Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: | 22/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Văn Dương |
Ngày ban hành: | 12/09/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2011/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 12 tháng 9 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông Đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (công văn số 546/SXD-KTQH.HTKT ngày 30/8/2011),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức hướng dẫn thực hiện và theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã (thuộc ranh giới hành chính của đô thị), phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
a) Quy định này quy định về quản lý đầu tư xây dựng, hoạt động xây dựng, phân công, phân cấp quản lý và khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị;
b) Các tổ chức, cá nhân trong Tỉnh và ngoài Tỉnh khi tham gia các hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn Tỉnh phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Giao thông đường bộ, Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng của Quy định này bao gồm các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị sau đây:
a) Hệ thống giao thông: Bao gồm nền đường, mặt đường, vỉa hè, bó vỉa hè, nút giao thông, cầu, cống, đảo giao thông, dải phân cách, hệ thống báo hiệu đường bộ, bến bãi dừng đỗ xe trong đô thị, nhà chờ - trạm dừng xe buýt;
b) Hệ thống cấp nước: Là tập hợp các công trình thu, xử lý nước, điều hoà, vận chuyển và phân phối nước tới các đối tượng dùng nước.
c) Hệ thống thoát nước: Là một tổ hợp các thiết bị, công trình kỹ thuật, mạng lưới thoát nước và các phương tiện để thu gom nước thải từ nơi phát sinh, dẫn- vận chuyển đến các công trình xử lý, khử trùng và xả nước thải ra nguồn tiếp nhận.
d) Hệ thống cung cấp điện đô thị: Là hệ thống cung cấp điện cho một đô thị, được cấp điện từ hệ thống điện quốc gia, bao gồm các mạng lưới phân phối điện, các trạm biến áp khu vực và trạm biến áp hạ áp.
đ) Hệ thống chiếu sáng công cộng: Bao gồm đèn trang trí tạo điểm nhấn đô thị, đèn chiếu sáng đô thị;
e) Hệ thống thông tin đô thị: Bao gồm các đài, trạm, tuyến thông tin, các thiết bị thông tin, các cáp thông tin thông thường, các cáp quang và cáp truyền hình.
g) Hệ thống vệ sinh môi trường đô thị: Bao gồm hệ thống xử lý chất thải, thu gom, vận chuyển và đổ rác, các công tác liên quan đến môi trường đô thị.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
2. Ranh giới hành chính của đô thị, bao gồm: nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị và thị trấn.
3. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
5. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
6. Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
7. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.
8. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
9. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
10. Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
11. Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, gò đất, cù lao, dải đất ven mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
12. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
13. Không gian ngầm là không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.
14. Các công trình ngầm là các công trình hạ tầng kỹ thuật được xây dựng phía đưới lòng đường và vỉa hè, bao gồm các công trình ngành điện, viễn thông, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, hầm kỹ thuật tuynel …và các công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi lòng đường và vỉa hè.
15. Công trình bên trên vỉa hè là các công trình được xây dựng nổi bên trên vĩa hè bao gồm: trụ điện, cột đèn chiếu sáng, tủ cáp điện thoại, trạm biến áp, trụ cứu hỏa, kiốt, buồng điện thoại công cộng, biển báo giao thông, nhà chờ xe buýt, biển báo thông tin, biển quảng cáo, thùng đựng rác…và các công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi vỉa hè.
16. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được xây dựng đồng bộ là khi hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng đạt 70% yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định khác có liên quan.
17. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được xây dựng hoàn chỉnh là khi hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng đạt yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định khác có liên quan.
18. Đường đô thị (hay đường phố) là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
19. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.
20. Chỉ giới đường đỏ của đường đô thị là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất được dành cho đường giao thông đô thị, các công trình phụ trợ phục vụ giao thông đô thị với phần đất dành cho các công trình khác, không gian công cộng khác.
21. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất.
22. Hành lang an toàn đường đô thị là bề rộng tính từ chỉ giới xây dựng đến chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
23. Lòng đường là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
24. Vỉa hè (còn được gọi là hè, hè phố, hè đường) là bộ phận của đường đô thị dành cho người đi bộ trong đô thị và là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến.
25. Sử dụng tạm thời một phần lòng đường và vỉa hè trong Quy định này là các hoạt động liên quan đến sử dụng tạm thời một phần bên trên bề mặt lòng đường và vỉa hè trong phạm vi cho phép.
26. Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình là các hoạt động rào chắn xung quanh khu vực thi công nhằm đảm bảo an toàn lao động; các hoạt động tập kết, trung chuyển vật liệu và vật liệu phế thải để phục vụ công tác xây dựng, sửa chữa công trình.
27. Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu phí là các hoạt động liên quan đến việc tổ chức giữ xe tại các vị trí, địa điểm được cấp có thẩm quyền quy định và cấp phép.
28. Hoạt động xã hội là các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ nhằm phục vụ cộng đồng, chào mừng lễ hội sự kiện lớn.
29. Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân xã (thuộc ranh giới hành chính của đô thị), phường, thị trấn.
