Quyết định 18/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: 18/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Trương Ngọc Hân
Ngày ban hành: 31/08/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 18/2009/QĐ-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 31 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (tờ trình số 722/SXD-KTQH.HTKT ngày 26/8/2009),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức hướng dẫn thực hiện và theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã (thuộc ranh giới hành chính của đô thị), phường, thị trấn và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I+II);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Bộ Xây dựng;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các ban Đảng, Đoàn thể Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- TT/TU, TTHĐND Tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Lưu VT + NC/TH, XDCB.tvt.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng:

a) Quy định này quy định về quản lý đầu tư xây dựng, hoạt động xây dựng, phân công, phân cấp quản lý và khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm đem lại sự thống nhất, đồng bộ trong xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị (từ đô thị loại V trở lên); qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư, khai thác, sử dụng đúng mục đích và nâng cao mỹ quan đô thị;

b) Các tổ chức, cá nhân trong Tỉnh và ngoài Tỉnh khi tham gia các hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn Tỉnh phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Luật Giao thông đường bộ, Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng của Quy định này bao gồm các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị sau đây:

a) Hệ thống giao thông: nền đường, mặt đường, vỉa hè, bó vỉa hè, nút giao thông, cầu, cống, đảo giao thông, dải phân cách, hệ thống báo hiệu đường bộ, bến bãi dừng đỗ xe trong đô thị, nhà chờ - trạm dừng xe buýt;

b) Hệ thống cấp nước: tuyến ống nước, các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước: hồ nước, đài chứa nước, mạng lưới cấp nước đô thị, trụ cấp nước cứu hỏa;

c) Hệ thống thoát nước: mạng lưới cống ngầm, hồ điều hoà chống úng ngập, hồ thu nước, giếng kiểm tra, các cửa xả, hồ, ao, hố ga, cống rãnh, sông, kênh, mương thoát nước, trạm xử lý nước thải, hệ thống thu gom nước thải;

d) Hệ thống cấp điện: đường dây (ngầm, treo), trụ điện, các trạm biến áp, mạng lưới phân phối đến từng hộ dân;

đ) Hệ thống chiếu sáng công cộng: đèn trang trí tạo điểm nhấn đô thị, đèn chiếu sáng đô thị;

e) Hệ thống thông tin liên lạc: tuyến cáp ngầm, cáp treo, đường dây, trụ điện thoại, tủ và hộp cáp, thùng điện thoại công cộng, hộp thư công cộng, tháp thu, phát sóng viễn thông, phát thanh, truyền hình;

g) Hệ thống vệ sinh môi trường đô thị: xử lý chất thải, thu gom, vận chuyển và đổ rác, các công tác liên quan đến môi trường đô thị;

h) Hệ thống nghĩa trang và an táng: nghĩa địa, nghĩa trang, lò thiêu;

i) Hệ thống cây xanh đô thị: các loại cây thân gỗ, cây phong cảnh, hoa, cỏ được trồng theo quy hoạch, dọc theo hành lang bảo vệ đường bộ (vỉa hè, dãi phân làn, đảo giao thông), tại quảng trường, các đài tưởng niệm, khu dân cư tập trung và các công trình công cộng khác.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị (còn gọi là quy hoạch tổng thể xây dựng đô thị) là việc tổ chức không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng và của quốc gia trong từng thời kỳ.

2. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: là việc cụ thể hoá nội dung của quy hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Đô thị là nơi đông dân, tập trung buôn bán; bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.

4. Loại đô thị: đô thị được chia làm 6 loại: đô thị đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị loại V.

a) Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc;

b) Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc Tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành;

c) Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc Tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị;

d) Đô thị loại IV là thị xã thuộc Tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị;

đ) Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc Huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.

5. Ranh giới hành chính của đô thị, bao gồm: nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị và thị trấn.

6. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chuẩn của đô thị theo quy định của pháp luật.

7. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được xây dựng đồng bộ là khi hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng đạt 70% yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định khác có liên quan.

8. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được xây dựng hoàn chỉnh là khi hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng đạt yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định khác có liên quan.

9. Đường đô thị (hay đường phố) là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

10. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.

11. Chỉ giới đường đỏ của đường đô thị là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất được dành cho đường giao thông đô thị, các công trình phụ trợ phục vụ giao thông đô thị với phần đất dành cho các công trình khác, không gian công cộng khác.

12. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất.

13. Hành lang an toàn đường đô thị là bề rộng tính từ chỉ giới xây dựng đến chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

14. Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Ủy ban nhân dân cấp Huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

b) Ủy ban nhân dân cấp Xã: Ủy ban nhân dân xã (thuộc ranh giới hành chính của đô thị), phường, thị trấn.

