóng góp. Mức thù lao được chi trả thông qua hợp đồng thỏa thuận nhưng mức tối đa không quá 20% giá trị nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại.
2. Phát thanh viên, diễn viên, phụ trách âm nhạc, âm thanh, ánh sáng, trợ lý nghệ thuật và những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm của các chương trình phát thanh, truyền hình, truyền thanh được hưởng thù lao tối đa bằng 30% trong tổng số nhuận bút của các chương trình phát thanh, truyền hình trong ngày. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tỷ lệ thù lao cụ thể tùy theo mức độ đóng góp.
3. Mức chi thù lao cho việc nhập dữ liệu, tạo lập các trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn…, phục vụ hoạt động của Cổng, Trang thông tin điện tử được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.
4. Ban biên tập Cổng thông tin điện tử, các Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị được hưởng thù lao tối đa bằng 10% tổng số nhuận bút của toàn bộ các tác phẩm sử dụng trên Cổng thông tin điện tử, các Trang thông tin điện tử.
5. Ban biên tập các Bản tin, tài liệu không kinh doanh của các cơ quan, đơn vị được hưởng thù lao tối đa bằng 20% tổng số nhuận bút của toàn bộ các tác phẩm sử dụng trên Bản tin, tài liệu không kinh doanh.
6. Cán bộ, viên chức giữ các chức danh lãnh đạo do bổ nhiệm, Cán bộ, viên chức thuộc khối kỹ thuật, tổng hợp, chuyên môn… thuộc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện không áp dụng định mức khoán nhuận bút thì được hưởng thù lao như sau:
- Cơ sở tính thù lao là lấy nhuận bút vượt định mức bình quân của phóng viên và kết quả bình xét lao động hàng tháng để tính theo hệ số được hưởng.
- Cán bộ, viên chức giữ các chức danh lãnh đạo nào thì được hưởng thù lao của chức danh đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh thì được hưởng thù lao chức danh cao nhất, ngoài thù lao này thì cán bộ, viên chức giữ các chức danh lãnh đạo không được hưởng thêm khoản thù lao nào khác trừ nhuận bút tác giả của tác phẩm được sử dụng trong chương trình phát thanh, truyền hình (nếu có).
- Hệ số thù lao tối đa cho các chức danh Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
+ Giám đốc |
: |
2,0 |
+ Phó giám đốc |
: |
1,8 |
+ Trưởng phòng |
: |
1,4 |
+ Phó trưởng phòng |
: |
1,2 |
+ Biên tập viên |
: |
1,0 |
+ Biên dịch viên |
: |
1,0 |
+ Đạo diễn |
: |
1,0 |
+ Cán bộ, viên chức khác |
: |
0,8 |
- Hệ số thù lao cho các chức danh tương ứng của Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện tối đa bằng 80% của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
7. Tiền thù lao được tính trong quỹ nhuận bút.
1. Tác phẩm báo chí đăng lại của báo chí khác hoặc đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội nghị được trả nhuận bút thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định nhưng không dưới 50% nhuận bút của thể loại tương ứng mà cơ quan báo chí đang áp dụng.
2. Mức chi trả cho người được phỏng vấn thực hiện theo thỏa thuận giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn. Trường hợp người trả lời phỏng vấn không đưa ra yêu cầu về tỷ lệ nhuận bút thì thủ trưởng cơ quan của người phỏng vấn quyết định tỷ lệ nhuận bút cho người trả lời phỏng vấn.
3. Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại được hưởng từ 40% đến 65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quy định.
