Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế công nhận, thu hồi danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 42/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 01/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2016/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 01 tháng 9 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
Căn cứ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 142/TTr-SVHTTDL ngày 25 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận, thu hồi các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế công nhận các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2013-2015 và Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế công nhận các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2013-2015.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2016./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG NHẬN, THU HỒI CÁC DANH HIỆU TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, điều kiện công nhận, công nhận lại và thu hồi các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bến Tre” trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể:
- Công nhận, công nhận lại gồm các danh hiệu: “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
- Thu hồi các danh hiệu: “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; “Xã, phường, thị trấn văn hóa”.
b) Quy chế này, tại Điều 13, Điều 14 không áp dụng cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong khối lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình công dân Việt Nam;
b) Ấp, khu phố;
c) Xã, phường, thị trấn;
d) Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp;
đ) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
1. Công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” được áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua và tham gia chấm cờ thi đua “Gia đình văn hóa” tại Tổ nhân dân tự quản hàng tháng.
2. Công nhận danh hiệu “Ấp, khu phố văn hóa” (gọi là Khu dân cư văn hóa) được áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.
3. Công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” là xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới quy định tại Quy chế này.
4. Công nhận danh hiệu “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” là phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị quy định tại Quy chế này.
5. Công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có tổ chức công đoàn cấp cơ sở trở lên và chỉ áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.
6. Tuyên truyền, vận động nhân dân, địa phương nắm vững và tự giác tham gia thực hiện tiêu chuẩn công nhận danh hiệu: “Gia đình văn hóa”; “Ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa”; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
7. Việc bình xét công nhận “Gia đình văn hóa”; “Ấp, khu phố văn hóa”; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” phải đảm bảo theo nguyên tắc chính xác, công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn trình tự, thủ tục theo Quy chế này.
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận các danh hiệu văn hóa
1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa” được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
2. Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
3. Danh hiệu “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
4. Danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
Mục 1. DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”
Điều 4. Tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”
1. Gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân, không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước cộng đồng;
b) Treo cờ Tổ quốc trong các ngày lễ và sự kiện theo quy định của địa phương;
c) Khuyến khích mỗi gia đình treo ảnh Bác Hồ nơi trang trọng; cử đại diện gia đình từ 18 tuổi trở lên tham gia sinh hoạt Tổ nhân dân tự quản hàng tháng;
d) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, nếp sống văn hóa nơi công cộng và có trách nhiệm bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan môi trường của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới và văn minh đô thị ở khu dân cư;
đ) Không sử dụng, lưu hành các văn hóa phẩm thuộc loại cấm hoặc chưa được phép của ngành chức năng; không mắc các tệ nạn xã hội; không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; tích cực tham gia hoạt động phòng, chống tội phạm và bài trừ tệ nạn xã hội; tổ chức nhạc sống, nhạc lễ đúng quy định về giờ giấc, âm lượng, loa quay vào nhà, không làm ảnh hưởng đến những hộ xung quanh;
e) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua, các cuộc sinh hoạt, hội họp của cộng đồng; thực hiện tốt tổng vệ sinh môi trường hàng tháng theo phát động của địa phương.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ; không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
b) Gia đình nề nếp; ông, bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền, giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới;
c) Các thành viên trong gia đình phải giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, ăn ở sạch sẽ ngăn nắp; khuôn viên xanh, sạch, đẹp. Khuyến khích mỗi hộ gia đình làm cột cờ bằng ống tuýp sắt; hàng rào bê tông hoặc cây xanh; sử dụng nước sạch hoặc nước hợp vệ sinh; có nhà tắm kín đáo, hố xí tự hoại hoặc hợp vệ sinh; có nếp sống lành mạnh; thường xuyên luyện tập thể dục thể thao;
d) Có tình làng nghĩa xóm, tích cực tham gia các hoạt động giảm nghèo, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động, sản xuất và khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh; hưởng ứng phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng hiệu quả
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học; người lớn trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định;
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động giảm nghèo; đời sống gia đình được bảo đảm, có mức tiêu dùng hợp lý, năng động làm giàu chính đáng; sản phẩm làm ra phải theo tiêu chuẩn sạch, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định;
c) Thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.
Điều 5. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
Mục 2. DANH HIỆU “ẤP VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN HÓA”
Điều 6. Tiêu chuẩn công nhận “Ấp văn hóa”
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”; phong trào thi đua “Đồng Khởi mới”; chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp”; trong ấp không có người xin ăn và trẻ em lang thang cơ nhỡ; tỷ lệ hộ nghèo không cao hơn mức bình quân chung của tỉnh (khu vực nông thôn) và hàng năm đều được kéo giảm;
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; trên 70% hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Trên 98% hộ gia đình có điện sử dụng và đảm bảo an toàn từ các nguồn;
đ) Đảm bảo có trên 90% người lao động có việc làm ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của tỉnh (khu vực nông thôn);
e) Có trên 80% số hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng;
g) Các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn khu dân cư được xây dựng theo hướng quy hoạch chuẩn nông thôn mới, cụ thể các tuyến đường liên xóm, liên tổ phải được cứng hóa từ 30% trở lên, đảm bảo 100% đường khu dân cư sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú
a) Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp xây dựng từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trụ sở làm việc của Ban vận động ấp có thể gắn với Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp; trường hợp sử dụng Nhà văn hóa - Khu thể thao liên ấp, thì khu dân cư đó phải có trụ sở Ban vận động ấp riêng; trên địa bàn ấp có cụm panô, cổng chào của ấp và bảng hiệu Tổ nhân dân tự quản;
c) Trên 90% hộ gia đình có điều kiện làm hàng rào phải làm hàng rào; khuyến khích hàng rào cây xanh; mỗi hộ có cột cờ đúng quy cách (khuyến khích sử dụng cột cờ bằng ống tuýp sắt); hướng dẫn treo, tháo cờ đúng quy định;
d) Duy trì sinh hoạt tụ điểm văn hóa gia đình, phát triển các đội, nhóm, câu lạc bộ sở thích và hướng đến mở rộng nhiều loại hình hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp tại mỗi khu dân cư; tổ chức và dành 30% thời gian hoạt động văn hóa, thể thao cho trẻ em trên địa bàn;
đ) Đảm bảo thu hút 40% trở lên số dân tham gia hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng, trong đó đảm bảo 25% trở lên/tổng số dân tham gia thể dục - thể thao thường xuyên;
e) Trên 80% hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín;
g) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm) ở cộng đồng; kiềm chế, kéo giảm các vụ tệ nạn xã hội (cờ bạc, đá gà, số đề, trộm cắp) và các vụ quấy rối, quậy phá, đánh nhau, gây mất an ninh trật tự; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không có các vụ bạo lực gia đình nghiêm trọng xảy ra;
h) Xây dựng xã hội học tập: 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”, “khuyến tài” tại cộng đồng;
i) Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng: Tuyên truyền, vận động người dân trong khu dân cư tham gia bảo hiểm y tế đạt 80% trở lên; đảm bảo ấp có cán bộ y tế và tình nguyện viên sức khỏe cộng đồng; không tạo điều kiện để xảy ra các loại dịch bệnh lây truyền cho người, cho gia súc, gia cầm; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; 100% trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám thai định kỳ; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm từ 0,5% đến 1,5% so với năm trước;
k) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình: Đảm bảo có cộng tác viên dân số của ấp; 100% số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ được quản lý và hướng dẫn sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại (CPR) hàng năm đều tăng;
l) Xây dựng các danh hiệu văn hóa và các tiêu chí, danh hiệu lồng ghép:
- Trên 80% số hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm, trong đó trên 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên;
- Trên 30% hộ gia đình đạt “Gia đình thể thao” và hàng năm đều tăng;
- Hàng năm, trên 80% Tổ nhân dân tự quản trong ấp được Ủy ban nhân dân xã công nhận đạt vững mạnh; 65% trở lên Tổ nhân dân tự quản được công nhận vững mạnh 05 năm liên tục trở lên;
- Trên 90% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn ấp được công nhận “Cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
- Cơ sở tín ngưỡng, cơ sở thờ tự của các tôn giáo đóng trên địa bàn thực hiện tốt nếp sống văn minh;
- Trên 90% công dân từ 16 tuổi trở lên được vận động và đăng ký thực hiện “Người tốt, việc tốt”;
- Hàng năm, đạt các nội dung, tiêu chí, chỉ tiêu lồng ghép của các ngành, đoàn thể như: “Người lớn gương mẫu”, “Trẻ em chăm ngoan”; “Gia đình sức khỏe”; “Ấp sức khỏe”; “Gia đình 5 không, 3 sạch”, “Gia đình học tập”;
m) Có tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống, đoàn kết giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống và các phong tục truyền thống tốt đẹp của cộng đồng.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp
a) Có tổ chức các hoạt động thu gom rác thải đến nơi quy định; hướng dẫn xử lý rác thải ở hộ gia đình; tất cả các hộ gia đình, cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất, kinh doanh, chợ, các cơ quan, đơn vị, trường học đóng trên địa bàn phải giữ gìn vệ sinh, môi trường, đảm bảo xử lý chất thải, nước thải đúng theo quy định;
b) Hàng tháng (vào những ngày cuối tháng) tổ chức tổng vệ sinh cảnh quan môi trường trên toàn địa bàn ấp;
c) Hộ gia đình có đủ 03 công trình hợp vệ sinh: Trên 90% hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó trên 50% số hộ sử dụng nước sạch; 100% hộ gia đình có nhà tắm kín đáo, hố xí tự hoại hoặc hợp vệ sinh, phấn đấu không còn cầu tiêu ao cá;
d) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
đ) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở mọi người có ý thức bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng mô hình “vườn xanh - sạch - đẹp và hiệu quả”; trồng nhiều hàng rào cây xanh; trồng cây xanh phân tán dọc theo hai bên đường trên địa bàn ấp có điều kiện; vận động nhân dân xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo ao tù, nước đọng;
e) Xây dựng các tuyến đường trong ấp cao ráo, đảm bảo thông thoáng và xanh-sạch-đẹp; hình thành, phát triển hệ thống đèn chiếu sáng công cộng trên các tuyến đường ấp, tổ; xây dựng các tuyến đường ấp, liên ấp, liên xóm, tổ văn minh, không rác thải.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a) Đảm bảo có trên 90% số hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như các quy định của địa phương; đầu năm hộ gia đình có đăng ký thực hiện danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
b) Mỗi gia đình đều có ý thức và chấp hành nghiêm những quy định về an toàn điện; an toàn trong lao động sản xuất; an toàn cháy nổ; an toàn giao thông và thực hiện tốt “Tiêu chí văn hóa giao thông đường bộ”; an toàn vệ sinh, thực phẩm;
c) Có trên 80% đại diện hộ gia đình tham gia sinh hoạt Tổ nhân dân tự quản và chấm cờ thi đua gia đình văn hóa hàng tháng tại Tổ;
d) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, trên 80% những mâu thuẫn, bất hòa trong nhân dân được giải quyết tại cộng đồng;
đ) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; khu dân cư được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”;
e) Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, có quy ước cộng đồng được phê duyệt; các hoạt động ở cơ sở phải đảm bảo theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng”; thực hiện vai trò tự quản của cộng đồng dân cư trong sinh hoạt văn hóa đời sống cộng đồng; kịp thời phản ảnh những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, những bức xúc ở cộng đồng lên cấp trên để giải quyết; không có khiếu kiện vượt cấp, đông người trái pháp luật;
g) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư phát huy vai trò làm chủ, trực tiếp góp ý và đề xuất các giải pháp, cách thức hoạt động Tổ nhân dân tự quản trong khu dân cư và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước và cán bộ ở địa phương; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, Chính quyền hàng năm đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể và các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả;
h) Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của người nước ngoài và vàng mã trên đường đưa tang; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động văn hóa, văn nghệ cộng đồng (nhạc sống, nhạc tang, karaoke...) theo quy định, nhằm đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ môi trường trong đời sống cộng đồng xã hội;
i) Tổ chức tốt ngày Hội đại đoàn kết toàn dân (18/11) hàng năm;
k) Hàng năm, Chi bộ, Chính quyền, Ban công tác Mặt trận, các đoàn thể trong khu dân cư đều được xếp loại khá trở lên.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với nước có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống bình quân chung của tỉnh;
b) Thực hiện tốt hoạt động “Nhân đạo từ thiện”; hưởng ứng và giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin;
c) Phát huy phong trào giúp nhau làm kinh tế gia đình; thực hiện giảm nghèo có hiệu quả; mở rộng các dịch vụ, sản xuất, chế biến, gia công giải quyết lao động nhàn rỗi tại nhà; giúp nhau cây, con giống; vốn và phương tiện, công cụ sản xuất, giải quyết tốt lao động tại chỗ.
Điều 7. Tiêu chuẩn công nhận “Khu phố văn hóa”
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển
a) Thực hiện tốt công tác giảm nghèo; cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh tại khu vực đô thị;
b) Trên 90% hộ có nhà kiên cố; không còn nhà tạm bợ, dột nát; 100% hộ gia đình có điện sử dụng và đảm bảo an toàn từ các nguồn;
c) Đạt tỷ lệ trên 90% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế trong cộng đồng;
đ) Các tuyến đường, lộ hẻm trong khu dân cư đảm bảo được nhựa hóa, bê tông hóa 100%; có hệ thống chiếu sáng; có hệ thống cống rãnh thoát nước; trồng cây xanh phân tán trên các tuyến đường khu phố có điều kiện; những đoạn đường, lộ hẻm nguy hiểm phải có đèn chiếu sáng;
e) Có trên 90% hộ gia đình đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng, kinh tế - xã hội ở cộng đồng.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú
a) Có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em phù hợp với điều kiện tại khu dân cư; duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 60% trở lên số người dân trong khu dân cư tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
b) Có cụm panô, cổng chào, cổng hẻm, bảng hiệu tổ nhân dân tự quản; 100% hộ gia đình có cột cờ phù hợp với không gian đô thị, nơi dân cư tập trung; hướng dẫn treo, tháo cờ đúng quy định;
c) Có trên 80% hộ gia đình trong khu dân cư thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn hóa, văn minh; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng (ma túy, mại dâm); không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”, “khuyến tài”;
e) Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng: Tuyên truyền, vận động người dân trong khu dân cư tham gia bảo hiểm y tế đạt 80% trở lên; đảm bảo khu phố có cán bộ y tế và tình nguyện viên sức khỏe cộng đồng; không tạo điều kiện để xảy ra các loại dịch bệnh lây truyền cho người, cho gia súc, gia cầm; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; 100% trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám thai định kỳ; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm từ 0,5% đến 1,5% so với năm trước;
g) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình: Đảm bảo có cộng tác viên dân số của khu phố; 100% số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ được quản lý và hướng dẫn sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại (CPR) hàng năm đều tăng;
h) Xây dựng các danh hiệu văn hóa và các tiêu chí, danh hiệu lồng ghép:
- Trên 85% số hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm; trong đó trên 70% hộ gia đình văn hóa được công nhận đạt chuẩn “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục trở lên;
- Trên 40% gia đình đạt “Gia đình thể thao” và hàng năm đều tăng;
- Hàng năm, trên 80% Tổ nhân dân tự quản trong khu phố được Ủy ban nhân dân phường, thị trấn công nhận đạt vững mạnh; trên 65% Tổ nhân dân tự quản được công nhận vững mạnh 05 năm liên tục trở lên;
- Có trên 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn được công nhận “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
- Cơ sở tín ngưỡng, cơ sở thờ tự của các tôn giáo đóng trên địa bàn thực hiện tốt nếp sống văn minh;
- Trên 95% công dân trong khu phố từ 16 tuổi trở lên được vận động và đăng ký thực hiện “Người tốt, việc tốt”;