Điều 3. Nguyên tắc chung quản lý đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quản lý trong quá trình đầu tư xây dựng, từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp phép xây dựng; điều kiện, năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng kiểm tra giám sát quá trình thi công, lập hồ sơ hoàn công và đăng nộp cho các cơ quan chức năng để theo dõi và quản lý;
2. Các bước lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị đều phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
3. Trình tự xin cấp giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân thủ các quy định hiện hành của Chính phủ;
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA.
Điều 4. Nguyên tắc chung quản lý sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do Nhà nước thống nhất quản lý và có phân cấp quản lý;
2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa của các cơ quan chức năng, của các tổ chức và cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng thường xuyên và không thường xuyên hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị;
3. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử dụng một phần hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị vào mục đích khác phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đồng thời có giải pháp để bảo đảm không ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
1. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường và vỉa hè vào các mục đích ngoài giao thông phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp phép;
2. Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè ngoài mục đích giao thông đều phải xin cấp phép sử dụng trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong giấy phép. Đồng thời phải bố trí lối đi thuận tiện, an toàn cho người đi bộ và phương tiện giao thông;
3. Việc cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè chỉ có giá trị trong khoảng thời gian quy định;
4. Trong trường hợp cần sửa chữa, tăng cường kết cấu công trình đường bộ ngoài kế hoạch bảo trì đường bộ đã có hoặc sửa chữa, khôi phục chất lượng công trình đường bộ bị hư hại do việc tổ chức các hoạt động xã hội (không vì mục đích giao thông), chi phí cho các công việc này được tính trong kinh phí tổ chức các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
1. Thiết kế và xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải thực hiện theo cốt xây dựng đô thị được phê duyệt trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;
2. Thiết kế và xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải bảo đảm chất lượng và sự bền vững của các công trình, bảo đảm sử dụng có hiệu quả, bảo đảm điều kiện an toàn, bảo vệ môi trường đô thị, vệ sinh và tiện nghi sử dụng cho mọi người dân đô thị;
3. Thiết kế và xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị không được gây thiệt hại đến cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử - văn hóa đô thị; phải giữ gìn, phát triển bản sắc văn hóa địa phương và của dân tộc;
4. Thiết kế và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải sử dụng hợp lý vốn đầu tư, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, tài nguyên nước và các dạng tài nguyên khác;
5. Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải được thiết kế đồng bộ, hoàn chỉnh các công trình dưới mặt đất và các công trình trên mặt đất;
6. Thiết kế và xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của đô thị, kết hợp với quốc phòng và an ninh.
1. Các giải pháp kỹ thuật áp dụng trong thiết kế quy hoạch và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị chỉ được chấp thuận nếu đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng, Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các Quy chuẩn - Tiêu chuẩn khác có liên quan đến việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
2. Đảm bảo các yêu cầu về sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, không gây tác động xấu tới môi trường, sức khoẻ của nhân dân, bảo đảm tiện nghi cho người vận hành và sử dụng;
3. Bảo đảm yêu cầu tối thiểu về an toàn, vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị;
4. Không gây trở ngại cho việc khai thác và phát triển tiếp theo của hạ tầng kỹ thuật đô thị;
5. Trường hợp xây dựng cải tạo, nếu hoàn cảnh thực tế không cho phép đảm bảo các yêu cầu của Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các Quy chuẩn - Tiêu chuẩn khác có liên quan đến việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thì các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ảnh hoặc kiến nghị với cơ quan ban hành Quy chuẩn Kỹ thuật những vấn đề vướng mắc, những nội dung chưa phù hợp để xem xét, xử lý.
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân theo quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan được duyệt, thực hiện đúng trình tự quy định xây dựng cơ bản hiện hành. Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch phân khu xây dựng và Quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt là cơ sở pháp lý và là tiền đề cho việc quản lý đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1. Khi xây dựng dự án phát triển các khu đô thị mới yêu cầu phải tính toán phương án ngầm hoá hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bằng hệ thống tuy nen và hào kỹ thuật;
2. Khi thực hiện dự án phát triển hạ tầng ở các khu đô thị cũ, nếu chưa có điều kiện ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật thì bắt buộc kết hợp chung cột trụ (điện lực, viễn thông) nhằm đạt vẻ mỹ quan đô thị;
a) Nguyên tắc sử dụng chung hệ thống trụ treo cáp:
- Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý treo cáp lên hệ thống trụ treo cáp khi chưa được doanh nghiệp sở hữu trụ treo cáp cho phép.