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT
1. Quỹ nhuận bút được hình thành từ các nguồn sau:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chưa tự đảm bảo được kinh phí hoạt động.
b) Nguồn thu khác từ quảng cáo; bán tác phẩm, chương trình; thu từ các hoạt động dịch vụ; bổ sung từ các nguồn khác theo quyết định của cơ quan chủ quản; tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng Quỹ nhuận bút
a) Đối với Cổng thông tin điện tử, các Trang thông tin điện tử: Quỹ nhuận bút tính theo tổng mức hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số kỳ trong năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao.
b) Đài phát thanh- truyền hình tỉnh, các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện thực hiện xây dựng quỹ nhuận bút theo Điều 30 Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
c) Đối với các bản tin, tài liệu không kinh doanh: Quỹ nhuận bút tính theo số lượng mức hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ bản tin, tài liệu nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số kỳ bản tin, tài liệu trong năm; cộng thêm phần thù lao khác (biên tập, kiểm duyệt thông tin, sửa mo-rát…).
Điều 10. Sử dụng và quản lý Quỹ nhuận bút
1. Sử dụng Quỹ nhuận bút
Trên cơ sở quỹ nhuận bút được giao hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng thể loại tin, bài, thông tin khi sử dụng, các Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm chủ động cân đối tỷ lệ % nhuận bút cho từng thể loại tin, bài, thông tin tương ứng với kết quả đã đánh giá để trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm của từng thể loại tin, bài, thông tin theo hệ số khung nhuận bút quy định tại Điều 5 của Quy định này và quyết định mức nhuận bút khuyến khích, thù lao cho các đối tượng được hưởng theo quy định.
Quỹ nhuận bút chỉ được chi cho nhuận bút và thù lao, không được chi vào mục đích khác.
2. Quản lý Quỹ nhuận bút
a) Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán Quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Quỹ nhuận bút cuối năm nếu cơ quan, đơn vị chi không hết thì được chuyển sang năm sau.
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, các cơ quan quản lý Cổng thông tin điện tử, các trang thông tin điện tử và các đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, hàng năm lập dự toán chi thành lập Quỹ nhuận bút cùng dự toán chi thường xuyên gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền giao dự toán chi thành lập Quỹ nhuận bút (Quỹ nhuận bút được giao trong dự toán hàng năm ở phần không khoán chi của cơ quan, đơn vị).
Điều 12. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có những điều khoản không còn phù hợp với quy định của pháp luật, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 137/2007/TT-BTC hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử Ban hành: 28/11/2007 | Cập nhật: 05/12/2007
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, cán bộ không chuyên trách ở thôn, khối phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 28/08/2006 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình mục tiêu việc làm tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động Khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 16/08/2006 | Cập nhật: 23/12/2010
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND ban hành đơn giá thuê đất và khung giá thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 15/06/2006 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, sử dụng và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 28/03/2006 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về thành lập Ban Quản lý chợ thị xã Tân Hiệp, tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/05/2006 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở Thủy sản tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/04/2006 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND sửa đổi lịch tiếp công dân tại Quyết định 06/2000/QĐ-UB Ban hành: 03/04/2006 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về Chế độ nhuận bút Phát thanh - Truyền hình tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/03/2006 | Cập nhật: 20/09/2012
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND Quy chế quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công, viên chức trong tỉnh Bắc Giang Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông Ban hành: 31/03/2006 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công, viên chức thành phố Cần Thơ Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 13/12/2012
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về phân cấp đăng ký, quản lý phương tiện thủy nội địa loại nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 10/01/2013
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động Phòng tiếp công dân của tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Ban đền bù giải phóng mặt bằng thành phố Đà Lạt Ban hành: 07/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định bồi thường, giải phóng mặt bằng thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về bảng giá đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Qùy Hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 17/07/2012
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá tối thiểu xe hai bánh gắn máy để tính lệ phí trước bạ Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về Quy định cơ chế và chính sách hỗ trợ đầu tư vào Khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006- 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/02/2006 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/07/2011
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/02/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 15/10/2009
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Bình Đáng xã Bình Hoà, huyện Thuận An do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý dự án phát triển hạ tầng Du lịch - Thương mại Ban hành: 03/01/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP Ban hành: 01/07/2003 | Cập nhật: 20/09/2012
Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút Ban hành: 11/06/2002 | Cập nhật: 04/01/2013