- Hàng năm đạt các nội dung, tiêu chí, chỉ tiêu lồng ghép của các ngành, đoàn thể như: “Người lớn gương mẫu”, “Trẻ em chăm ngoan”; “Gia đình sức khỏe”; “Khu phố sức khỏe”; “Gia đình 5 không, 3 sạch”, “Gia đình học tập”;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp
a) Không có trường hợp lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông; không đặt biển hiệu, bảng quảng cáo, không cơi nới, làm mái che lấn chiếm không gian mặt bằng sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị;
b) Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa với cảnh quan đô thị;
c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; hàng tháng (vào những ngày cuối tháng) vận động hộ gia đình tham gia thực hiện tổng vệ sinh cảnh quan môi trường trên địa bàn khu phố;
d) Có điểm thu gom và xử lý rác thải; 100% hộ gia đình có đăng ký thu gom rác thải, không tháo nước thải và vứt rác ra nơi công cộng; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước;
đ) Trên 98% hộ gia đình sử dụng nước sạch, số hộ còn lại sử dụng nước hợp vệ sinh; 100% hộ gia đình có nhà tắm kín đáo, hố xí tự hoại hoặc hợp vệ sinh; phấn đấu không còn cầu tiêu ao cá;
e) Xây dựng các tuyến đường, lộ hẻm theo hướng văn minh, không rác thải.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a) Có trên 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương; đầu năm hộ gia đình có đăng ký thực hiện danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
b) Mỗi gia đình đều có ý thức và chấp hành nghiêm những quy định về an toàn điện; an toàn trong lao động sản xuất; an toàn cháy nổ; an toàn giao thông và thực hiện tốt “Tiêu chí văn hóa giao thông đường bộ”; an toàn vệ sinh, thực phẩm;
c) Đảm bảo trên 80% đại diện hộ gia đình tham gia sinh hoạt và chấm cờ thi đua gia đình văn hóa hàng tháng tại Tổ nhân dân tự quản;
d) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, trên 80% những mâu thuẫn, bất hòa trong nhân dân được giải quyết tại cộng đồng;
đ) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu dân cư và được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”;
e) Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; có quy ước cộng đồng được phê duyệt; các hoạt động ở cơ sở phải đảm bảo theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng”; thực hiện vai trò tự quản của cộng đồng dân cư trong sinh hoạt văn hóa đời sống; kịp thời phản ảnh những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, những bức xúc ở cộng đồng lên cấp trên để giải quyết; không có khiếu kiện vượt cấp, đông người trái pháp luật;
g) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư phát huy vai trò làm chủ, trực tiếp góp ý và đề xuất các giải pháp, cách thức hoạt động Tổ nhân dân tự quản trong khu phố; đô thị văn minh; tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước và cán bộ ở địa phương; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, Chính quyền hàng năm đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể và các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả;
h) Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của người nước ngoài và vàng mã trên đường đưa tang; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động văn hóa, văn nghệ cộng đồng (nhạc sống, nhạc tang, karaoke...) theo quy định, nhằm đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ môi trường trong đời sống cộng đồng xã hội;
i) Tổ chức tốt ngày Hội đại đoàn kết toàn dân 18/11 hàng năm;
k) Hàng năm, Chi bộ, Chính quyền, Ban công tác Mặt trận các đoàn thể trong khu phố đều được xếp loại khá trở lên.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với nước có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống bình quân chung của tỉnh;
b) Thực hiện tốt hoạt động “Nhân đạo từ thiện”; hưởng ứng và giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin.
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Ấp, khu phố văn hóa”
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
Mục 3. DANH HIỆU “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI”
Điều 9. Tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Giúp nhau phát triển kinh tế
a) Thực hiện tốt công tác giảm nghèo; cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, góp phần giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới mức bình quân chung của tỉnh (khu vực nông thôn);
b) Trên 70% hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng; không còn nhà tạm, dột nát;
c) Có trên 98% hộ gia đình có điện sử dụng thường xuyên, an toàn từ các nguồn;
d) Có trên 80% hộ gia đình sản xuất nông nghiệp được tuyên truyền, phổ biến khoa học - kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
đ) Có trên 70% hộ gia đình tham gia các hình thức hợp tác hoặc liên kết phát triển kinh tế;
e) Có nhiều hình thức hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động, tạo nhiều việc làm ổn định cho người dân;
g) Mức thu nhập bình quân đầu người của xã hàng năm đều tăng tương ứng với xây dựng nông thôn mới;
h) Các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn được xây dựng theo hướng quy hoạch chuẩn nông thôn mới, cụ thể các tuyến đường liên xóm, liên tổ phải được cứng hóa từ 30% trở lên, đảm bảo 100% đường khu dân cư sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”
a) Trên 80% gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm; trên 65% hộ gia đình văn hóa được công nhận đạt chuẩn “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục trở lên;
b) Trên 80% hộ gia đình cải tạo vườn tạp, xây dựng mô hình “vườn xanh - sạch - đẹp và hiệu quả”, không bỏ đất lãng phí quá 1%/diện tích, khuôn viên nhà ở thông thoáng, cao ráo xanh, sạch, đẹp;
c) Có trên 20% hộ gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
d) Hàng năm, có trên 80% Tổ nhân dân tự quản được Ủy ban nhân dân xã công nhận đạt vững mạnh; trên 65% Tổ nhân dân tự quản được công nhận vững mạnh 5 năm liên tục trở lên;
đ) Trên 50% “Ấp văn hóa” được công nhận và giữ vững danh hiệu liên tục từ 5 năm trở lên;
e) Có 50% “Ấp văn hóa” trở lên vận động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở
a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã có cơ sở vật chất, đầy đủ trang thiết bị; ổn định về tổ chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) 100% ấp có Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp hoặc liên ấp, trong đó 50% Nhà văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) 100% ấp duy trì được tụ điểm văn hóa gia đình (đội, nhóm, câu lạc bộ); phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hàng năm, xã có tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn, giao lưu văn nghệ quần chúng; tổ chức thi đấu các môn thể thao;
d) Di tích lịch sử - văn hóa; cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt truyền thống văn hóa, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn
a) Có trên 80% hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trên 90% các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn được công nhận “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; cơ sở tín ngưỡng, cơ sở thờ tự của các tôn giáo đóng trên địa bàn thực hiện tốt nếp sống văn minh;
c) Có chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định; đối với những chợ không có trong quy hoạch thì cần có định hướng xây dựng chợ phù hợp với định hướng quy hoạch và theo hướng văn minh;
d) Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
đ) Khu vực công cộng (chợ, bến xe, trường học, trạm xá, …) phải có nhà vệ sinh, dụng cụ thu gom rác, đáp ứng đầy đủ nhu cầu nước sử dụng và có hệ thống thoát nước thải thông thoáng, không gây ứ đọng;
e) Có 100% ấp tổ chức làm vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải đến nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc thu, gom và xử lý rác thải, chất thải theo quy định về vệ sinh môi trường; hàng tháng (vào những ngày cuối tháng) tổ chức tổng vệ sinh cảnh quan môi trường trong toàn xã;
g) Trên 90% hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó trên 50% số hộ sử dụng nước sạch;
h) 100% hộ gia đình có nhà tắm kín đáo, hố xí tự hoại hoặc hợp vệ sinh; không còn cầu tiêu ao cá;
i) Mỗi xã hoặc liên xã đều có quy hoạch nghĩa trang và quản lý theo quy hoạch;
k) Thực hiện nâng cao chất lượng và đạt hiệu quả việc thực hiện các nội dung, tiêu chí, danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”:
- Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm; không để trọng án hình sự và tội phạm nghiêm trọng xảy ra; không có công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên. Nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp trên có thẩm quyền để xử lý kịp thời;
- Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở cộng đồng;
- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; giảm tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác so với năm trước;
- Phát huy phong trào đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ thiện và các phong trào văn hóa - xã hội khác ở nông thôn;
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các nội dung, tiêu chí “Xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em”;
l) Hàng năm, có 70% số ấp trở lên được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”; xã được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và “Xã lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm”.
5. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
a) Trên 90% người dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Trên 80% hộ gia đình tham gia đóng góp thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia đóng góp tiền của, công sức xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới;
c) 100% khu dân cư thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy tính tự quản và vai trò của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội trong việc xây dựng quê hương, xây dựng cộng đồng dân cư; không để khiếu kiện đông người, trái pháp luật;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch, hoạt động đúng pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
đ) Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của người nước ngoài và vàng mã trên đường đưa tang; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động văn hóa, văn nghệ cộng đồng (nhạc sống, nhạc tang, karaoke...) theo quy định, nhằm đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ môi trường trong đời sống cộng đồng xã hội;
e) Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội hàng năm được cấp trên đánh giá từ khá trở lên.
Điều 10. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Mục 4. DANH HIỆU “PHƯỜNG ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ”, “THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ”
Điều 11. Tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
1. Quản lý kiến trúc, xây dựng đô thị theo quy hoạch
a) Có quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố công khai rộng rãi;
b) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo 90% trở lên các công trình công cộng về hành chính, văn hóa - xã hội và hạ tầng cơ sở đô thị;
c) Đạt 100% công trình công cộng xây mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
d) Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong việc thực hiện quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị;
đ) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không lấn chiếm, sử dụng diện tích đất công và công trình công cộng vào mục đích thương mại, nhà ở.
2. Nâng cao chất lượng “Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu phố văn hóa”
a) Trên 85% hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm; trên 80% hộ gia đình văn hóa được công nhận đạt chuẩn 03 (ba) năm liên tục trở lên;
b) Trên 60% nhà ở của người dân được xây dựng mới, hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị;
c) Hàng năm, trên 80% Tổ nhân dân tự quản được công nhận đạt vững mạnh; trên 65% Tổ nhân dân tự quản được công nhận vững mạnh 05 năm liên tục trở lên;
d) Trên 80% “Ấp, khu phố văn hóa” được công nhận và giữ vững liên tục 06 (sáu) năm trở lên;
đ) 100% khu dân cư vận động được người dân tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường;
e) Trên 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn được công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa liên tục từ 05 năm trở lên.
3. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị
a) Trên 80% hộ gia đình thực hiện tốt các quy định hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô thị;
b) Cơ sở tín ngưỡng, cơ sở thờ tự của các tôn giáo đóng trên địa bàn thực hiện tốt nếp sống văn minh; chợ đóng trên địa bàn xây dựng theo chuẩn văn minh;
c) Không có trường hợp lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông; không cơi nới, không làm mái che, mái che di động lấn chiếm không gian mặt bằng, đặt biển hiệu, bảng quảng cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị;
d) Nơi công cộng có trồng cây xanh và đảm bảo có bãi đậu xe (đạt chuẩn theo quy định chuyên ngành); tiêu chuẩn cấp nước, thoát nước; đường phố, ngõ hẻm nội thị được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, thông thoáng, đảm bảo xanh, sạch, đẹp; có bó láng hành lang vỉa hè; đảm bảo hệ thống thoát nước tại khu dân cư; các tuyến đường lộ, hẻm đảm bảo có đèn chiếu sáng đô thị theo quy định;
đ) Đảm bảo vệ sinh môi trường; có tổ chức thu gom rác thải theo quy định; 100% hộ gia đình có đăng ký thu gom rác thải; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy định về môi trường; hàng tháng (vào những ngày cuối tháng) thực hiện tổng vệ sinh môi trường trên toàn địa bàn phường, thị trấn;
e) Xây dựng quan hệ tình làng nghĩa xóm, cộng đồng thân thiện, đoàn kết giúp nhau giảm nghèo; hợp tác phát triển kinh tế;
g) Thực hiện nâng cao chất lượng và đạt hiệu quả việc thực hiện các nội dung, tiêu chí, danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”:
- Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm; không để trọng án hình sự và tội phạm nghiêm trọng xảy ra; không có công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên. Nếu phát hiện tội phạm phải được báo cáo ngay cấp thẩm quyền để xử lý kịp thời;
- Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở cộng đồng;
- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; giảm tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác so với năm trước;
- Phát huy phong trào đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ thiện và các phong trào văn hóa - xã hội khác ở địa phương;
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các nội dung, tiêu chí “Phường, thị trấn phù hợp với trẻ em”;
h) Hàng năm, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” và lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.
4. Xây dựng phong trào văn hóa, thể thao
a) Có quy hoạch và từng bước xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường, thị trấn đảm bảo có thiết chế hoạt động văn hóa - thể thao; ổn định về tổ chức; trang thiết bị bảo đảm và hoạt động thường xuyên, hiệu quả;
b) Trên 80% khu dân cư có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao phù hợp, hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia;
c) Duy trì thường xuyên hoạt động tụ điểm văn hóa gia đình (đội, nhóm, câu lạc bộ) trong khu dân cư; hoạt động văn nghệ quần chúng, hoạt động thể dục - thể thao và hoạt động câu lạc bộ. Hàng năm, phường, thị trấn có tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn, giao lưu văn nghệ quần chúng; tổ chức thi đấu các môn thể thao;
d) Bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
a) Trên 95% hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 100% khu dân cư thực hiện tốt quy ước cộng đồng; trên 85% Tổ nhân dân tự quản hoạt động thường xuyên hàng tháng và có trên 80% đại diện hộ gia đình trong tổ tham dự họp; mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật;
c) Tổ chức các hoạt động để nhân dân tham gia giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đấu tranh phòng chống tham nhũng và thực hiện các chính sách xã hội;
d) Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ; các hoạt động quảng cáo phải đi vào nề nếp, đúng quy định pháp luật;
đ) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật; không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại;
e) Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của người nước ngoài và vàng mã trên đường đưa tang; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động văn hóa, văn nghệ cộng đồng (nhạc sống, nhạc tang, karaoke...) theo quy định, nhằm đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ môi trường trong đời sống cộng đồng xã hội;
g) Hàng năm, hệ thống chính trị và đoàn thể được cấp trên đánh giá từ khá trở lên.
Điều 12. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
Thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6 Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Điều 13. Tiêu chuẩn công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
a) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác hàng năm; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến trở lên”;
b) Trên 90% cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
d) Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Có sáng kiến, cải tiến quản lý; kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa công sở
a) Trên 95% cán bộ, công chức, viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội; thực hiện tiết kiệm chống lãng phí, số còn lại không có trường hợp vi phạm nghiêm trọng;
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín, dị đoan;
c) Sinh hoạt cơ quan, đơn vị nề nếp; thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc; quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ;
d) Không có cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hút thuốc lá nơi công sở; không uống rượu, bia trong giờ làm việc; trang phục gọn gàng, lịch sự; cơ quan xanh, sạch, đẹp, an toàn; bày trí khuôn viên công sở theo thiết kế đã phê duyệt;
đ) 100% gia đình cán bộ, công chức, viên chức tham gia đầy đủ cuộc họp Tổ nhân dân tự quản hàng tháng nơi cư trú; được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” và các tiêu chí, danh hiệu lồng ghép trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
e) Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia tốt các cuộc hội thi, hội diễn, liên hoan, giao lưu văn nghệ - thể thao do ngành chuyên môn và ngành cấp trên tổ chức; tham gia tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở;
g) Hàng năm, được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a) 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; thực hiện tốt “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; không có trường hợp vi phạm an toàn giao thông và tai nạn giao thông do lỗi chủ quan;
b) Tuyên truyền, vận động 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động gương mẫu và có trách nhiệm vận động gia đình, người thân không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của người nước ngoài và vàng mã trên đường đưa tang; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động văn hóa, văn nghệ cộng đồng (nhạc sống, nhạc tang, karaoke...) theo quy định, nhằm đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ môi trường trong đời sống cộng đồng xã hội;
c) Không có người vi phạm pháp luật phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; không có khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật;
d) Thực hiện tốt quy chế dân chủ và cải cách hành chính; 8 giờ làm việc có hiệu quả, quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí được giao; không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
đ) Hàng năm, Đảng bộ, Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên đều được công nhận từ khá trở lên.