- Nếu trên một tuyến cùng tồn tại tuyến trụ treo cáp và tuyến cống, bể ngầm thì việc dùng chung hạ tầng phải được ưu tiên sử dụng hệ thống tuy nen và hào kỹ thuật (với điều kiện hệ thống tuy nen và hào kỹ thuật đủ năng lực để cho thuê, sử dụng chung).
b) Nội dung sử dụng chung trụ treo cáp:
- Việc sử dụng chung trụ treo cáp phải đảm bảo mỹ quan, an toàn. Cáp băng ngang đường phải đảm bảo độ cao cho phép và gắn thẻ theo quy định. Cáp treo dọc tuyến phải đảm bảo kết cấu và độ võng cho phép của các tiêu chuẩn ngành liên quan;
- Khi thi công, vận hành, bảo dưỡng cáp treo trụ phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn cho mạng lưới và không để xảy ra sự cố;
- Trong trường hợp thực hiện việc thuê dùng chung hạ tầng cột treo cáp mà không thành công với lý do chính đáng thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp thuận cấp phép xây dựng mới hệ thống cột, cáp, hệ thống tuy nen và hào kỹ thuật mới theo quy định.
3. Bản vẽ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuộc các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng phải thể hiện đầy đủ các tuyến bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước bẩn, viễn thông), quy định rõ vị trí mặt bằng và cốt cao độ cho từng hệ thống;
4. Các chủ đầu tư, nhà đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khi tiến hành lập dự án đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện để được cung cấp kịp thời các hồ sơ quy hoạch được duyệt và các hồ sơ hiện trạng cần thiết tại vị trí có dự án đầu tư xây dựng theo từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật cho thiết kế kỹ thuật chuyên ngành. Các phương án thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt.
Trường hợp đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện cần nghiên cứu quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được phê duyệt với định hướng phát triển đô thị trên địa bàn quản lý của mình để xem xét, quyết định.
Trường hợp đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị ngoài quy hoạch chung, quy hoạch phân khu hay vùng liên huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện cần đề xuất định hướng giải quyết và lấy ý kiến thỏa thuận với Sở Xây dựng để có thêm cơ sở cho việc quyết định của mình;
5. Việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải thực hiện theo các Quy chuẩn - Tiêu chuẩn, những quy định pháp luật, quy chế quản lý đầu tư xây dựng và các quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Cơ quan quản lý hồ sơ hoàn công là Cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện; cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành; cơ quan trực tiếp quản lý và khai thác (thời gian nộp hồ sơ hoàn công là 30 ngày, kể từ khi công trình nghiệm thu đưa vào sử dụng);
6. Các công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị như: đường và cảnh quan trục đường chính trong đô thị, các nút giao thông chính, cầu chính, các công trình hạ tầng kỹ thuật có quy mô mạng liên hoàn, ảnh hưởng đến các khu chức năng của đô thị thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cần tiến hành lập thủ tục hồ sơ theo quy định để thỏa thuận với Sở Xây dựng trước khi quyết định;
7. Khi lập dự án đầu tư, quy hoạch và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật mới phải thực hiện theo quy định và đảm bảo tính đồng bộ, gồm các lĩnh vực như Khoản 2 - Điều 1 - Quy định này, kể cả định vị tuyến cáp ngầm, dây tải điện ngầm. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải thể hiện vị trí tuyến, điểm đấu nối, cốt xây dựng của từng công trình và hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật theo đúng cốt xây dựng đô thị được phê duyệt trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;
8. Khi lập dự án đầu tư, quy hoạch và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật ở những khu vực đã có công trình hạ tầng kỹ thuật cũ phải lập hồ sơ khảo sát hiện trạng, đồng thời phải có thuyết minh giải pháp thi công phù hợp, các đấu nối chi tiết trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũ và mới, có tính toán chi phí di dời, sửa chữa những công trình cũ, chi phí đền bù thiệt hại cho các đối tượng bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án. Các đơn vị - bộ phận có chức năng quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị các cấp ở các huyện, thị xã, thành phố phải có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ hiện trạng cần thiết, đầy đủ và chính xác cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và làm cơ sở cho việc lập và xét duyệt đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sau này;
9. Chủ đầu tư và đơn vị thi công khi triển khai thi công phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công trình xây dựng để công bố rộng rãi cho nhân dân biết; có biển báo công trường thi công theo đúng quy định; trả lại hiện trường như trước khi thi công sau khi hoàn thành công trình và lập bản vẽ hoàn công nộp cho các cơ quan theo quy định tại Khoản 6 - Điều này.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 9. Việc khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định gồm:
1. Vận hành công trình theo chức năng;
2. Thi công lắp đặt, đấu nối từ hệ thống cục bộ với hệ thống chính của đô thị;
3. Sử dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè không vì mục đích giao thông được thực hiện theo quy định tại Chương IV Quy định này;
4. Sửa chữa đột xuất và sửa chữa định kỳ.
Điều 10. Quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật
Việc khai thác, sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được sự quản lý chặt chẽ. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công trình khai thác sử dụng.
Điều 11. Bảo vệ an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật
Quá trình lắp đặt, xây dựng để khai thác sử dụng phải tuân thủ các quy định về khoảng cách bảo vệ và cách ly vệ sinh, an toàn đối với công trình hệ thống hạ tầng theo quy định hiện hành.
