Quyết định 25/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế trạm y tế xã, phường và thị trấn thuộc tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 25/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Huỳnh Minh Chắc |
Ngày ban hành: | 23/11/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2007/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 23 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG VÀ THỊ TRẤN THUỘC TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12 tháng 4 năm 2005 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế địa phương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 31/2005/QĐ-UBND.VX ngày 14 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Y tế, các tổ chức y tế cấp huyện và tổ chức y tế cấp xã thuộc tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng Trạm Y tế xã, phường, thị trấn
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã là tổ chức y tế cơ sở (sau đây gọi chung là Trạm Y tế xã), là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế Nhà nước, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện dịch sớm, chữa các bệnh và đỡ đẻ thông thường, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh phòng bệnh, tăng cường sức khỏe.
Trạm Y tế xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý toàn diện của Trưởng phòng Phòng Y tế huyện về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí và nguồn nhân lực y tế; đồng thời, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật của Trung tâm thuộc hệ dự phòng, Bệnh viện Đa khoa cấp huyện; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và kết hợp với các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Trạm Y tế xã được phép sử dụng con dấu riêng để hoạt động.
Điều 2. Nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn
1. Lập kế hoạch các mặt hoạt động và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế trình UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt, báo cáo Phòng Y tế huyện, thị xã; đồng thời, tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt;
2. Phát hiện, báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ sinh những nơi công cộng, vệ sinh môi trường; tuyên truyền ý thức bảo vệ sức khỏe cho mọi đối tượng tại cộng đồng;
3. Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản phụ.
4. Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại Trạm Y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khỏe hộ gia đình.
5. Tổ chức khám sức khỏe và quản lý sức khỏe cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách, tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự.
6. Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, có kế hoạch quản lý nguồn thuốc. Xây dựng, phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh.
7. Quản lý các chỉ số sức khỏe và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách.
8. Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế ấp và tình nguyện viên sức khỏe cộng đồng.
9. Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và Trưởng phòng Phòng Y tế huyện, thị xã chỉ đạo thực hiện các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu và tổ chức thực hiện nội dung chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương.
10. Phát hiện, báo cáo UBND cấp xã và cơ quan y tế cấp trên các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và xử lý.
11. Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Phòng Y tế và UBND xã giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Về tổ chức
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, địa giới hành chính, kinh tế - xã hội, quy mô dân số và khả năng ngân sách cấp xã. Mỗi xã, phường, thị trấn thành lập một Trạm Y tế. Việc thành lập Trạm Y tế cấp xã theo quy định pháp luật và Quyết định phân cấp quản lý của UBND tỉnh Hậu Giang.
Trạm Y tế phải có trụ sở làm việc và các công trình phụ khác theo quy định của Bộ Y tế.
2. Về biên chế
Biên chế Trạm Y tế xã, phường, thị trấn là biên chế sự nghiệp nhà nước, được UBND tỉnh giao chỉ tiêu biên chế y tế cơ sở cho các huyện, thị xã hàng năm theo định mức biên chế y tế cơ sở.
3. Định mức biên chế
Định mức biên chế không tính đến các chức danh lao động hợp đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Định mức biên chế của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn được quy định như sau:
- Biên chế tối thiểu cho 1 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn là 05 biên chế.
Được bố trí như sau: 01 bác sĩ; 01 y sĩ đa khoa hoặc y sĩ y học dân tộc; 01 nữ hộ sinh; 01 y sĩ sản - nhi; 01 dược sĩ trung học.
- Đối với Trạm Y tế xã từ trên 6.000 dân: tăng từ 1.500 đến 2.000 dân thì được tăng thêm 01 biên chế cho Trạm Y tế; tối đa không quá 10 biên chế/1 Trạm Y tế.
Được bố trí như sau: 01 bác sĩ; 02 y sĩ đa khoa; 01 y sĩ y học dân tộc; 01 nữ hộ sinh; 01 y sĩ sản - nhi; 01 dược sĩ trung học; 01 điều dưỡng trung học, nhân viên y tế khác, …
- Đối với Trạm Y tế phường, thị trấn: từ trên 8.000 dân: tăng từ 2.000 đến 3.000 dân thì được tăng thêm 01 biên chế cho Trạm Y tế; tối đa không quá 10 biên chế/1 Trạm Y tế.
Được bố trí như sau: 01 bác sĩ; 02 y sĩ đa khoa; 01 y sĩ y học dân tộc; 01 nữ hộ sinh; 01 y sĩ sản - nhi; 01 dược sĩ trung học; 01 điều dưỡng trung học, nhân viên y tế khác, …
- Đối với các phường, thị trấn và những xã có cơ sở khám chữa bệnh đóng trên địa bàn: bố trí tối đa 05 biên chế/1 Trạm Y tế.
Được bố trí như sau: 01 bác sĩ; 01 y sĩ đa khoa hoặc y sĩ y học dân tộc; 01 nữ hộ sinh; 01 y sĩ sản - nhi; 01 dược sĩ trung học.
Hệ số điều chỉnh: định mức biên chế của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn được quy định nêu trên; đối với các Trạm Y tế trong tỉnh Hậu Giang, hệ số điều chỉnh là 1,2. Việc điều chỉnh theo hệ số do Giám đốc Sở Y tế xem xét, quyết định.
Căn cứ định mức biên chế của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, quy mô dân số, kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách ở mỗi địa phương, Phòng Nội vụ phối hợp Phòng Y tế các huyện, thị xã đề nghị cấp thẩm quyền phân bổ chỉ tiêu biên chế cho từng Trạm Y tế xã, phường, thị trấn theo đúng quy định.
Ngoài số cán bộ, viên chức y tế chuyên trách như đã nêu trên, ở những nơi có nhu cầu, UBND xã, phường, thị trấn có thể ký hợp đồng với cán bộ, lương y có kinh nghiệm để làm việc và tự tạo nguồn thu từ các dịch vụ phí, cộng đồng tự nguyện đóng góp để trả thù lao công việc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Kinh phí và chế độ chính sách
1. Kinh phí hoạt động Trạm Y tế xã gồm các nguồn:
- Ngân sách nhà nước cấp theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành, khả năng ngân sách của địa phương.
- Các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thu dịch vụ y tế theo quy định của pháp luật.
- Viện trợ và các nguồn kinh phí hợp tác khác.
2. Chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế xã, phường, thị trấn: là chế độ chính sách đối với viên chức sự nghiệp y tế cơ sở, được hưởng mọi quyền lợi về chế độ chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 66/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Trạm Y tế cấp xã.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chức năng liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước Ban hành: 05/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Quyết định 66/2005/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Trạm Y tế cấp xã Ban hành: 28/12/2005 | Cập nhật: 05/12/2015
Quyết định 66/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 29/12/2005 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 66/2005/QĐ-UBND quy định định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 11/10/2005 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 66/2005/QĐ-UBND về việc tiếp nhận và quản lý cán bộ, viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 27/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 66/2005/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 04/08/2005 | Cập nhật: 13/09/2011
Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế ở địa phương Ban hành: 12/04/2005 | Cập nhật: 09/10/2012
Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước Ban hành: 19/06/2003 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp Ban hành: 17/11/2000 | Cập nhật: 09/12/2009