Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: 25/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Trương Ngọc Hân
Ngày ban hành: 20/04/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 25/2007/QĐ-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 20 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 cùa Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Thông tư 01/2005/TT-BXD ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẩn chi tiết thi hành một số điều Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 30/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Giao cho Sở Xây dựng tổ chức hướng dẫn thực hiện và theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị, tạo lập môi trường sống an toàn, vệ sinh, tiện lợi cho người dân đô thị. Do đó phải được quản lý chặt chẽ về mặt qui hoạch, kỹ thuật và hiệu quả kinh tế trong quá trình đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng, duy tu và bảo dưỡng.

Điều 2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm:

1. Hệ thống giao thông: nền đường, mặt đường, vỉa hè, bó vỉa hè, nút giao thông, cầu, đảo giao thông, dải phân cách, hệ thống báo hiệu đường bộ, bến bãi trong đô thị.

2. Hệ thống cấp nước: tuyến ống nước, các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước: hồ nước, đài chứa nước, mạng lưới cấp nước đô thị, trụ cấp nước cứu hỏa.

3. Hệ thống thoát nước: mạng lưới cống ngầm, hồ điều hoà chống úng ngập, hồ thu nước, giếng kiểm tra, các cửa xả, hồ, ao, hố ga, cống rãnh, sông, kênh, mương thoát nước, trạm xử lý nước thải, hệ thống thu gom nước thải.

4. Hệ thống cấp điện: đường dây, trụ điện, các trạm biến áp, mạng lưới phân phối đến từng hộ dân.

5. Hệ thống chiếu sáng công cộng: đèn trang trí tạo điểm nhấn đô thị, đèn chiếu sáng đô thị.

6. Hệ thống thông tin liên lạc: tuyến cáp ngầm, cáp treo, đường dây, trụ điện thoại, tủ và hộp cáp, thùng điện thoại công cộng, hộp thư công cộng, tháp thu, phát sóng viễn thông, phát thanh, truyền hình.

7. Hệ thống vệ sinh môi trường đô thị: xử lý chất thải, thu gom, vận chuyển và đổ rác, các công tác liên quan đến môi trường đô thị.

8. Hệ thống nghĩa trang và an táng: nghĩa địa, nghĩa trang, lò thiêu.

9. Hệ thống cây xanh đô thị: các loại cây thân gỗ, cây phong cảnh, hoa, cỏ được trồng theo qui hoạch, dọc theo hành lang bảo vệ đường bộ (vỉa hè, dãi phân làn, đảo giao thông), tại quảng trường, các đài tưởng niệm, khu dân cư tập trung và các công trình công cộng khác.

Điều 3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phải được quản lý qua các giai đoạn:

1. Quản lý trong quá trình đầu tư xây dựng, từ khâu thiết kế, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), cấp phép xây dựng, kiểm tra giám sát quá trình thi công, lập hồ sơ hoàn công và đăng nộp cho các cơ quan chức năng để theo dõi và quản lý.

2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa của các cơ quan chức năng, của các tổ chức và cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng thường xuyên và không thường xuyên hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Điều 4. Phạm vi đô thị được xác định trong Quy định này, bao gồm các khu vực đô thị theo Quyết định của cấp thẩm quyền phê duyệt.

Chương II

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 5. Đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân theo qui hoạch chi tiết xây dựng liên quan được duyệt, thực hiện đúng trình tự quy định xây dựng cơ bản hiện hành. Qui hoạch chung xây dựng và qui hoạch chi tiết xây dựng được duyệt là cơ sở pháp lý cho việc quản lý đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

1. Khi thực hiện dự án phát triển các khu đô thị mới khuyến khích ngầm hoá hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bằng hệ thống tuy nen kỹ thuật. Các dự án cải tạo đô thị cũ từng bước thay thế hệ thống cũ bằng hệ thống tuy nen ngầm.

2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định bắt buộc bố trí ngầm các hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo từng khu vực cụ thể.

3. Khi thực hiện dự án phát triển hạ tầng ở các khu đô thị cũ khuyến khích kết hợp chung cột trụ (điện lực, viễn thông,…) nhằm đạt vẽ mỹ quan đô thị.

4. Bản vẽ qui hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuộc các đồ án qui hoạch chi tiết xây dựng phải thể hiện đầy đủ các tuyến bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp thoát nước, viễn thông…), quy định rõ vị trí mặt bằng và cốt cao độ cho từng hệ thống.

5. Các đơn vị có chức năng đầu tư xây dựng và lập dự án đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân để được cung cấp kịp thời các hồ sơ qui hoạch được duyệt tại vị trí có dự án xây dựng theo từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật cho thiết kế kỹ thuật chuyên ngành. Các phương án thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với qui hoạch chi tiết được duyệt.

 Trường hợp đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa có qui hoạch chi tiết được duyệt Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần nghiên cứu quy hoạch chung được phê duyệt với định hướng phát triển đô thị trên địa bàn quản lý của mình mà xem xét, quyết định.

Trường hợp đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị ngoài quy hoạch chung hay vùng liên huyện, thị xã, thành phố. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần đề xuất định hướng giải quyết thoả thuận với Sở Xây dựng để có thêm cơ sở cho việc quyết định của mình.

Điều 6. Việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, những quy định pháp luật, qui chế quản lý đầu tư xây dựng và các quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Cơ quan quản lý hồ sơ hoàn công là cơ quan quản lý quy hoạch các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. (thời gian nộp hồ sơ hoàn công chậm nhất là 30 ngày kể từ khi công trình đưa vào sử dụng).

Điều 7. Các công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị như: đường và cảnh quan trục đường chính trong đô thị, các nút giao thông chính, cầu chính, các công trình hạ tầng kỹ thuật có qui mô mạng liên hoàn, ảnh hưởng đến các khu chức năng của đô thị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải thông qua Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch Tỉnh trước khi quyết định.