Điều 14. Tiêu chuẩn công nhận “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
1. Sản xuất, kinh doanh ổn định và từng bước phát triển
a) Hoàn thành chỉ tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh đề ra hàng năm;
b) Thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị trường;
c) Cải tiến quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí gián tiếp; phân công lao động hợp lý;
d) Trên 80% công nhân thường xuyên được tập huấn, nâng cao tay nghề; thi nâng bậc theo định kỳ; lao động có kỷ luật, năng suất, chất lượng và hiệu quả.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp
a) Có quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ giữa người lao động và người sử dụng lao động; không để xảy ra đình công hoặc ngừng việc tập thể;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nội quy lao động; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động; an toàn vệ sinh thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm tại doanh nghiệp; phòng chống cháy nổ;
c) Trên 80% người sử dụng lao động và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Không có trường hợp mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, luân chuyển các sản phẩm văn hóa độc hại; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội;
đ) Thực hiện tốt quy định về bảo vệ môi trường; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải đạt chuẩn theo quy định pháp luật; khuôn viên doanh nghiệp xanh, sạch, đẹp;
e) Không có người hút thuốc lá tại nơi làm việc; không uống rượu, bia trong giờ làm việc;
g) Khuyến khích thường xuyên tổ chức các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần, giáo dục đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống cho người lao động trong doanh nghiệp; tạo điều kiện cho công nhân lao động tham gia tốt các cuộc hội thi, hội diễn, liên hoan văn nghệ - thể thao theo qui định của ngành cấp trên và tham gia tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nơi đơn vị đóng trụ sở.
h) Hàng năm, được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;
3. Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người lao động
a) 100% công nhân lao động được ký hợp đồng lao động, có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; có ký kết thỏa ước lao động tập thể với đại diện người lao động (Công đoàn cơ sở) và tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân về nơi làm việc, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo, sinh hoạt đoàn thể; hỗ trợ công nhân lúc khó khăn, hoạn nạn;
c) Có cơ sở vật chất hoạt động văn hóa, thể thao cho công nhân; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch và vui chơi giải trí cho công nhân lao động.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a) 100% người sử dụng lao động và công nhân lao động được phổ biến chính sách, pháp luật về các lĩnh vực có liên quan;
b) 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động gương mẫu và có trách nhiệm vận động gia đình, người thân không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của người nước ngoài và vàng mã trên đường đưa tang; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động văn hóa, văn nghệ cộng đồng (nhạc sống, nhạc tang, karaoke...) theo quy định, nhằm đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ môi trường trong đời sống cộng đồng xã hội;
c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước; tích cực tham gia Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, “Nhân đạo, từ thiện” và các cuộc vận động xã hội khác; thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp;
d) Thực hiện nghiêm mọi chế độ, chính sách, quyền lợi hợp pháp của công nhân theo các quy định của pháp luật; không để xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng, chết người; không để người lao động đình công, lãng công;
đ) Sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh theo quy định của pháp luật; không sử dụng chất cấm trong sản xuất làm ra sản phẩm;
e) Các tổ chức chính trị - xã hội hàng năm đều đạt từ khá trở lên.
Thực hiện theo quy định tại Điều 6, 7 Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
QUY ĐỊNH VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THU HỒI DANH HIỆU VĂN HÓA SAU CÔNG NHẬN, CÔNG NHẬN LẠI
Mục 1. THU HỒI DANH HIỆU VĂN HÓA SAU CÔNG NHẬN VÀ CÔNG NHẬN LẠI
1. Thu hồi danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” được công nhận hai (02) năm đối với công nhận lần đầu và được công nhận lại sau 05 năm. Sau khi được công nhận danh hiệu văn hóa, xã, phường, thị trấn để vi phạm tiêu chí tại Điểm đ hoặc Điểm e Khoản 1 Điều này, hoặc vi phạm 03 tiêu chí trở lên tại Khoản 1 Điều này trong 06 (sáu) tháng liên tục (trừ Điểm đ, Điểm e) sẽ bị thu hồi danh hiệu:
a) Trên địa bàn có cơ sở sản xuất còn gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư và có đơn thư khiếu nại, kiến nghị gởi đến ngành chức năng; chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, không duy trì thường xuyên tổng vệ sinh cảnh quan môi trường hàng tháng tại các khu dân cư trên địa bàn;
b) Để xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm và ngộ độc thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe nhiều người tại cộng đồng; đồng thời, trên địa bàn còn tồn tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp thực phẩm bẩn mất an toàn, được cơ quan chức năng kết luận;
c) Trên 10% hộ gia đình văn hóa trên địa bàn chưa thực hiện tốt quy định của Nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Trên 20% Tổ nhân dân tự quản tại các khu dân cư chưa đảm bảo duy trì thường xuyên cuộc họp Tổ hàng tháng;
đ) Chưa đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, được cơ quan chức năng kết luận; 03 (ba) năm liền xã, phường, thị trấn không được công nhận là xã, phường, thị trấn an toàn về an ninh trật tự;
e) Trên địa bàn có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, tệ nạn xã hội gây bức xúc trong cộng đồng, được cơ quan chức năng kết luận;
g) Có từ 05 người dân trở lên của một xã, phường, thị trấn tham gia khiếu kiện vượt cấp sai quy định của pháp luật;
h) Nội bộ trong tổ chức Đảng, chính trị mất đoàn kết, được cơ quan chức năng kết luận;
i) Tham nhũng xảy ra trong nội bộ đơn vị, được cơ quan chức năng kết luận;
k) Hàng năm, có trên 30% khu dân cư không được công nhận danh hiệu “Ấp, khu phố văn hóa”.
2. Công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”
Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn tiếp tục phấn đấu lại và đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9, Điều 11 Quy chế này, sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố công nhận danh hiệu trong năm sau; tiếp tục duy trì giữ vững danh hiệu hàng năm, sau 5 năm được công nhận lại.
Điều 17. Thu hồi danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn hóa”
Danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn hóa” do Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận trên cơ sở đạt các tiêu chuẩn tại Điều 11, Điều 12 Quy chế công nhận các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2006-2010 ban hành theo Quyết định số 2236/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2006.
Danh hiệu "Xã, phường, thị trấn văn hóa" bị thu hồi, sẽ không công nhận lại. Các xã, phường, thị trấn văn hóa để vi phạm tiêu chí tại Khoản 6, hoặc Khoản 7 Điều này, hoặc vi phạm 03 tiêu chí trở lên tại Điều này trong 06 (sáu) tháng liên tục (trừ Khoản 6, Khoản 7) sẽ bị thu hồi danh hiệu:
1. Hàng năm, không có kế hoạch cụ thể nâng chất danh hiệu văn hóa đã được công nhận theo hướng xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
2. Trên địa bàn có cơ sở sản xuất còn gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư và có đơn thư khiếu nại, kiến nghị gởi đến ngành chức năng; chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, không duy trì thường xuyên tổng vệ sinh cảnh quan môi trường hàng tháng tại các khu dân cư trên địa bàn.
3. Để xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm và ngộ độc thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe nhiều người tại cộng đồng; đồng thời, trên địa bàn còn tồn tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp thực phẩm bẩn mất an toàn, được cơ quan chức năng kết luận;
4. Trên 10% hộ gia đình văn hóa trên địa bàn chưa thực hiện tốt quy định của Nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
5. Trên 20% Tổ nhân dân tự quản ở các khu dân cư chưa đảm bảo duy trì thường xuyên cuộc họp Tổ hàng tháng;
6. Chưa đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, được cơ quan chức năng kết luận; 03 (ba) năm liền không được công nhận là xã, phường, thị trấn an toàn về an ninh trật tự;
7. Trên địa bàn phát sinh tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, tệ nạn xã hội gây bức xúc trong cộng đồng, được cơ quan chức năng kết luận.
