Quyết định 21/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 21/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
Ngày ban hành: 27/04/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2006/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 4 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 của Chính phủ về việc Qui định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT-BGD và ĐT-BNV ngày 23/7/2004 của Bộ Giáo dục-Đào tạo và Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo tại Tờ trình số 261/TT-GDĐT ngày 17/3/2006, Báo cáo thẩm định văn bản số 27/BC-STP ngày 14/4/2006 của Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 660/SNV ngày 19/4/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục-Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định; tiến hành xây dựng Qui chế tổ chức, hoạt động của Sở và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả và phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2004/QĐ-UB ngày 19/01/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục-Đào tạo, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUBND: PVP (VX), VH-XH,
Trang TTĐT và CB;
- Lưu VT, NC (QV 290)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NGÃI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi )

I. Chức năng:

1- Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (trừ đào tạo nghề) trên phạm vi toàn tỉnh; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; là hệ thống tổ chức quản lý ngành giáo dục và đào tạo của Bộ ở địa phương.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình, dự án phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện sau khi được phê duyệt.

2- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và phân cấp của Bộ Giáo dục-Đào tạo; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

3- Tổ chức, chỉ đạo và giám sát các đơn vị giáo dục trên địa bàn tỉnh về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục và Đào tạo.

4- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, triển khai các dự án, các thành tựu khoa học- công nghệ trong giáo dục, tổng kết các sáng kiến kinh nghiệm của đơn vị giáo dục, địa phương. Quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học- công nghệ trong các trường, các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý của Sở Giáo dục- Đào tạo.

5- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.

6- Quản lý, chỉ đạo công tác tuyển sinh, công tác thi cử, xét duyệt, cấp chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp theo quy định của Luật, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

7- Chỉ đạo, thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục theo định kỳ trong tỉnh và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục phải được công bố công khai để xã hội biết và giám sát.

8- Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường trung học phổ thông theo thẩm quyền phân cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.

9- Tổ chức lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm của tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, lập dự toán chi các chương trình, mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán ngân sách, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ và giao dự toán chi ngân sách, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

10- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh mức thu học phí cụ thể trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm kiểm tra việc thu chi học phí trên địa bàn tỉnh.

11- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về bảo quản, sử dụng tài sản và cơ sở vật chất trường học, công tác phát hành sách giáo khoa, ấn phẩm giáo dục, thiết bị thí nghiệm và các phương tiện giáo dục khác; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định đó sau khi đã được ban hành.

12- Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

13- Quản lý trực tiếp các trường, các cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố, các trường, các cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc các Sở, ngành khác (trừ cơ sở đào tạo nghề).

14- Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

15- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc cấp phép hoạt động của các tổ chức dịch vụ du học trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

16- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình, biện pháp và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện xã hội hoá hoạt động giáo dục và đào tạo ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương theo quy định của pháp luật.

17- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND huyện, thành phố về việc phổ cập giáo dục và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh.

18- Hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn tỉnh.

19- Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

20- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trường bổ túc văn hoá, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh.

21- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục-Đào tạo.

22- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo giao.

III. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo:

1- Lãnh đạo Sở:

- Sở Giáo dục và Đào tạo làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Giám đốc và từ 01 đến 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở.

- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các lĩnh vực công tác thuộc Sở quản lý; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo về các mặt chuyên môn nghiệp vụ do Bộ quản lý chuyên ngành.

- Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về lĩnh vực công tác được giao.

- Khi Giám đốc Sở đi công tác hoặc vắng mặt dài hạn thì uỷ quyền cho một Phó Giám đốc Sở giải quyết công việc của Giám đốc.

- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.

- Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

2- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:

2.1. Văn phòng.

2.2. Thanh tra.

2.3. Phòng Tổ chức cán bộ.

2.4. Phòng Kế hoạch-Tài chính.

2.5. Phòng Giáo dục Mầm non.

2.6. Phòng Giáo dục Tiểu học.

2.7. Phòng Giáo dục Trung học.

2.8. Phòng Giáo dục Chuyên nghiệp-Thường xuyên (bao gồm cả giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên, công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên).

2.9. Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng.

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, chức danh công chức các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở.

3- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, hoạt động theo điều lệ và quy định của pháp luật.

IV. Quan hệ công tác của Sở Giáo dục và Đào tạo:

1- Đối với các Sở, Ban, Ngành: Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, nếu nội dung có liên quan đến các Sở, Ban, Ngành khác Sở Giáo dục và Đào tạo phải chủ động phối hợp, bàn bạc để giải quyết những vấn đề quản lý Nhà nước có tính liên ngành; nếu các Sở, Ban, Ngành không thể thống nhất được thì trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

2- Đối với UBND huyện, thành phố: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo có liên quan giữa Sở và UBND huyện, thành phố; bảo đảm quản lý theo ngành về chuyên môn nghiệp vụ của Sở và quản lý Nhà nước theo địa bàn của UBND huyện, thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố:

- Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lý ngành cấp trên, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giúp đở Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền được phân cấp.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.