Điều 3. Nguyên tắc chung quản lý đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị

1. Quản lý trong quá trình đầu tư xây dựng, từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp phép xây dựng; điều kiện, năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng kiểm tra giám sát quá trình thi công, lập hồ sơ hoàn công và đăng nộp cho các cơ quan chức năng để theo dõi và quản lý;

2. Các bước lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị đều phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

3. Trình tự xin cấp giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân thủ các quy định hiện hành của Chính phủ;

4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA.

Điều 4. Nguyên tắc chung quản lý sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị

1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do Nhà nước thống nhất quản lý và có phân cấp quản lý;

2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa của các cơ quan chức năng, của các tổ chức và cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng thường xuyên và không thường xuyên hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị;

3. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử dụng một phần hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị vào mục đích khác phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đồng thời có giải pháp để bảo đảm không ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.

Chương II

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 5. Các nguyên tắc chung

1. Thiết kế và xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải thực hiện theo cốt xây dựng đô thị được phê duyệt trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;

2. Thiết kế và xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải bảo đảm chất lượng và sự bền vững của các công trình, bảo đảm sử dụng có hiệu quả, bảo đảm điều kiện an toàn, bảo vệ môi trường đô thị, vệ sinh và tiện nghi sử dụng cho mọi người dân đô thị;

3. Thiết kế và xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị không được gây thiệt hại đến cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử - văn hóa đô thị; phải giữ gìn, phát triển bản sắc văn hóa địa phương và của dân tộc;

4. Thiết kế và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải sử dụng hợp lý vốn đầu tư, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, tài nguyên nước và các dạng tài nguyên khác;

5. Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải được thiết kế đồng bộ, hoàn chỉnh các công trình dưới mặt đất và các công trình trên mặt đất;

6. Thiết kế và xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của đô thị, kết hợp với quốc phòng và an ninh.

Điều 6. Các yêu cầu kỹ thuật

1. Các giải pháp kỹ thuật áp dụng trong thiết kế quy hoạch và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị chỉ được chấp thuận nếu đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng và các Quy chuẩn - Tiêu chuẩn khác có liên quan đến việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;

2. Đảm bảo các yêu cầu về sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, không gây tác động xấu tới môi trường, sức khoẻ của nhân dân, bảo đảm tiện nghi cho người vận hành và sử dụng;

3. Bảo đảm yêu cầu tối thiểu về an toàn, vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị;

4. Không gây trở ngại cho việc khai thác và phát triển tiếp theo của hạ tầng kỹ thuật đô thị;

5. Trường hợp xây dựng cải tạo, nếu hoàn cảnh thực tế không cho phép đảm bảo các yêu cầu của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng và các Quy chuẩn - Tiêu chuẩn khác có liên quan đến việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thì phải có các giải pháp phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu của Quy chuẩn đến mức cao nhất có thể được.

Điều 7. Quy định cụ thể

Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân theo quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan được duyệt, thực hiện đúng trình tự quy định xây dựng cơ bản hiện hành. Quy hoạch chung xây dựng và Quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt là cơ sở pháp lý và là tiền đề cho việc quản lý đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

1. Khi thực hiện dự án phát triển các khu đô thị mới yêu cầu phải tính toán phương án ngầm hoá hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bằng hệ thống tuy nen và hào kỹ thuật. Các dự án cải tạo đô thị cũ từng bước thay thế hệ thống cũ bằng hệ thống tuy nen và hào kỹ thuật;

2. Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định bắt buộc bố trí ngầm các hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo từng khu vực cụ thể;

3. Khi thực hiện dự án phát triển hạ tầng ở các khu đô thị cũ, nếu chưa có điều kiện ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật thì khuyến khích kết hợp chung cột trụ (điện lực, viễn thông) nhằm đạt vẻ mỹ quan đô thị;

4. Bản vẽ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuộc các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng phải thể hiện đầy đủ các tuyến bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước bẩn, viễn thông), quy định rõ vị trí mặt bằng và cốt cao độ cho từng hệ thống;

5. Các chủ đầu tư, nhà đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khi tiến hành lập dự án đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp Huyện để được cung cấp kịp thời các hồ sơ quy hoạch được duyệt và các hồ sơ hiện trạng cần thiết tại vị trí có dự án đầu tư xây dựng theo từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật cho thiết kế kỹ thuật chuyên ngành. Các phương án thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt.

 Trường hợp đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp Huyện cần nghiên cứu quy hoạch chung được phê duyệt với định hướng phát triển đô thị trên địa bàn quản lý của mình để xem xét, quyết định.

