Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về chính sách đối với hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: | 23/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 16/05/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2011/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 16 tháng 5 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH VÀ LAO ĐỘNG CÓ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ TẠI CÁC XÃ NGHÈO THEO CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2015.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 18/TT-LĐTBXH ngày 19/4/2011;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành một số chính sách đối với các hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại các xã nghèo do UBND tỉnh đầu tư theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:
1. Khoán bảo vệ rừng và giao, khoán đất lâm nghiệp để trồng rừng sản xuất:
a) Hộ gia đình và cộng đồng dân cư nhận khoán hoặc được giao khoán chăm sóc, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đang đóng cửa rừng được hưởng tiền khoán bảo vệ với mức 200.000 đồng/ha/năm.
Không hỗ trợ cho diện tích rừng được giao quản lý, chăm sóc bảo vệ từ nguồn dịch vụ môi trường rừng, các chương trình dự án khác có mức chi trả cao hơn 200.000 đồng/ha/năm.
Hộ nhận quản lý, chăm sóc bảo vệ rừng phải thực hiện đúng theo hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng, nếu để xảy ra cháy rừng, bị phá rừng, khai thác lâm sản trái phép trên diện tích được giao khoán phải hoàn trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí giao khoán tùy vào mức độ vi phạm.
b) Hộ gia đình và cộng đồng dân cư được hỗ trợ một lần 05 triệu đồng/ha để tận dụng tạo đất sản xuất trong khu vực đất rừng nhận khoán, chăm sóc bảo vệ nếu đủ điều kiện sản xuất lương thực và một số cây trồng ngắn ngày khác phù hợp với qui chế quản lý bảo vệ rừng.
c) Hộ gia đình được giao, khoán đất lâm nghiệp (theo Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh) để trồng rừng sản xuất, trồng cây cao su trên diện tích được giao, khoán được hỗ trợ mua cây giống, phân bón và công chăm sóc với mức 05 triệu đồng/ha (nhưng không quá 02 ha); được hỗ trợ 02 triệu đồng/ha để chăm sóc rừng trồng năm thứ hai và 01 triệu đồng/ha để chăm sóc rừng trồng năm thứ ba.
Hộ gia đình được hưởng tòan bộ sản phẩm trên diện tích được giao.
d) Đối với diện tích đất quy hoạch cho nông nghiệp nhưng không có khả năng trồng cây nông nghiệp (đất xấu, cằn cỗi, độ đốc cao) chuyển sang trồng cây lâm nghiệp thì hộ gia đình được hỗ trợ như định mức trồng rừng sản xuất quy định tại điểm c, điều này.
đ) Chi phí lập hồ sơ giao, khóan chăm sóc bảo vệ rừng, giao đất trồng rừng cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư: các huyện sử dụng ngân sách sự nghiệp quản lý, bảo vệ rừng đã được tỉnh phân bổ trong kế hoạch hàng năm.
2. Ngoài chính sách hỗ trợ khoán bảo vệ rừng và giao, khoán đất lâm nghiệp để trồng rừng sản xuất, hộ nghèo tại các xã nghèo có đăng ký thoát nghèo đồng thời được hỗ trợ thêm các chính sách sau:
a) Hộ có đất sản xuất dưới 01 ha được hỗ trợ kinh phí khai hoang, phục hóa để đủ 01 ha đất sản xuất nông nghiệp (kể cả diện tích đã có và diện tích khai hoang phục hóa mới) để đưa vào trồng lúa nước, hoa màu, cây công nghiệp, cây thức ăn gia súc và một số cây trồng khác được hỗ trợ 01 lần với mức hỗ trợ như sau:
- Mức hỗ trợ khai hoang là 10 triệu đồng/ha (tính theo diện tích khai hoang thực tế để hỗ trợ);
Đất khai hoang là đất đã được quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp nhưng đến trước thời điểm lập phương án khai hoang chưa giao cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng.
- Mức hỗ trợ phục hóa là 05 triệu đồng/ha (tính theo diện tích phục hóa thực tế để hỗ trợ);
Đất phục hóa là đất được quy hoạch để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, đã có thời gian được sử dụng để sản xuất nông nghiệp nhưng sau đó diện tích trên không được sản xuất nên đã bị hoang hóa trở lại.
b) Được hỗ trợ thâm canh và chuyển đổi cây trồng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên đất sản xuất nông nghiệp một lần 10 triệu đồng/ha (diện tích được hỗ trợ không quá 02 ha /hộ) để mua giống, phân bón, vật tư nông nghiệp, công cụ máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp.
c) Hộ không có đất sản xuất nông nghiệp hoặc không nhận khoán chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng được hỗ trợ một lần 10 triệu đồng/hộ để chuyển đổi ngành nghề hoặc mua giống vật nuôi, làm chuồng trại, mua giống cỏ.
d) Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất với mức vay tối đa là 05 triệu đồng/hộ tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong thời gian 2 năm để mua gia súc, gia cầm hoặc nuôi trồng thủy sản, đầu tư sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, các ngành nghề phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân địa phương.