Điều 12. Bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình hạ tầng kỹ thuật
Đơn vị, cá nhân đầu tư khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị có trách nhiệm bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình của mình; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình do địa phương đầu tư hoặc do tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng; nếu Ủy ban nhân dân cấp huyện không có điều kiện bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình thì chọn thuê các tổ chức cá nhân khác thực hiện theo quy định của Nhà nước.
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ SỬ DỤNG LÒNG ĐƯỜNG
Điều 13. Sử dụng một phần lòng đường đô thị làm nơi đậu xe
1. Việc sử dụng một phần lòng đường đô thị làm nơi đậu xe phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Các yêu cầu về chiều rộng lòng đường:
- Đối với đường hai chiều: Lòng đường tối thiểu là 11m thì cho phép để xe một bên; tối thiểu là 14,0m thì cho phép để xe hai bên.
- Đối với đường một chiều: Lòng đường tối thiểu là 7,0m thì cho phép để xe bên phải phần xe chạy.
b) Vị trí cho phép đậu xe dưới lòng đường không chắn ngang che khuất tầm nhìn lối ra vào đường hẻm, các lối ra vào công trình nhà cao tầng, khu vực siêu thị, chợ và trung tâm thương mại, các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan ngoại giao, công sở,…
c) Việc đậu xe dưới lòng đường không gây cản trở cho các phương tiện giao thông đi lại trên tuyến đường; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động bình thường của tổ chức, cơ quan, hộ gia đình hai bên đường phố.
2. Khi sử dụng một phần lòng đường đô thị làm nơi để xe công cộng có thu phí, thì ưu tiên đối với tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó.
3. Đối với các tuyến đường đủ điều kiện để đậu xe dưới lòng đường có thu phí, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và Công an Tỉnh để xác định danh mục các tuyến đường, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Điều 14. Sử dụng lòng đường vào các mục đích khác
1. Đối với hoạt động đào lòng đường để sửa chữa các công trình ngầm, phạm vi thi công phải đảm bảo mặt đường còn lại đủ bố trí 2 làn xe theo 2 chiều khác nhau (đường 2 chiều) hoặc 1 làn xe (đường 1 chiều). Trong trường hợp phạm vi thi công không đảm bảo diện tích mặt đường để bố trí làn xe cho các phương tiện giao thông, đơn vị thi công phải có biển báo hướng dẫn lộ trình thay thế đường đi qua khu vực có công trường thi công;
Các trường hợp khác khi thi công công trình hoặc hạng mục công trình trong phạm vi đường đô thị phải thực hiện đúng theo quy định hiện hành của Bộ Giao thông Vận tải về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đường bộ đang khai thác.
2. Đối với hoạt động xã hội, thời gian chiếm dụng lòng đường không quá 24 giờ và giới hạn phạm vi lòng đường xin phép sử dụng không vượt quá bề rộng 1/2 bề rộng lòng đường. Trước khi tiến hành các hoạt động xã hội, Cơ quan, tổ chức xin phép sử dụng phải gửi văn bản đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để thỏa thuận bằng văn bản và được hướng dẫn về công tác tổ chức giao thông.
Trong trường hợp hoạt động này được tiến hành trên mặt bằng rộng (sử dụng hơn bề rộng 1/2 bề rộng lòng đường hoặc thời gian chiếm dụng lòng đường kéo dài hơn 24 giờ thì Cơ quan, tổ chức tiến hành hoạt động xã hội phải gửi văn bản và phương án đảm bảo an toàn giao thông đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền trước ngày diễn ra hoạt động xã hội ít nhất là 10 ngày làm việc. Nội dung văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung, chương trình, thời gian sử dụng đường bộ. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét, thống nhất bằng văn bản về phương án đảm bảo giao thông, ra thông báo hạn chế hoặc phân luồng giao thông và hướng dẫn về công tác tổ chức giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để hoạt động xã hội phải đăng tải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 05 ngày diễn ra hoạt động đó.
3. Việc sử dụng tạm thời lòng đường phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, không làm hư hỏng kết cấu mặt đường và không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người sử dụng các phương tiện giao thông.
4. Cơ quan, tổ chức chủ trì hoạt động xã hội chịu trách nhiệm thu dọn các phương tiện, thiết bị và hoàn trả hiện trạng đường bộ khi kết thúc hoạt động xã hội; chịu trách nhiệm về việc mất an toàn giao thông do không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong phương án đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất.
5. Thẩm quyền quyết định phương án đảm bảo an toàn giao thông và cho phép sử dụng lòng đường vào các mục đích khác, phân cấp như sau:
a) Sở Giao thông Vận tải chấp thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường đô thị trùng với tuyến đường tỉnh hoặc trên nhiều hệ thống đường bộ trong đó có đường tỉnh, đường đô thị;
b) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường đô thị trùng với tuyến đường huyện trong địa bàn huyện hoặc đối với hoạt động văn hóa diễn ra đồng thời trên cả đường huyện và đường xã trong địa bàn huyện. Trường hợp hoạt động văn hóa diễn ra đồng thời trên địa bàn 2 huyện trở lên thì thủ tục chấp thuận bằng văn bản liên huyện.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường xã trong địa bàn quản lý.