8. Có từ 05 người dân trở lên của một xã, phường, thị trấn văn hóa tham gia khiếu kiện vượt cấp sai quy định của pháp luật;
9. Nội bộ trong tổ chức Đảng, chính trị mất đoàn kết, được cơ quan chức năng kết luận.
10. Tham nhũng xảy ra trong nội bộ đơn vị, được cơ quan chức năng kết luận.
11. Hàng năm, có trên 30% khu dân cư không được công nhận danh hiệu “Ấp, khu phố văn hóa”.
Điều 18. Danh hiệu “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa”
1. Thu hồi danh hiệu “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa”
Danh hiệu “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa” được công nhận lần đầu là từ 02 năm trở lên, sau 05 năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận lại. Sau khi được công nhận, cơ quan, đơn vị vi phạm một trong số các tiêu chí sau đây sẽ bị thu hồi danh hiệu:
a) Có trên 10% gia đình cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chưa thực hiện tốt quy định của Nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
b) Có cán bộ, công chức, viên chức gây rối trật tự xã hội và tham gia vào các tệ nạn xã hội, được cơ quan chức năng kết luận;
c) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ mất đoàn kết, được cơ quan chức năng kết luận;
đ) Tham nhũng xảy ra trong đơn vị, được cơ quan chức năng kết luận;
e) Đảng bộ, Chi bộ, Chi đoàn xếp loại yếu kém.
2. Công nhận lại danh hiệu “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa”
Ban vận động xây dựng đời sống văn hóa cơ quan, đơn vị (gọi tắt Ban vận động cơ quan, đơn vị) tiếp tục phấn đấu lại và đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Quy chế này, sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố công nhận danh hiệu trong năm sau; tiếp tục duy trì giữ vững danh hiệu hàng năm, sau 5 năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận lại.
Điều 19. Danh hiệu “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
1. Thu hồi danh hiệu “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
Danh hiệu “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” được công nhận lần đầu là từ 02 năm trở lên, sau 05 năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận lại. Sau khi được công nhận, đơn vị vi phạm một trong số các tiêu chí sau đây sẽ bị thu hồi danh hiệu:
a) Sản xuất còn gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư và có đơn thư khiếu nại, kiến nghị gởi đến ngành chức năng; không tham gia tổng vệ sinh cảnh quan môi trường do địa phương nơi doanh nghiệp trú đóng phát động;
b) Vi phạm về sử dụng chất cấm trong sản xuất làm ra sản phẩm; để xảy ra ngộ độc thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe nhiều người tại doanh nghiệp, được cơ quan chức năng kết luận;
c) Còn hộ gia đình lãnh đạo doanh nghiệp; trên 10% gia đình công nhân lao động chưa thực hiện quy định của Nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
d) Lãnh đạo doanh nghiệp bị kỷ luật hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Có 5% trở lên công nhân lao động gây rối trật tự xã hội, tham gia vào các tệ nạn xã hội, được cơ quan chức năng kết luận;
e) Để xảy ra đình công trái pháp luật hoặc khiếu kiện vượt cấp hoặc có công nhân lao động đơn vị tham gia đình công trái pháp luật hoặc khiếu kiện vượt cấp, được cơ quan chức năng kết luận;
g) Nội bộ mất đoàn kết, được cơ quan chức năng kết luận;
h) Tham nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, được cơ quan chức năng kết luận;
i) Đảng bộ, Chi bộ, Chi đoàn xếp loại yếu kém;
k) Doanh nghiệp tuyên bố giải thể, phá sản.
2. Công nhận lại “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
Ban vận động đơn vị tiếp tục phấn đấu lại và đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 14 Quy chế này, sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố công nhận danh hiệu trong năm sau; tiếp tục duy trì giữ vững danh hiệu hàng năm, sau 5 năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận lại.
Mục 2. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI DANH HIỆU VĂN HÓA SAU CÔNG NHẬN, CÔNG NHẬN LẠI
Điều 20. Thẩm quyền ra quyết định thu hồi các danh hiệu văn hóa
1. Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định thu hồi danh hiệu.
2. Danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ra quyết định thu hồi danh hiệu trong trường hợp công nhận lần đầu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi danh hiệu trong trường hợp công nhận lại.
3. Danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi danh hiệu và không quy định công nhận lại.
1. Trình tự, thủ tục
a) Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân hoặc trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra, phát hiện đơn vị được công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy chế này thuộc các đối tượng sẽ bị thu hồi danh hiệu văn hóa, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về lĩnh vực mà đơn vị vi phạm có trách nhiệm làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thu hồi danh hiệu văn hóa của đơn vị đã vi phạm. Văn bản đề nghị được gửi đến cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố để tổng hợp (Mặt trận Tổ quốc hoặc Văn hóa - Thông tin hoặc Liên đoàn Lao động).
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi danh hiệu văn hóa, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét việc thu hồi danh hiệu văn hóa. Trong trường hợp xét thấy đơn vị có dấu hiệu vi phạm các tiêu chí thu hồi và đáp ứng đủ điều kiện bị thu hồi danh hiệu văn hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố tiến hành các bước thu hồi tiếp theo.
d) Trên cơ sở chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố hướng dẫn Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn thông tin đến từng Tổ nhân dân tự quản tại mỗi khu dân cư đầy đủ, rõ ràng về việc địa phương vi phạm các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 16 về việc thu hồi danh hiệu văn hóa.
đ) Ban Chỉ đạo huyện, thành phố:
- Tổ chức họp thành viên Ban Chỉ đạo, để thông qua việc thu hồi danh hiệu văn hóa, cuộc họp đảm bảo có trên 90% thành viên tham dự và bỏ phiếu kín;
- Cuộc họp có sự giám sát của các cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh được phân công phụ trách địa bàn, nhưng không tham gia bỏ phiếu;
- Sau cuộc họp, trong thời hạn 05 ngày, Ban Chỉ đạo huyện, thành phố có báo cáo và bản đề nghị thu hồi danh hiệu văn hóa trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
e) Căn cứ báo cáo và biên bản cuộc họp của Ban Chỉ đạo huyện, thành phố và kết quả có trên 60% ý kiến tán thành việc thu hồi danh hiệu văn hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định thu hồi danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Thời gian giải quyết là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ
a) Bản đề nghị của Ban Chỉ đạo huyện, thành phố về việc thu hồi danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
b) Biên bản cuộc họp Ban Chỉ đạo huyện, thành phố về việc thu hồi danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Điều 22. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị thu hồi danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục
a) Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân hoặc trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra, phát hiện đơn vị được công nhận danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn hóa” vi phạm quy định tại Điều 17 Quy chế này và thuộc các đối tượng sẽ bị thu hồi danh hiệu văn hóa, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về lĩnh vực mà đơn vị vi phạm có trách nhiệm làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi danh hiệu văn hóa của đơn vị đã vi phạm. Văn bản đề nghị được gửi đến cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh để tổng hợp.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi danh hiệu văn hóa, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc thu hồi danh hiệu văn hóa. Trong trường hợp xét thấy đơn vị có dấu hiệu vi phạm các tiêu chí thu hồi và đáp ứng đủ điều kiện bị thu hồi danh hiệu văn hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh tiến hành các bước thu hồi tiếp theo.
d) Trên cơ sở chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh thông báo đến cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố hướng dẫn Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn thông tin đến từng Tổ nhân dân tự quản tại mỗi khu dân cư đầy đủ, rõ ràng về việc địa phương vi phạm quy định tại Điều 17 về việc thu hồi danh hiệu văn hóa.
đ) Ban Chỉ đạo huyện, thành phố:
- Tổ chức họp thành viên Ban Chỉ đạo, để thông qua việc thu hồi danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hóa; cuộc họp đảm bảo có trên 90% thành viên tham dự (không tổ chức bỏ phiếu kín) và có sự giám sát của các cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh được phân công phụ trách địa bàn;
- Sau cuộc họp, trong 05 ngày Ban Chỉ đạo huyện, thành phố gửi báo cáo và biên bản về việc thu hồi danh hiệu văn hóa về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.
e) Căn cứ báo cáo và biên bản cuộc họp của Ban Chỉ đạo huyện, thành phố, Ban Chỉ đạo tỉnh:
- Tổ chức họp thành viên Ban Chỉ đạo, để thông qua việc thu hồi danh hiệu văn hóa, cuộc họp đảm bảo có trên 90% thành viên tham dự và tổ chức bỏ phiếu kín.
- Kết quả có trên 60% ý kiến tán thành, Ban Chỉ đạo tỉnh làm thủ tục đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn hóa”;
Thời gian giải quyết là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ
a) Bản đề nghị của Ban Chỉ đạo tỉnh về thu hồi danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn hóa”;
b) Biên bản cuộc họp Ban Chỉ đạo tỉnh về việc thu hồi danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn hóa”.