Điều 2. Trách nhiệm của các sở, ngành và chính quyền các cấp.
1. UBND các xã căn cứ vào kinh phí được phân bổ hàng năm, việc bình xét hộ gia đình đăng kí thoát nghèo hưởng các chính sách hỗ trợ tại Quyết định này phải thực hiện công khai từ các thôn trên cơ sở nhu cầu, khả năng thực tế về lao động, đất đai của từng hộ, đảm bảo sự công khai, dân chủ. Phần kinh phí dành cho trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng, chăm sóc rừng phải thực hiện đúng theo quy định của UBND tỉnh; số kinh phí còn lại chỉ hỗ trợ cho các hộ có đăng ký cam kết thoát nghèo được qui định tại điểm 2 của Điều 1.
2. UBND các huyện, thành phố thẩm tra, quyết định phê duyệt số hộ, nội dung, kinh phí hỗ trợ cụ thể và mức hỗ trợ đối với các hộ gia đình theo đề nghị của các xã; đồng thời, vận dụng để quy định chính sách và mức hỗ trợ đối với các hộ gia đình, lao động có hộ khẩu thường trú tại các thôn, khu phố nghèo do huyện, thành phố đầu tư.
Hàng năm, chỉ đạo các xã, thôn đánh giá việc đăng ký và kết quả thực hiện thoát nghèo theo hướng dẫn của Sở Lao Động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc đăng ký, đánh giá kết quả thoát nghèo của hộ đăng ký thoát nghèo được đầu tư hàng năm; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở có liên quan bố trí nguồn kinh phí và xây dựng phương án phân bổ vốn đầu tư trên cơ sở số hộ đăng ký thoát nghèo của từng xã, trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc hoàn trả kinh phí hỗ trợ nhận khoán quản lý, bảo vệ rừng, trồng rừng trong trường hợp để xảy ra cháy rừng, phá rừng, khai thác lâm sản trái phép trên diện tích được giao khoán.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 26/7/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về một số chính sách đối với hộ gia đình, người lao động có hộ khẩu thường trú tại 16 xã nghèo do tỉnh đầu tư theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Lâm Đồng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Chủ tịch UBND các xã nghèo và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 24/01/2011
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành mức chi hỗ trợ cho Bác sĩ công tác tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn và nhân viên y tế khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND Quy định quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai, ba bánh và các loại xe tương tự để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn xây dựng cơ bản tập trung năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định về thời gian mở, đóng cửa hoạt động hàng ngày đối với các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 09/11/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê đất và mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 29/10/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về Quy định việc quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã Ban hành: 13/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 22/11/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp triển khai thực hiện Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp, cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 02/11/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2008/QĐ-UBND về chính sách trợ giúp đối với bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 06/10/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh phúc Ban hành: 14/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất từ Ủy ban nhân dân sang các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động của xe thô sơ, gắn máy, môtô hai bánh, môtô ba bánh, máy kéo nhỏ để vận chuyển hành khách, hàng hoá và xe dùng làm phương tiện đi lại của người khuyết tật tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước đối với hoạt động từ thiện, xã hội, tình nguyện liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 24/09/2010 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về sửa đổi nội dung tại quy định chỉ giới đường đỏ, kích thước mặt cắt ngang quy hoạch tuyến đường giao thông đô thị tại thành phố Buôn Ma Thuột kèm theo Quyết định 06/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về mức học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm học 2010 - 2011 Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng và xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy chế quản lý cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 06/08/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu viện phí tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về phân cấp, cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/06/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Kom Tum ban hành Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chuyển đổi Trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ từ bán công sang công lập Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về chính sách đối với hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại 16 xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định đối với chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 05/08/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng gia cầm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc ngành Thanh tra cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 12/05/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định kiểm soát trong khai thác, thu mua, chế biến và xuất khẩu cá nóc trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Thông tư 08/2009/TT-BNN hướng dẫn chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP Ban hành: 26/02/2009 | Cập nhật: 10/03/2009
Nghị định 135/2005/NĐ-CP về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh Ban hành: 08/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006