Mục 2. CẤP PHÉP VÀ SỬ DỤNG VỈA HÈ
Điều 15. Các trường hợp sử dụng vỉa hè
1. Hoạt động tổ chức tiệc cưới, tang lễ:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè phục vụ cho việc cưới, việc tang lễ cần thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (không phải cấp phép).
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các hộ gia đình, cá nhân việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè cho việc cưới, việc tang lễ để không ảnh hưởng lối đi cho người đi bộ, mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường.
2. Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình:
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè cho hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình trên nguyên tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh và mỹ quan đô thị.
Trong trường hợp việc tập kết vật liệu xây dựng đòi hỏi mặt bằng lớn, vượt quá phạm vi cho phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời toàn bộ vỉa hè để phục vụ hoạt động trên. Tuy nhiên, thời gian cho phép chỉ được thực hiện từ 20 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ sáng ngày hôm sau, sau đó phải trả lại nguyên trạng vỉa hè. Tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè không được tự ý đào bới, xây dựng làm biến dạng lòng đường và vỉa hè.
3. Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu phí:
Cơ quan có thẩm quyền chỉ xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè làm bãi giữ xe đạp, xe mô tô có thu phí tại các vị trí, địa điểm nằm trong danh mục khu vực, tuyến đường đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giao thông Vận tải và Công an Tỉnh thống nhất sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè, được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Các điểm trông giữ xe công cộng trên vỉa hè có thu phí phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó.
4. Hoạt động phục vụ việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa:
Việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa chỉ áp dụng tại các tuyến đường nằm trong danh mục công trình và tuyến đường đặc thù được phép sử dụng vỉa hè vào kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục công trình và tuyến đường này gửi Sở Giao thông Vận tải thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
5. Hoạt động xã hội:
Việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè đối với hoạt động này được xem xét trên nguyên tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh và mỹ quan đô thị.
Trong trường hợp hoạt động này được tiến hành trên mặt bằng rộng (bao gồm cả một phần vỉa hè và lòng đường) thì phải thực hiện như quy định tại các khoản 2, 3 Điều 14 Quy định này.
6. Hoạt động để xe 2 bánh tự quản trước cửa nhà:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu ban hành danh mục các tuyến đường có điều kiện vỉa hè từ 3m trở lên, thuộc phạm vi địa bàn quản lý để dành một phần vỉa hè cho nhân dân để xe 2 bánh tự quản trước cửa nhà (chỉ phục vụ cho xe của gia đình và xe của khách hàng).
1. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè (thành phần hồ sơ gồm một 01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm thời của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng một phần vỉa hè theo Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
b) Bản vẽ vị trí mặt bằng đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 2 Điều 13 Quy định này). Bản vẽ phải thể hiện rõ vị trí sử dụng, kích thước sử dụng theo Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
c) Văn bản pháp lý khác (nếu có) liên quan đến nhu cầu của tổ chức, cá nhân xin cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè.
Trường hợp thi công xây dựng, sửa chữa công trình thì yêu cầu phải có bản sao giấy phép xây dựng hoặc sửa chữa do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp phép sử dụng vỉa hè cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 15 Quy định này với thành phần hồ sơ nêu ở Khoản 1 Điều này và theo mẫu giấy phép tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này.
3. Thời gian giải quyết:
a) Kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp phép sử dụng phải được thực hiện trong thời gian:
- 05 (năm) ngày làm việc đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 2 Điều 15 Quy định này.
- 10 (mười) ngày làm việc đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 3, 4, 5 Điều 15 Quy định này.
b) Trường hợp không giải quyết việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép để biết trong vòng 3 ngày làm việc.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng một phần của vỉa hè có trách nhiệm gửi 01 bản giấy phép cho Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, 01 bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè) và 01 bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép.
5. Đối với việc sử dụng tạm thời vỉa hè, thời hạn cấp phép tương ứng với thời gian xin phép sử dụng và không quá 12 tháng cho mỗi lần cấp phép.
1. Trước thời điểm hết hạn của giấy phép, các tổ chức cá nhân phải làm thủ tục xin gia hạn giấy phép. Thời gian gia hạn của giấy phép bằng với thời gian cấp phép sử dụng trước đó và chỉ áp dụng một lần. Sau thời gian gia hạn này, tổ chức và cá nhân tiếp tục có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè thì phải tiến hành xin cấp phép mới.
2. Thủ tục xin gia hạn bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép sử dụng tạm thời của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng một phần vỉa hè (không kèm bản vẽ) theo Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.
b) Giấy phép cũ (bản chính).
3. Thời gian giải quyết: không quá 05 (năm) ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
4. Cơ quan gia hạn giấy phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản việc gia hạn giấy phép đến Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân cấp xã (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp phép) để biết và theo dõi giám sát việc thực hiện.
1. Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Điều kiện an toàn giao thông của các phương tiện đi lại trên tuyến đường không được đảm bảo, do ảnh hưởng của việc sử dụng vĩa hè không vì mục đích giao thông tạo ra.
b) Có yêu cầu đình chỉ hoạt động hoặc hoặc giải tỏa của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
c) Bị cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra lập biên bản vi phạm về trật tư an toàn giao thông đến lần thứ 2 đối với hành vi vi phạm có liên quan việc sử dụng tạm thời vỉa hè.
d) Chủ sử dụng vỉa hè không thực hiện đúng mục đích ghi trong Giấy phép.
đ) Chủ sử dụng vỉa hè không còn nhu cầu sử dụng hoặc có đề nghị ngưng sử dụng vĩa hè không vì mục đích giao thông.
2. Cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè, có quyền ra quyết định thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè.
Điều 19. Phạm vi vỉa hè được sử dụng
1. Phạm vi cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông phải đảm bảo nguyên tắc phải dành đủ bề rộng tối thiểu là 1,5 m còn lại của vỉa hè cho người đi bộ. Việc xác định tiêu chí cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè phải đảm bảo trật tự, ngăn nắp trên suốt chiều dài từng đoạn tuyến hoặc suốt tuyến đường.
Trong trường hợp sử dụng vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm và công trình bên (rào chắn để thi công) trên phạm vi vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời, phải đảm bảo bề rộng phần vỉa hè còn lại không nhỏ hơn 1,5m để đảm bảo lưu thông cho người đi bộ.
2. Đối với vỉa hè có bề rộng nhỏ hơn 3m, việc cấp phép sử dụng ngoài mục đích giao thông chỉ được xem xét đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 5 thuộc Điều 15 Quy định này, đồng thời phải đảm bảo bề rộng lưu thông cho người đi bộ không nhỏ hơn 1,5m.
3. Khu vực vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo không chắn ngang lối ra vào đường hẻm; không nằm trước mặt tiền của các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan ngoại giao, công sở…
4. Việc sử dụng vỉa hè phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, không làm hư hỏng kết cấu vỉa hè, tạo lối đi thông thoáng cho người đi bộ và không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người sử dụng các phương tiện giao thông.
Mục 3. THU PHÍ, XÂY DỰNG, BẢO QUẢN
1. Phí sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè được thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Phí sử dụng tạm thời vỉa hè không bao gồm chi phí hoàn trả lại hiện trạng vỉa hè.
3. Việc thu phí sử dụng tạm thời vỉa hè được thực hiện đối với tất cả các trường hợp phải xin cấp phép sử dụng.
4. Việc thu phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường được thực hiện đối với các tuyến đường đủ điều kiện để đậu xe dưới lòng đường có thu phí, đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận danh mục và có lắp đặt biển báo, sơn đường cho phép đậu xe có thu phí.
Điều 21. Về đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè
1. Việc đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè phải tuân theo các Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam và tham khảo thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông Vận tải ban hành. Việc sử dụng các mẫu bó vỉa, vật liệu xây dựng vỉa hè được tiến hành theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ, xe gắn máy (lên, xuống) và thân thiện với môi trường.
2. Vỉa hè trên từng tuyến đường phải được thực hiện đồng bộ về kết cấu, thiết kế và đảm bảo thuận lợi cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
3. Kinh phí xây dựng, sửa chữa vỉa hè được lấy từ nguồn thu của việc cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè được để lại cho ngân sách các huyện, thị xã và thành phố; kinh phí đầu tư từ các dự án, từ các nguồn hợp pháp khác, vốn sự nghiệp kinh tế và kiến thiết đô thị (nếu có).
4. Khuyến khích mọi hình thức xã hội hóa việc đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè. Tổ chức, cá nhân được phép tự tiến hành xây dựng, sửa chữa vỉa hè bằng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện về mẫu thiết kế vỉa hè và thủ tục tiến hành.
Điều 22. Về bảo quản lòng đương, vỉa hè
1. Tổ chức, cơ quan, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Tổ chức, cơ quan có trụ sở tiếp giáp với vỉa hè phải có trách nhiệm tham gia đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị tại khu vực vỉa hè, lòng đường trước trụ sở tổ chức, cơ quan.
3. Hộ gia đình, cá nhân có nhà riêng tiếp giáp với vỉa hè và không có nhu cầu xin sử dụng tạm thời một phần vỉa hè có trách nhiệm tham gia giữ gìn vệ sinh tại khu vực vỉa hè, lòng đường trước nhà riêng.
4. Tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm không để người khác vi phạm quy định về bảo quản lòng đường và vỉa hè tại khu vực trước trụ sở tổ chức, cơ quan, nhà riêng và thông báo sớm với chính quyền địa phương trong trường hợp xảy ra các vi phạm.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
1. Đầu mối tổng hợp và quản lý chung trong việc hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị;
2. Đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các quy định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị;
3. Kết hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành lập các đề án phát triển cho từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật nhằm làm cơ sở quản lý tốt hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
4. Hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện các quy định về quản lý và khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh;
5. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với các tuyến đường đô thị:
a) Quốc lộ, tỉnh lộ đoạn qua nội thành, nội thị thuộc hệ thống đường đô thị được quản lý theo quy hoạch xây dựng đô thị;
b) Đường trong địa giới hành chính ngoại thành, ngoại thị nhưng nằm trong dự kiến mở rộng và phát triển đô thị theo quy hoạch xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt được quản lý như đối với hệ thống đường đô thị;
c) Các tuyến đường thuộc phạm vi trung tâm hành chính cấp huyện.
6. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp để tăng cường trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị;
7. Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của lực lượng Thanh tra Xây dựng theo quy định hiện hành; đồng thời phối hợp với lực lượng Thanh tra Giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trong đô thị;
8. Phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 24. Sở Giao thông Vận tải
1. Thực hiện trách nhiệm trong công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý, bảo trì, nâng cấp và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của hệ thống tỉnh lộ đi qua đô thị;
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công an Tỉnh về danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè; danh mục các công trình, tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa, danh mục các tuyến đường đủ điều kiện đậu xe dưới lòng đường có thu phí. Các danh mục này sẽ được trình Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận;
3. Phối hợp với Công an Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp quản lý, trên cơ sở chiều rộng mặt cắt đường, loại đường phố, tính chất đường phố, khả năng thông xe... để tham mưu ban hành danh mục tuyến đường cho phép đậu xe dưới lòng đường;
4. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Công an, Thanh tra Xây dựng và chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè ngoài mục đích giao thông; kiên quyết xử lý đối với tình trạng vi phạm; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường tại khu vực được cấp phép sử dụng;
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá tổng kết quá trình quản lý và sử dụng thí điểm vỉa hè, lòng đường sau 06 tháng thực hiện; đề xuất kế hoạch thực hiện tiếp theo, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 25. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương
1. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý về mặt Nhà nước chuyên ngành được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công, ủy quyền trong việc quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình chuyên ngành thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị;
2. Thường xuyên kiểm tra thực hiện khai thác sử dụng công trình chuyên ngành thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đúng theo các quy định về quản lý chuyên ngành trong các đô thị;
3. Phối hợp Sở Xây dựng lập chiến lược ngành, kế hoạch dài hạn để phát triển bền vững các lĩnh vực do mình quản lý;
4. Phối hợp và hỗ trợ về chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm từng bước quản lý tốt công trình chuyên ngành thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải trong việc xây dựng Quy định về mức thu và quản lý phí sử dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè không vì mục đích giao thông trên địa bàn Tỉnh;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải trong việc theo dõi giám sát mức thu phí sử dụng lòng đường, vỉa hè;
3. Hướng dẫn việc thu và quản lý phí sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè theo quy định của pháp luật.
1. Chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, Thanh tra Xây dựng và chính quyền địa phương:
a) Kiểm tra trật tự an toàn giao thông trên lòng đường và vỉa hè thuộc địa bàn phụ trách.
b) Thực hiện xử lý các vi phạm sử dụng lòng đường và vỉa hè theo thẩm quyền quy định.
2. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xác định danh mục các khu vực, tuyến đường, các vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè, được phép đậu xe dưới lòng đường.
1. Đầu tư và khai thác trực tiếp lĩnh vực mình đang kinh doanh. Phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn;
2. Khi đầu tư mới hoặc sửa chữa công trình hạ tầng kỹ thuật phải lập thủ tục xin phép thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành (trừ những trường hợp không phải xin phép xây dựng theo quy định của Nhà nước);
3. Kiểm tra việc tổ chức thi công và lập hồ sơ hoàn công, chuyển giao hồ sơ lưu trữ theo Khoản 5 của Điều 8 thuộc Quy định này.
