Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định một số chế độ, chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 18/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Lê Văn Chất |
Ngày ban hành: | 19/06/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2009/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 19 tháng 06 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 22/01/2003; Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số ngày 27/12/2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Quy định 94-QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; Hướng dẫn số 11 HD/UBKTTW ngày 24/3/2008 của ủy ban Kiểm tra Trung ương về thực hiện Quy định 94-QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm;
Căn cứ Nghị định số 114/2006/NĐ-CP ngày 3/10/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2005/NQ-HĐND ngày 16/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số, gia đình và trẻ em giai đoạn 2005-2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Hà Tĩnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, các đoàn thể quần chúng và tổ chức xã hội hướng dẫn chỉ đạo thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành. Quyết định này thay thế Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 về việc ban hành Quy định tạm thời một số chế độ, chính sách dân số KHHGĐ trên địa bàn Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÁO GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2009 của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này cụ thể hóa một số quy định của Pháp lệnh về Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (viết tắt là Dân số - KHHGĐ) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân).
Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác Dân số - KHHGĐ
1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về Dân số - KHHGĐ.
a) Hàng năm, tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt các biện pháp nhằm giảm tỷ lệ sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và đây là một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, quy định, điều lệ của cơ quan, tổ chức; Hương ước của khối phố, thôn, bản phù hợp với quy định của Pháp lệnh về Dân số - KHHGĐ.
c) Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ, quy định, hương ước, quy ước của cộng đồng về Dân số - KHHGĐ. Tổ chức cho các cặp vợ chồng và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ học tập, quán triệt và ký cam kết thực hiện các quy định về chế độ, chính sách Dân số - KHHGĐ.
d) Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về lĩnh vực Dân số và phát triển, đảm bảo cho mọi người dân được cung cấp đầy đủ thông tin về Dân số - KHHGĐ và cung cấp dịch vụ dân số đa dạng, chất lượng, thuận tiện, an toàn đến tận người dân.
e) Hàng năm có kiểm tra, đánh giá, sơ kết và tổng kết việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số.
2. Lồng ghép các yếu tố dân số vào trong quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Thực hiện xã hội hóa công tác dân số.
Điều 3. Trách nhiệm của công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
1. Thực hiện các mục tiêu về chính sách Dân số - KHHGĐ trên cơ sở chuẩn mực gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
2. Các cặp vợ chồng và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ký cam kết thực hiện kế hoạch hóa gia đình với chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc nơi cơ quan công tác.
3. Mỗi cá nhân có trách nhiệm thực hiện, vận động người thân trong gia đình và những người khác trong cộng đồng thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ.
Điều 4. Những người trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện các quy định.
1. Mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh một hoặc hai con.
2. Những trường hợp đặc biệt sau đây được coi là không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con: cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất từ 3 con trở lên hoặc cặp vợ chồng đã có một con, sinh lần thứ 2 từ sinh đôi trở lên; cặp vợ chồng sinh lần thứ 3 trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con còn sống, kể cả con đã cho làm con nuôi; cặp vợ chồng đã có 2 con nhưng cả 2 con hoặc một trong hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận, nay sinh con thứ ba.
3. Những trường hợp vi phạm chính sách dân số và KHHGĐ (quy định sinh một hoặc hai con): là những cặp vợ chồng sinh từ 3 con trở lên mà không thuộc các trường hợp ghi ở Điểm 2, Điều 4 của Quy định này. Lưu ý: Thực hiện theo Điều 7 - Hướng dẫn dân số 11 HD/UBKTTW ngày 24/3/2008 của ủy ban Kiểm tra Trung ương: cặp vợ chồng tái hôn, mà một người hoặc cả hai người đã có con riêng, được sinh con chung một lần (trường hợp này không áp dụng cho trường hợp tái hôn với chính người mà mình đã ly hôn) nếu sinh con thứ 2 thì coi như vi phạm sinh con thứ 3. Hoặc sinh lần thứ nhất từ 2 con trở lên mà sinh lần thứ 2 là vi phạm như sinh con thứ 3.