1. Trình tự, thủ tục
a) Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân hoặc trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra, phát hiện đơn vị được công nhận danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 18, Khoản 1 Điều 19 của Quy chế này và thuộc các đối tượng sẽ bị thu hồi danh hiệu văn hóa, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về lĩnh vực mà đơn vị vi phạm có trách nhiệm làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thu hồi danh hiệu văn hóa của đơn vị đã vi phạm. Văn bản đề nghị được gửi đến cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố để tổng hợp.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi danh hiệu văn hóa, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố (Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Liên đoàn Lao động) tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét việc thu hồi danh hiệu văn hóa. Trong trường hợp xét thấy đơn vị có dấu hiệu vi phạm các tiêu chí thu hồi và đáp ứng đủ điều kiện bị thu hồi danh hiệu văn hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố tiến hành các bước thu hồi tiếp theo.
d) Trên cơ sở chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố hướng dẫn Ban vận động cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức cuộc họp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thông tin đầy đủ, rõ ràng về việc vi phạm tiêu chí tại Khoản 1 Điều 18, Khoản 1 Điều 19 của Quy chế này.
Cuộc họp đối với cơ quan, đơn vị phải đảm bảo có trên 90% cán bộ, công chức, viên chức tham dự. Cuộc họp có sự giám sát của các cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố;
Cuộc họp đối với đơn vị là doanh nghiệp, đảm bảo có trên 90% thành viên Ban vận động tham dự; tỷ lệ đại diện công nhân lao động tham dự do Ban vận động quyết định cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp có ít công nhân thì mời tất cả cùng tham dự. Cuộc họp có sự giám sát của các cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố;
đ) Ban Chỉ đạo huyện, thành phố:
- Tổ chức họp thành viên Ban Chỉ đạo, để thông qua việc thu hồi danh hiệu văn hóa, cuộc họp đảm bảo có trên 90% thành viên tham dự và tổ chức bỏ phiếu kín;
- Cuộc họp có mời đại diện của Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn; Ban vận động khu dân cư nơi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trụ sở tham dự, nhưng không tham gia bỏ phiếu.
- Sau cuộc họp, trong thời hạn 05 ngày, Ban Chỉ đạo huyện, thành phố có báo cáo và bản đề nghị thu hồi danh hiệu văn hóa trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
e) Căn cứ báo cáo và biên bản cuộc họp của Ban Chỉ đạo huyện, thành phố và kết quả có trên 60% ý kiến tán thành việc thu hồi danh hiệu văn hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định thu hồi danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
Thời gian giải quyết là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ
a) Bản đề nghị của Ban Chỉ đạo huyện, thành phố về việc thu hồi danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
b) Biên bản cuộc họp Ban Chỉ đạo huyện, thành phố về việc thu hồi danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
1. Trình tự, thủ tục
a) Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân hoặc trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra, phát hiện đơn vị được công nhận danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 18, Khoản 1 Điều 19 của Quy chế này và đáp ứng đủ điều kiện bị thu hồi danh hiệu văn hóa, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về lĩnh vực mà đơn vị vi phạm có trách nhiệm làm văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi danh hiệu văn hóa của đơn vị đã vi phạm. Văn bản đề nghị được gửi đến cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh để tổng hợp.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi danh hiệu văn hóa, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc thu hồi danh hiệu văn hóa. Trong trường hợp xét thấy cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm các tiêu chí thu hồi và đáp ứng đủ điều kiện bị thu hồi danh hiệu văn hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh tiến hành các bước thu hồi tiếp theo.
d) Trên cơ sở chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh thông báo đến cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố (Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Liên đoàn Lao động) hướng dẫn Ban vận động cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức cuộc họp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thông tin đầy đủ, rõ ràng về việc vi phạm tiêu chí tại Khoản 1 Điều 18, Khoản 1 Điều 19 của Quy chế này.
Cuộc họp đối với cơ quan, đơn vị phải đảm bảo có trên 90% cán bộ, công chức, viên chức tham dự. Cuộc họp có sự giám sát của các cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố.
Cuộc họp đối với đơn vị là doanh nghiệp, đảm bảo có trên 90% thành viên Ban vận động tham dự; tỷ lệ đại diện công nhân lao động tham dự do Ban vận động quyết định cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp có ít công nhân thì mời tất cả cùng tham dự. Cuộc họp có sự giám sát của các cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, thành phố.
đ) Ban Chỉ đạo huyện, thành phố:
- Tổ chức họp thành viên Ban Chỉ đạo, để thông qua việc thu hồi danh hiệu văn hóa, cuộc họp đảm bảo có trên 90% thành viên tham dự và không tổ chức bỏ phiếu kín;
- Sau cuộc họp, trong 05 ngày Ban Chỉ đạo huyện, thành phố gửi báo cáo và biên bản về việc thu hồi danh hiệu văn hóa về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.
e) Căn cứ báo cáo và biên bản cuộc họp của Ban Chỉ đạo huyện, thành phố, Ban Chỉ đạo tỉnh:
- Tổ chức họp thành viên Ban Chỉ đạo, để thông qua việc thu hồi danh hiệu văn hóa, cuộc họp đảm bảo có trên 90% thành viên tham dự và bỏ phiếu kín.
- Kết quả có trên 60% ý kiến tán thành, Ban Chỉ đạo tỉnh làm thủ tục đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi danh hiệu “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
Thời gian giải quyết là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hồ sơ
a) Bản đề nghị của Ban Chỉ đạo tỉnh về thu hồi danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” được công nhận lại;
b) Biên bản cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh về việc thu hồi danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” được công nhận lại.
Điều 25. Trách nhiệm thực hiện
1. Trên cơ sở tiêu chuẩn công nhận “Gia đình văn hóa”; “Ấp, khu phố văn hóa”; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”. Ban Chỉ đạo tỉnh, huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn và Ban vận động ấp, khu phố triển khai thực hiện nghiêm những quy định trong Quy chế này; đồng thời, có kế hoạch củng cố nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa sau khi được công nhận.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) in ấn và cấp phát đến cơ sở mẫu Giấy công nhận danh hiệu: “Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu phố văn hóa” đạt chuẩn 3 năm; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể sau đây có trách nhiệm hướng dẫn theo ngành dọc đến tận Tổ nhân dân tự quản; ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong việc phối hợp tuyên truyền, vận động thực hiện và công nhận theo tiêu chí ngành, làm cơ sở cho việc công nhận các danh hiệu văn hóa:
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh chỉ đạo hướng dẫn nâng chất Cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; hướng dẫn xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu phố văn hóa”; danh hiệu lồng ghép “Người lớn gương mẫu”, “Trẻ em chăm ngoan”;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn Ban Chỉ đạo huyện, thành phố tuyên truyền, vận động công dân từ 16 tuổi trở lên đăng ký tiêu chí “Người tốt, việc tốt”; “Tiêu chí văn hóa giao thông đường bộ”; xây dựng và xét công nhận danh hiệu “Gia đình thể thao”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” và “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
c) Sở Y tế hướng dẫn xây dựng các tiêu chí của ngành lồng ghép trong công nhận các danh hiệu văn hóa; xây dựng và công nhận danh hiệu “Gia đình sức khỏe”, “Ấp, khu phố sức khỏe”;
d) Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn xây dựng các tiêu chí ngành lồng ghép trong công nhận các danh hiệu văn hóa. Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh hướng dẫn xây dựng và xét công nhận danh hiệu “Gia đình học tập”;
đ) Công an tỉnh hướng dẫn thực hiện các tiêu chí ngành lồng ghép trong công nhận các danh hiệu văn hóa; tổ nhân dân tự quản vững mạnh; Khu dân cư, xã, phường, thị trấn và cơ quan, đơn vị đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”. Phối hợp với các ngành có liên quan tuyên truyền thực hiện tiêu chí văn hóa giao thông đường bộ;
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các tiêu chí của ngành lồng ghép trong công nhận các danh hiệu; xây dựng và công nhận “Xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm” và “Xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em”;
g) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện tiêu chí về môi trường lồng ghép trong công nhận các danh hiệu văn hóa;
h) Sở Công Thương hướng dẫn xây dựng chợ văn minh;
i) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn cơ sở tín ngưỡng, cơ sở thờ tự của các tôn giáo thực hiện tốt nếp sống văn minh;
k) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và liên kết phát triển kinh tế có hiệu quả;
l) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành trong hệ thống hỗ trợ cơ sở xây dựng mô hình phát triển các thành phần kinh tế; cung cấp tài liệu thành tựu khoa học kỹ thuật; triển khai ứng dụng các mô hình tiến bộ khoa học kỹ thuật;
m) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát sóng về quy định công nhận, công nhận lại, thu hồi các danh hiệu văn hóa sau công nhận, công nhận lại;
n) Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn thực hiện xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; cuộc vận động xây dựng “Gia đình 5 không, 3 sạch”;
0) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ xây dựng và công nhận các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đảm bảo chất lượng, bền vững;
p) Sở Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch đô thị; đề xuất tham mưu về quy hoạch, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng; hướng dẫn phát triển nhà ở dân cư theo quy định chuyên ngành;
q) Sở Giao thông và Vận tải chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn địa phương lựa chọn quy mô xây dựng đường giao thông nông thôn đạt chuẩn theo hướng xây dựng nông thôn mới;
r) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu, đề xuất các nguồn đầu tư, hỗ trợ xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở đạt chuẩn trong xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới và văn minh đô thị;
s) Sở Tư pháp hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các danh hiệu văn hóa; phối hợp hướng dẫn xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung quy ước khu dân cư phù hợp theo quy định;
t) Sở Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp theo quy định của Nhà nước;
u) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo hướng dẫn xây dựng và xét công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
v) Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, định hướng về tư tưởng chỉ đạo và công tác tuyên truyền xây dựng các danh hiệu văn hóa trong trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đảm bảo chất lượng, bền vững;
x) Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
y) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh phối hợp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo hệ thống dọc từ tỉnh đến cơ sở.