Điều 29. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện)
1. Tổ chức quản lý trực tiếp toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn mình. Tổ chức thực hiện quy trình một cửa trong trình tự thủ tục đầu tư mới và sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ngoài quy hoạch chung, quy hoạch phân khu hay vùng liên huyện, thị xã, thành phố, nếu thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của Nhà nước thì phải có ý kiến chấp thuận của Sở Xây dựng (nếu xét thấy cần thiết, Sở Xây dựng sẽ lấy ý kiến của các Sở chuyên ngành) trước khi cấp phép xây dựng;
2. Lập kế hoạch phát triển đồng bộ, tập trung hạ tầng kỹ thuật theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành. Phê duyệt các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn quản lý theo phân cấp phê duyệt quy hoạch trong Luật Xây dựng và các quy định hiện hành;
3. Đề xuất danh mục các tuyến đường được phép đậu xe dưới lòng đường (bao gồm có thu phí và không thu phí đậu xe) trình cơ quan thẩm quyền quyết định. Triển khai việc lắp đặt biển báo quy định khu vực cho phép đậu xe có thu phí dưới lòng đường; sau khi được Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận các tuyến đường được phép tổ chức đậu xe dưới lòng đường có thu phí, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai lắp đặt biển báo, sơn đường cho phép đậu xe có thu phí. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổ chức việc thu phí đậu xe dưới lòng đường;
4. Đề xuất danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè; danh mục các công trình, tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định;
5. Ban hành danh sách các tuyến đường được phép có hoạt động để xe 02 bánh tự quản trước cửa nhà nhân dân;
6. Thực hiện cấp phép và thu phí sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường ngoài mục đích giao thông theo chức năng, thẩm quyền được quy định;
7. Hướng dẫn thủ tục tiến hành xây dựng, sửa chữa vỉa hè và cung cấp mẫu thiết kế vỉa hè cho các tổ chức, cá nhân muốn xây dựng, sửa chữa vỉa hè bằng nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân này theo thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông Vận tải ban hành;
8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
9. Chỉ đạo các Phòng, Ban và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền và tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
10. Bố trí cán bộ công chức chuyên trách đủ trình độ năng lực để đảm bảo chức năng quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật được giao. Chủ động phối hợp với các sở, ngành, công ty, doanh nghiệp chuyên ngành trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn cũng như dài hạn;
11. Quyết định lựa chọn chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị do mình quản lý bằng nguồn vốn được cấp theo Luật Ngân sách Nhà nước (trừ những công trình thuộc chức năng quản lý và nguồn vốn của các cơ quan quản lý chuyên ngành cung cấp);
12. Định kỳ 06 tháng và 01 năm (ngày 15 của tháng 6 và tháng 12 hàng năm) báo cáo tổng hợp công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; trong đó tập trung báo cáo hiện trạng và tình hình đầu tư xây dựng vỉa hè về Sở Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải;
13. Hằng năm (giữa Quý IV) lập kế hoạch nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn mình quản lý, gửi Sở Xây dựng để có cơ sở tổng hợp, lập kế hoạch nâng cấp, cải tạo, bảo trì;
14. Sau 6 tháng, kể từ khi Quy định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp huyện có báo cáo, đánh giá tổng kết quá trình quản lý và sử dụng thí điểm vỉa hè, lòng đường; đề xuất kế hoạch thực hiện tiếp theo gửi về Sở Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải.
Điều 30. Ủy ban nhân dân xã (thuộc ranh giới hành chính của đô thị), phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân cấp;
2. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè ngoài mục đích giao thông đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm thường xuyên;
3. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện chế độ báo cáo hằng tháng và đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; trong đó tập trung báo cáo hiện trạng vỉa hè và tình hình vi phạm hành chính trong sử dụng vỉa hè thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 31. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo Quy định này để xây dựng quy định chi tiết việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đúng quy định của pháp luật và phù hợp với địa bàn của địa phương.
Điều 32. Giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND điều chỉnh định mức phân bổ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II, năm 2010 theo trình độ phát triển do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 11/11/2009 | Cập nhật: 05/12/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 12/11/2009 | Cập nhật: 28/11/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 31/08/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về bảng giá nhà xây mới, tài sản vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 24/09/2009 | Cập nhật: 02/07/2010
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 2093/2005/QĐ.UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 06/10/2009 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về việc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 11/09/2009 | Cập nhật: 17/10/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 23/09/2009 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 22/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 10/08/2009 | Cập nhật: 26/01/2010
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND thành lập Trung tâm học tập cộng đồng xã Long Hòa do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 12/09/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 17/12/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý công tác văn thư, lưu trữ của thành phố Đà Nẵng Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp cho tình nguyện viên và kinh phí hoạt động của các Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu Ban hành: 30/07/2009 | Cập nhật: 28/03/2015
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thủy lợi tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 11/03/2010
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị địa bàn thành phố Thái Nguyên Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND bãi bỏ việc uỷ quyền cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 16/06/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định một số chế độ, chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 22/09/2015
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước đối với đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng tỉnh Hải Dương Ban hành: 15/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 11/06/2009 | Cập nhật: 09/07/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý hồ sơ khiếu nại, tố cáo Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 08/08/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về liên kết đầu tư trồng rừng, trồng cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 27/07/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Tư pháp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và xã phường, thị trấn trong việc giải quyết hộ tịch thuộc thẩm quyền cấp tỉnh do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/05/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 01/04/2009 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 270/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 25/03/2009 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND điều chỉnh hoạt động của đơn vị trong khối thi đua Ban hành: 20/04/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định tạm thời về xử lý kỷ luật đối với cán bộ và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 25/03/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi lòng sông tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 25/03/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về giao thêm nhiệm vụ chứng thực cho Phòng Tư pháp cấp huyện Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đắk Hà do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 10/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ, thưởng di dời và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/03/2009 | Cập nhật: 15/10/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa giải quyết thủ tục hành chính tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 16/03/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về việc phân giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ tạm ứng năm 2009 Ban hành: 16/03/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng trên địa bàn thành phố từ nay đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/02/2009 | Cập nhật: 27/02/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007 Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về thu phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 07/02/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Krôngpha trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về việc cấp phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 19/09/2009 | Cập nhật: 15/07/2013