Trường hợp đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị ngoài quy hoạch chung hay vùng liên huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp Huyện cần đề xuất định hướng giải quyết và thoả thuận với Sở Xây dựng để có thêm cơ sở cho việc quyết định của mình;

6. Việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải thực hiện theo các Quy chuẩn - Tiêu chuần, những quy định pháp luật, quy chế quản lý đầu tư xây dựng và các quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Cơ quan quản lý hồ sơ hoàn công là Cơ quan quản lý quy hoạch các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành (thời gian nộp hồ sơ hoàn công chậm nhất là 30 ngày kể từ khi công trình nghiệm thu đưa vào sử dụng);

7. Các công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị như: đường và cảnh quan trục đường chính trong đô thị, các nút giao thông chính, cầu chính, các công trình hạ tầng kỹ thuật có quy mô mạng liên hoàn, ảnh hưởng đến các khu chức năng của đô thị thì Ủy ban nhân dân cấp Huyện cần tiến hành lập thủ tục hồ sơ theo quy định để thông qua Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch Tỉnh trước khi quyết định;

8. Khi lập dự án đầu tư, quy hoạch và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật mới phải thực hiện theo quy định và đảm bảo tính đồng bộ, gồm các lĩnh vực như Khoản 2 - Điều 1 - Quy định này, kể cả định vị vị trí cây xanh, tuyến cáp ngầm, dây tải điện ngầm. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải thể hiện vị trí tuyến, điểm đấu nối, cốt xây dựng của từng công trình và hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật theo đúng cốt xây dựng đô thị được phê duyệt trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;

9. Khi lập dự án đầu tư, quy hoạch và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật ở những khu vực đã có công trình hạ tầng kỹ thuật cũ phải lập hồ sơ khảo sát hiện trạng, đồng thời phải có thuyết minh giải pháp thi công phù hợp, các đấu nối chi tiết trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũ và mới, có tính toán chi phí di dời, sửa chữa những công trình cũ, chi phí đền bù thiệt hại cho các đối tượng bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án. Các bộ phận có chức năng quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị ở các huyện, thị xã, thành phố phải có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ hiện trạng cần thiết cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và làm cơ sở cho việc lập và xét duyệt đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sau này;

10. Chủ đầu tư và đơn vị thi công khi triển khai thi công phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp Xã nơi công trình xây dựng để công bố rộng rãi cho nhân dân biết; có biển báo công trường thi công theo đúng quy định để đảm bảo an toàn đô thị; trả lại hiện trường như trước khi thi công sau khi hoàn thành công trình và lập bản vẽ hoàn công nộp cho các cơ quan theo quy định tại Khoản 6 - Điều này.

Chương III

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ

Điều 8. Việc khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định gồm:

1. Vận hành công trình theo chức năng;

2. Thi công lắp đặt, đấu nối từ hệ thống cục bộ với hệ thống chính của đô thị;

3. Sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các mục đích khác như: sử dụng vỉa hè để đặt các công trình tạm (các trụ điện thoại công cộng, quầy sách báo, nhà vệ sinh công cộng…); tập kết vật liệu xây dựng;

4. Sửa chữa đột xuất và sửa chữa định kỳ.

Điều 9. Việc khai thác, sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được sự quản lý chặt chẽ. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sở tại; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp Xã nơi công trình khai thác sử dụng.

Điều 10. Quá trình lắp đặt, xây dựng để khai thác sử dụng phải tuân thủ các quy định về khoảng cách bảo vệ và cách ly vệ sinh, an toàn đối với công trình hệ thống hạ tầng theo quy định hiện hành.

Điều 11. Đơn vị, cá nhân đầu tư khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị có trách nhiệm bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình của mình; Ủy ban nhân dân cấp Huyện có trách nhiệm bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình do địa phương đầu tư hoặc do tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng; nếu Ủy ban nhân dân cấp Huyện không có điều kiện bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình thì chọn thuê các tổ chức cá nhân khác thực hiện theo quy định của Nhà nước.

Chương IV

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ

Điều 12. Sở Xây dựng

1. Đầu mối tổng hợp và quản lý chung trong việc hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị;

2. Đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các quy định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị;

3. Kết hợp với Ủy ban nhân dân cấp Huyện và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành lập các đề án phát triển cho từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật nhằm làm cơ sở quản lý tốt hệ thống hạ tầng kỹ thuật;

4. Hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện các quy định về quản lý và khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh;

5. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với các tuyến đường đô thị:

a) Quốc lộ, tỉnh lộ đoạn qua nội thành, nội thị thuộc hệ thống đường đô thị được quản lý theo quy hoạch xây dựng đô thị;

b) Đường trong địa giới hành chính ngoại thành, ngoại thị nhưng nằm trong dự kiến mở rộng và phát triển đô thị theo quy hoạch xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt được quản lý như đối với hệ thống đường đô thị;

c) Các tuyến đường thuộc phạm vi trung tâm hành chính cấp Huyện.

6. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp để tăng cường trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị;

7. Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của lực lượng Thanh tra Xây dựng theo quy định hiện hành; đồng thời phối hợp với lực lượng Thanh tra Giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trong đô thị;

8. Phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Điều 13. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương

1. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý về mặt Nhà nước của chuyên ngành được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công, ủy quyền trong việc quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình chuyên ngành thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị;

2. Thường xuyên kiểm tra thực hiện khai thác sử dụng công trình chuyên ngành thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đúng theo các quy định về quản lý chuyên ngành trong các đô thị;

3. Phối hợp Sở Xây dựng lập chiến lược ngành, kế hoạch dài hạn để phát triển bền vững các lĩnh vực do mình quản lý;

4. Phối hợp và hỗ trợ về chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp Huyện nhằm từng bước quản lý tốt công trình chuyên ngành thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Điều 14. Các chủ đầu tư, nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư và khai thác dịch vụ có liên quan đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật

1. Đầu tư và khai thác trực tiếp lĩnh vực mình đang kinh doanh. Phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp Huyện trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn;

2. Khi đầu tư mới hoặc sửa chữa công trình hạ tầng kỹ thuật phải lập thủ tục xin phép thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành (trừ những trường hợp không phải xin phép xây dựng theo quy định của Nhà nước);

3. Kiểm tra việc tổ chức thi công và lập hồ sơ hoàn công, chuyển giao hồ sơ lưu trữ theo Khoản 6 - Điều 7 - Quy định này.

Điều 15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1.Tổ chức quản lý trực tiếp toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn mình. Tổ chức thực hiện quy trình một cửa trong trình tự thủ tục đầu tư mới và sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ngoài quy hoạch chung hay vùng liên huyện, thị xã, thành phố, nếu thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của Nhà nước thì phải thỏa thuận với Sở Xây dựng (nếu xét thấy cần thiết, Sở Xây dựng sẽ lấy ý kiến thỏa thuận của các Sở chuyên ngành) trước khi cấp phép xây dựng;

2. Lập kế hoạch phát triển đồng bộ, tập trung hạ tầng kỹ thuật theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành. Phê duyệt các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn quản lý theo phân cấp phê duyệt quy hoạch trong Luật Xây dựng;

3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

4. Bố trí cán bộ công chức chuyên trách đủ trình độ năng lực để đảm bảo chức năng quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật được giao. Chủ động phối hợp với các sở, ngành, công ty, doanh nghiệp chuyên ngành trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn cũng như dài hạn;

5. Quyết định lựa chọn chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị do mình quản lý bằng nguồn vốn được cấp theo Luật Ngân sách Nhà nước (trừ những công trình thuộc chức năng quản lý và nguồn vốn của các cơ quan quản lý chuyên ngành cung cấp);

6. Định kỳ 03 tháng một lần (ngày 15 của tháng cuối Quý) báo cáo tổng hợp công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị về Sở Xây dựng;

7. Hằng năm (giữa Quý IV) lập kế hoạch nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn mình quản lý, gửi Sở Xây dựng để có cơ sở tổng hợp, lập kế hoạch nâng cấp, cải tạo, bảo trì;

8. Cấp giấy phép đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động: đào đường đô thị phục vụ xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm; xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên đường đô thị; sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông; xây dựng các cửa hàng, kiốt và các loại công trình khác trên hè phố theo quy định hiện hành;

9. Chịu trách nhiệm quản lý hành chính trong việc sử dụng hè phố, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn; có biện pháp chống lấn chiếm hè phố, lòng đường bảo đảm an toàn giao thông, trật tự, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị;

10. Chỉ đạo các Phòng, Ban và Ủy ban nhân dân cấp Xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền và tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Điều 16. Ủy ban nhân dân các xã (thuộc ranh giới hành chính của đô thị), phường, thị trấn

1. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân cấp;

2. Quản lý và cấp phép sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang trên địa bàn mình quản lý (thời gian sử dụng tạm thời không quá 48 giờ và phải bố trí lối đi cho người đi bộ, chiều rộng tối thiểu của lối đi cho người đi bộ là 1,5m);

3. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật;

4. Giám sát việc thực hiện giấy phép đào đường đô thị phục vụ xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm;

5. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng cửa hàng, lắp đặt mái che mưa, che nắng; tổ chức dỡ bỏ cửa hàng, mái che mưa, che nắng không theo đúng quy định.

6. Hàng tháng tổng hợp công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp Huyện và các phòng Công thương, Quản lý đô thị.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo Quy định này để xây dựng quy định chi tiết việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đúng quy định của pháp luật và phù hợp với địa bàn của địa phương.

Điều 18. Giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết./.