Điều 8. Khi lập dự án đầu tư, qui hoạch và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật mới phải thực hiện theo quy định và đảm bảo tính đồng bộ, gồm các lĩnh vực như Điều 2 Quy định này, kể cả định vị vị trí cây xanh, tuyến cáp ngầm, dây tải điện ngầm. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải thể hiện vị trí tuyến, điểm đấu nối, cốt xây dựng của từng công trình và hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật.

Điều 9. Khi lập dự án đầu tư, qui hoạch và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật ở những khu vực đã có công trình hạ tầng kỹ thuật cũ phải lập hồ sơ khảo sát hiện trạng, đồng thời phải có thuyết minh giải pháp thi công phù hợp, các đấu nối chi tiết trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũ và mới, có tính toán chi phí di dời, sửa chữa những công trình cũ, chi phí đền bù thiệt hại cho các đối tượng bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án. Các bộ phận có chức năng quản lý hạ tầng kỹ thuật ở các huyện, thị xã, thành phố phải có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ hiện trạng cần thiết cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và làm cơ sở cho việc lập và xét duyệt đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sau này.

Điều 10. Chủ đầu tư và đơn vị thi công khi triển khai thi công phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi công trình xây dựng để được công bố rộng rãi cho nhân dân biết; có biển báo công trường thi công theo đúng quy định để đảm bảo an toàn đô thị; trả lại hiện trường như trước khi thi công sau khi hoàn thành công trình và lập bản vẽ hoàn công nộp cho các cơ quan theo quy định tại Điều 6 Quy định này.

Chương III

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Điều 11. Việc khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định gồm:

1. Vận hành công trình theo chức năng.

2. Thi công lắp đặt, đấu nối từ hệ thống cục bộ với hệ thống chính của đô thị.

3. Sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các mục đích khác như: sử dụng vỉa hè để đặt các công trình tạm (các trụ điện thoại công cộng, quầy sách báo, nhà vệ sinh công cộng); tập kết vật liệu xây dựng.

4. Sửa chữa đột xuất và sửa chữa định kỳ.

Điều 12. Việc khai thác, sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được sự quản lý chặt chẽ. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sở tại.

Điều 13. Quá trình lắp đặt, xây dựng để khai thác sử dụng phải tuân thủ các quy định về khoảng cách bảo vệ và cách ly vệ sinh, an toàn đối với công trình hệ thống hạ tầng theo quy định hiện hành.

Điều 14. Đơn vị, cá nhân đầu tư khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị có trách nhiệm bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình của mình; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình mà mình đầu tư, nếu không có điều kiện thì chọn thuê các tổ chức cá nhân khác thực hiện thông qua đấu thầu theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC PHỐI HỢP THỰC HIỆN

Điều 15. Sở Xây dựng

1. Phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến việc quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị.

2. Quản lý chung về mặt qui hoạch, đề xuất với Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành các quy định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị. Kết hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành lập các đề án phát triển cho từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật nhằm làm cơ sở quản lý tốt hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

3. Tổ chức kiểm tra định kỳ (hàng quý) việc thực hiện các quy định về quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

Điều 16. Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Công nghiệp

1. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý về mặt nhà nước của chuyên ngành đảm trách. Thường xuyên kiểm tra thực hiện khai thác sử dụng đúng theo các quy định về quản lý chuyên ngành trong các đô thị, phối hợp Sở Xây dựng lập chiến lược ngành, kế hoạch dài hạn để phát triển vững chắc các lĩnh vực mà mình quản lý.

2. Phối hợp và hỗ trợ về chuyên môn cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nhằm từng bước quản lý tốt hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Điều 17. Các doanh nghiệp đầu tư và khai thác dịch vụ có liên quan đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật

1. Đầu tư và khai thác trực tiếp lĩnh vực mình đang kinh doanh. Phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn.

2. Khi đầu tư mới hoặc sửa chữa hạ tầng kỹ thuật phải xin phép Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành.

3. Kiểm tra việc tổ chức thi công và lập hồ sơ hoàn công, chuyển giao hồ sơ lưu trữ theo Điều 6 Quy định này.

Điều 18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1.Tổ chức quản lý trực tiếp toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn mình. Tổ chức thực hiện quy trình một cửa trong trình tự thủ tục đầu tư mới và sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thoả thuận với Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành trước khi cấp phép xây dựng (trong trường hợp ngoài quy hoạch chung và khu vực liên huyện, thị xã, thành phố).

2. Lập kế hoạch phát triển đồng bộ, tập trung hạ tầng kỹ thuật theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành. Phê duyệt các qui hoạch hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn mà mình quản lý theo phân cấp phê duyệt qui hoạch trong Luật Xây dựng. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Bố trí cán bộ công chức (theo thẩm quyền) chuyên trách đủ trình độ năng lực để đảm bảo chức năng quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật được giao. Chủ động phối hợp với các sở, ngành, công ty, doanh nghiệp chuyên ngành trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn cũng như dài hạn.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị do mình quản lý bằng nguồn vốn được cấp theo Luật ngân sách nhà nước (trừ những công trình thuộc chức năng quản lý và nguồn vốn của các cơ quan quản lý chuyên ngành cung cấp).

5. Định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp công tác quản lý cho Sở Xây dựng.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy định chi tiết việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phù hợp với địa bàn mình, thoả thuận với Sở Xây dựng trước khi phê duyệt thực hiện.

Điều 20. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức có liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân phản ảnh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.





Quyết định 30/2006/QĐ-UBND về quy định giá bán báo Kiên Giang Ban hành: 31/08/2006 | Cập nhật: 10/06/2014

Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012