4. Ban Chỉ đạo các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các đối tượng quy định tại Điều 1 thực hiện nghiêm Quy chế này đến tận cơ sở hộ gia đình; tổ nhân dân tự quản; ấp, khu phố; xã, phường, thị trấn.
5. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; huyện, thành phố căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, kế hoạch phân công phụ trách xã, phường, thị trấn hướng dẫn thực hiện Quy chế này theo hệ thống ngành dọc đến tận đoàn viên, hội viên chi, tổ hội của xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố.
6. Ban Chỉ đạo các cấp theo dõi, tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai, hướng dẫn đăng ký xây dựng và công nhận danh hiệu văn hóa và kiểm tra đánh giá chất lượng hàng năm.
Điều 26. Hình thức xử lý kỷ luật
1. Không xét thi đua năm đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương nếu để bị thu hồi danh hiệu văn hóa đã được công nhận.
2. Không xét thi đua năm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nếu có trên 30% xã, phường, thị trấn bị thu hồi danh hiệu văn hóa đã được công nhận.
Điều 27. Biểu dương, khen thưởng
1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
a) Danh sách “Gia đình văn hóa” hàng năm được công bố trên loa truyền thanh ở khu dân cư; được biểu dương tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (Ngày 18 tháng 11 hàng năm) ở khu dân cư;
b) Danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm, được ghi vào “Sổ truyền thống gia đình văn hóa” ở khu dân cư; được cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa”;
c) “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy công nhận, được bình bầu là gia đình văn hóa tiêu biểu, xuất sắc, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khen thưởng theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”.
2. Danh hiệu “Ấp, khu phố văn hóa”
a) Khu dân cư văn hóa được khen thưởng theo quy định tại Điểm d, Khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng”.
b) Khuyến khích các địa phương căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa, tăng kinh phí hỗ trợ cho các khu dân cư văn hóa xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động cho Nhà văn hóa - Khu thể thao ở khu dân cư.
3. Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, khen thưởng danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; mức khen thưởng do các địa phương quyết định căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa.
4. Danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, khen thưởng danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” lần đầu và mức khen thưởng do các địa phương quyết định căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa.
Điều 28. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/12/2014 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2014 | Cập nhật: 13/01/2015
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND điều chỉnh bổ sung tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Bảng giá xây dựng mới công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ công trình trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND Quy định về đăng ký, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/12/2014 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2, Điều 3 của Quy chế quản lý khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 10/2014/QĐ-UBND Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe mô tô, xe gắn máy, tàu, thuyền và máy tàu; xe ô tô tại Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Ban hành: 27/11/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 02/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về đảm bảo an toàn cho người canh giữ đáy hàng khơi trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/11/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quản lý nhà hàng nổi dạng bè kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 26/11/2014 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đóng mới, cải hoán tàu cá khai thác hải sản xa bờ tỉnh Trà Vinh Ban hành: 05/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện Đề án "Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông đà xây dựng thủy điện Hòa Bình” thuộc tỉnh Sơn La, giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 04/11/2014 | Cập nhật: 12/11/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất; diện tích tối thiểu được phép tách thửa và mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 14/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho trẻ em khám, phẫu thuật tim bẩm sinh của tỉnh Nam Định Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 15/11/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 30/10/2014 | Cập nhật: 31/10/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Thông tư 08/2014/TT-BVHTTDL quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận "Cơ quan đạt chuẩn văn hóa", "Đơn vị đạt chuẩn văn hóa", "Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa" do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 24/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2013-2015 kèm theo Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Ban hành: 07/10/2014 | Cập nhật: 08/11/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi mục III, phần B, quy định về loài cây trồng, mật độ, mô hình, cơ cấu cây trồng và mức hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo Quyết định 07/2011/QĐ-UBND Ban hành: 07/10/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 06/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quy định biểu mức thù lao dịch thuật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 20/09/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 230/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Nghị quyết 162/2010/NQ-HĐND Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về đơn giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 27/08/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về thanh toán, quyết toán nguồn vốn cho dự án đầu tư công trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thỏa thuận địa điểm dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe máy kèm theo Quyết định 11/2012/QĐ-UBND, 36/2013/QĐ-UBND Ban hành: 18/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 70/2011/QĐ-UBND quy định mức chi đặc thù trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quản lý sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quy định nội dung chi và mức chi đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 27/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về định lượng tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề các huyện; Trung tâm giáo dục thường xuyên tại thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 14/10/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân năm 2014 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2014 Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định thủ tục cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng suối trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 18/04/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 17/02/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND định điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đối với dân tộc thiểu số vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2015 Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 20/11/2013 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 19/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/11/2013 | Cập nhật: 29/03/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định nội dung và mức chi hoạt động Hội giảng giáo viên dạy nghề, Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm và Hội thi tay nghề Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên đối với gỗ, lâm sản phụ, nước thiên nhiên, khoáng sản không kim loại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 05/11/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp ngân sách Nhà nước của tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2018 Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Ban hành: 30/10/2013 | Cập nhật: 17/01/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định mức trích từ khoản tiền thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/09/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2011/QĐ-UBND tỉnh Hậu Giang Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học và bổ sung đối tượng được hỗ trợ đối với cán bộ có trình độ cao đẳng công tác tại Hợp tác xã Nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/08/2013 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND công bố hệ số điều chỉnh chi phí nhân công và máy thi công trong dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu từ 01/01/2013 tỉnh Nam Định Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND mức khoán chi phí bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu và chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Bình Định Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động tại khu di tích văn hoá – lịch sử và du lịch Núi Sam, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, khai tử, bảo hiểm y tế và đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 04/09/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng; mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng và mức hỗ trợ mai táng phí đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi "Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị" kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 11/2010/QĐ-UBND Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2012/QĐ-UBND Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/07/2013 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND giá bán nước máy trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 56/2012/QĐ-UBND Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về mức thu học phí Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đối với hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế thanh quyết toán nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND quy định việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 24/01/2013 | Cập nhật: 02/02/2013
Thông tư 17/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 13/10/2011
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 2236/2006/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 03/11/2006 | Cập nhật: 20/11/2012