4. Mỗi cặp vợ chồng lựa chọn để sử dụng một biện pháp tránh thai phù hợp với điều kiện kinh tế, sức khỏe và tâm lý.
5. Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản.
Điều 5. Chế độ đối với người thực hiện kế hoạch hóa gia đình
1. Người sử dụng biện pháp tránh thai đặt vòng được các cơ sở y tế khám phụ khoa, cấp dụng cụ và một số thuốc theo Quy định của Bộ Y tế.
2. Người sử dụng biện pháp tránh thai triệt sản được phẩu thuật miễn phí, được cấp một số thuốc, hưởng một khoản tiền bồi dưỡng và một thẻ bảo hiểm sức khỏe theo mức Quy định của Bộ Y tế.
3. Người sử dụng các biện pháp tránh thai khác thì được hưởng các dịch vụ, các phương tiện tránh thai theo quy định của Bộ Y tế qua hệ thống cộng tác viên Dân số - KHHGĐ.
4. Người thực hiện các biện pháp tránh thai có đăng ký với Ban dân số xã nếu có thai ngoài ý muốn thì được hưởng dịch vụ nạo phá thai, hút điều hòa kinh nguyệt theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 6. Khen thưởng cá nhân, tổ chức
1. Những người thực hiện tốt các quy định về chính sách Dân số - KHHGĐ và trong một năm vận động được trên 30 cặp mới thực hiện các biện pháp tránh thai như triệt sản, đặt vòng và có xác nhận của Ban dân số xã, chính quyền địa phương thì được ủy ban nhân dân tỉnh khen tặng bằng khen.
2. Các xã, phường thị trấn đạt chỉ tiêu không có người sinh con thứ ba trở lên được Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và được hỗ trợ kinh phí theo các mức sau: Một năm tặng bằng khen và hỗ trợ 2 triệu đồng; 2 năm liên tục tặng bằng khen và hỗ trợ 4 triệu đồng; 3 năm liên tục trở lên tặng bằng khen và hỗ trợ 6 triệu đồng; 5 năm liên tục trở lên không có người sinh con thứ 3 trở lên được đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen và được UBND dân tỉnh hỗ trợ 50 triệu đồng để xây dựng một công trình phúc lợi công cộng.
3. Những khối phố, thôn xóm, làng, bản không có người sinh con thứ 3 trở lên được xét để công nhận đơn vị văn hóa, được Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã khen thưởng. Chế độ khen thưởng cụ thể do ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quy định; tiền thưởng trích từ nguồn ngân sách địa phương.
Điều 7. Xử lý các trường hợp không thực hiện các quy định và cam kết
Người vi phạm các quy định về chính sách Dân số - KHHGĐ, không thực hiện đúng cam kết đã ký với cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú đều phải được xem xét, xử lý bằng các hình thức sau:
1. Các cặp vợ chồng sinh con thứ 3 trở lên
a) Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước: Nếu công chức, viên chức là Đảng viên xử lý theo Điều 7 Quy định 94 - QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị và Điều 7 - Hướng dẫn số 11 HD/UBKTTW ngày 24/3/2007 của ủy ban Kiểm tra Trung ương: kỹ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) đối với trường hợp sinh con thứ 3 và kỷ luật bằng hình thức khai trừ đối với trường hợp sinh con thứ 4. Đồng thời, căn cứ vào mức độ vi phạm, áp dụng thực hiện theo Nghị định số 114/2006/NĐ-CP ngày 3/10/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em.
Nếu công chức, viên chức không là đảng viên thì căn cứ vào mức độ vi phạm, áp dụng thực hiện theo Nghị định số 114/2006/NĐ-CP ngày 3/10/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em.
b) Các đối tượng khác nếu vi phạm đều phải xử lý theo quy định của Nhà nước về quản lý hành chính trên địa bàn.
c) Thủ trưởng trực tiếp các cơ quan, đơn vị để thành viên của đơn vị mình vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình thì không được xem xét các danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân.
2. Cán bộ Y tế làm dịch vụ KHHGĐ nếu để xảy ra tai biến do thiếu tinh thần trách nhiệm thì bị xử lý theo quy định của ngành Y tế và Pháp luật hiện hành.
3. Các cơ quan, đơn vị, các thôn xóm, bản làng, khối phố có thành viên vi phạm sinh con thứ 3 trở lên thì không được công nhận đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không được xét để công nhận đơn vị văn hóa.
Không đưa vào xem xét các danh hiệu thi đua đối với các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn không hoàn thành chỉ tiêu giảm sinh, giảm sinh trên 2 con do Hội đồng nhân dân cùng cấp giao hàng năm.
Điều 8. Trách nhiệm các cấp, các ngành
1. Sở Y tế chủ trì phối hợp với Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch về công tác Dân số - KHHGĐ; tổ chức các hoạt động giám sát, đánh giá và công bố kết quả thực hiện chỉ tiêu, mục tiêu hàng năm; phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng, các ngành Thông tin và Truyền thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Liên đoàn lao động... đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục; cung cấp kiến thức về Dân số - KHHGĐ.
2. Ngành Y tế bố trí đủ cán bộ chuyên môn và đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các phương tiện, dụng cụ, thuốc men để thực hiện tốt dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; hướng dẫn và cung cấp các biện pháp tránh thai đảm bảo thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
3. Giao Sở Tài chính hàng năm cân đối ngân sách và hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Quy định này.
4. Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng nhiệm vụ và điều kiện thực tế ban hành các quy định cụ thể về khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác Dân số - KHHGĐ, về hình thức xử lý vi phạm chính sách dân số theo đúng pháp luật và nội dung Quy định này; đồng thời đưa vào hương ước, quy ước của các thôn, xóm, bản, làng, khu phố và quy chế của cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện.
5. Chi cục Dân số - KHHGĐ chủ trì, phối hợp với các ngành, các tổ chức liên quan tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện; theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quy định này, định kỳ có báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung sửa đổi báo cáo về Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ) để tổng hợp trình ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Điện Biên kèm theo Quyết định 45/2004/QĐ-UBND Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 06/12/2006 | Cập nhật: 08/08/2013
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bạc Liêu giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 14/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2009
Nghị định 114/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em Ban hành: 03/10/2006 | Cập nhật: 19/10/2006
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính, tái lập và thành lập mới xã, thị trấn thuộc tỉnh Hậu Giang Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của ban Thi đua - Khen thưởng Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu thu quỹ phòng, chống lụt bão đối với công dân năm 2006 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 20/06/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 18/05/2006 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/06/2006 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND về mức thu phí vệ sinh đô thị khu vực thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/05/2006 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế Khu Công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 03/04/2006 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan công trình văn hoá: Bảo tàng Điêu khắc Chăm do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 25/05/2006
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư cho công trình cấp nước sạch tập trung thuộc Chương trình mục tiêu giai đoạn 2006 – 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Gia Lai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 27/05/2006
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch đề cương quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng tỉnh Quảng Bình Ban hành: 12/05/2006 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 26/04/2006 | Cập nhật: 27/05/2006
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định giá tính thuế tài nguyên khoáng sản, lâm sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/04/2006 | Cập nhật: 03/01/2011
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND giao khoán biên chế, định mức kinh phí quản lý hành chính cho các đơn vị mới thành lập của các huyện, thị xã do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND bãi bỏ quy định thu phí qua cầu treo Bắc Cuông thuộc huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/07/2011
Quyết định 21/2006/QĐ-UBND điều chỉnh và bổ sung bảng giá xe mới để tính thu lệ phí trước bạ Ban hành: 22/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số Ban hành: 16/09/2003 | Cập nhật: 10/12/2009